Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.76 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
I. Khái quát về Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm.
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (NHCT HK) là một chi nhánh của
NHCT VN, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trước tháng 3/1988, NHCT HK thuộc về NHCT thành phố Hà Nội thực hiện
nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán,
đồng thời vừa bảo đảm nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các
tập thể trên địa bàn của quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau khi chỉ thị số
218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của HĐBT, thực hiện Điều lệ của NHCT VN,
ngày 26/3/1988, NHCT HK chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để
trở thành NHCT HK như ngày nay.
Do NHCT HK là một chi nhánh của NHCT VN nên bên cạnh việc thực hiện
đầy đủ các chức năng của một chi nhánh thì ngoài ra NHCT HK còn thực hiện
các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
NHCT HK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào
NHCT VN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản
giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ
khi thành lập cho đến nay, NHCT HK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ
sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
2. Các hoạt động nghiệp vụ của NHCT HK
• Huy động vốn
- Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân
hàng.
- Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu
tư từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân.
• Tín dụng


- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời hạn
hoàn vốn dài.
• Bảo lãnh
Bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh giao nhận
hàng.
• Các chương trình vay vốn ưu đãi
Cho vay bằng Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( SMEDF ), các
hiệp định tín dụng khung và đặc biệt là chương trình cho vay sinh viên với lãi
suất ưu đãi.
• Thanh toán quốc tế:
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ bằng các
phương thức:
- Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận,
chiết khấu và thanh toán L/C...
- Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu
(D/A)...
- Chuyển tiền điện tử
- Chuyển tiền kiều hối
- Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch
• Thực hiện các dịch vụ kinh doanh tiền tệ , ngoại hối
- Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot).
- Dịch vụ mua bán ngoại hối kỳ hạn (Forward).
- Dịch vụ hoán đổi SWAP
• Các hoạt động khác
- Dịch vụ thanh toán điện tử được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và
tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ.
- Dịch vụ tư vấn và quản lý tài chính tiền tệ, đại lý ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm,

quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và
các hình thức đầu tư khác vào các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tín
dụng khác.
- Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và NHNN.
Trải qua quá trình hoạt động gần 20 năm, NHCT HK đã hoà nhập vào hoạt
động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa,
NHCT HK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng
mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCT HK
Tính đến 01/01/2009, NHCT HK có hơn 200 cán bộ trên tổng số 1,2 vạn cán
bộ của toàn bộ hệ thống NHCT, trong đó có 78% có trình độ đại học và trên đại
học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân
hàng.
NHCT HK có 11 phòng ban, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân
công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc.
Sơ đồ 5 : Bộ máy tổ chức của NHCT HK
Ban Giám Đốc
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – NHCT HK )
Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực
hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày
càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân
hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được các
nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường.
4. Khái quát về kết quả kinh doanh của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
4.1. Hoạt động huy động vốn
Trong năm 2008 do lạm phát tăng mạnh ngay từ những tháng đầu năm và đạt
kỉ lục vào giữa năm đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp và đời sống dân cư. Tình hình huy động vốn của các
NHTM hết sức khó khăn. Cuộc chạy đua lãi suất diễn ra quyết liệt giữa các
Các khối nghiệp vụ
Phòng GD
Đồng Xuân
Khối hỗ
trợ
Khối tác
nghiệp
Khối QL rủi
ro
Phòng GD
Hồ Gươm
Khối kinh
doanh
Phòng Tổng
hợp
Phòng kế
toán
Phòng QL rủi
ro
P. KHDN Lớn
Phòng Tổ chức
HC
Phòng Tiền tệ
Kho quỹ
Phòng QL Nợ
có vấn đề
P. KHDN vừa
& nhỏ

Phòng Thông
tin Điện toán
Phòng Thanh
toán XNK
P. KH cá nhân
Quỹ TK -
Điểm GD
ngân hàng, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh buộc các ngân hàng thương mại
phải tăng lãi suất cho vay. Trước tình hình đó, nguồn vốn nhàn rỗi của các
doanh nghiệp gửi vào ngân hàng giảm mạnh. Tuy nhiên, nhờ các biện pháp tích
cực như đổi mới, chuẩn hoá phong cách giao dịch, đưa ra nhiều hình thức huy
động vốn hấp dẫn, đa dạng; chủ động tìm kiếm nguồn vốn và thu hút nguồn tiền
đền bù các dự án; duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống, tích cực thu
hút khách hàng mới...Nguồn vốn huy động bình quân của Chi nhánh vẫn giữ ổn
định ở mức trên 4.400 tỷ đồng, thể hiện sự cố gắng rất lớn của Chi nhánh.
Bảng 1 : Nguồn vốn huy động của NHCT HK
Đơn vị : Triệu đồng
Năm Nguồn vốn huy động Tăng tuyệt đối Tăng tương đối (%)
2006 4.546.800 1785.8 39.27%
2007 5.143.000 596.2 11.59%
2008 5.034.000 -109 -2.165%
( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT HK )
4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Ta thấy tổng dư nợ, dư nợ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng giảm dần
qua các năm. Đây là kết quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống
NHCT, Chi nhánh thường xuyên thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng làm ăn
có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng; nâng cao điều kiện tín dụng; chuyển
hướng đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng nhằm phân
tán rủi ro.... Điều này đã góp phần cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.

Trong năm không phát sinh nợ quá hạn, vốn tín dụng được đầu tư an toàn,
hiệu quả cho các ngành kinh tế trọng điểm như : Than, Điện, Lương thực, Dầu
khí, Lắp máy, Xây dựng... Bên cạnh đó, công tác xử lý và thu hồi nợ đọng dần
dần được cải thiện, thể hiện sự cố gắng rất lớn của Chi nhánh.
Bảng 2 : Hoạt động tín dụng của NHCT HK
Đơn vị: Triệu đồng
II Sử dụng vốn
1 Tổng dư nợ 1.100.000 1.070.000 1.100.000 870.000
a Phân theo thời
gian
a1 Ngắn hạn 200.000 220.000 407.000 278.400
a2 Trung và dài hạn 900.000 850.000 693.000 591.600
b Phân theo TPKT
b1 Quốc doanh 880.000 778.000 781.000 739.500
b2 Ngoài quốc doanh 220.000 292.000 319.000 130.500
c Phân theo loại
tiền
c1 VNĐ 890.000 779.000 877.000 850.000
c2 Ngoại tệ 210.000 291.000 223.000 250.000
2 Nợ quá hạn 63 0 0 0
3 Thu hồi nợ xử lý
rủi ro
400 273 356 678
( Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2008 – NHCT HK )
4.3 Hoạt động dịch vụ
a. Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ
Năm 2008 tình hình kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, giá
vàng và ngoại tệ biến động thất thường, đồng thời do tác động trực tiếp của
chính sách tiền tệ thắt chặt đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu và tài trợ thương mại của ngân hàng. Tuy nhiên, với sự chủ động

nắm bắt kịp thời diễn biến của thị trường và tích cực trong tiếp thị, chăm sóc
khách hàng nên hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại
trong năm vẫn đạt kết quả vượt bậc so với năm trước.
Về kinh doanh ngoại tệ : Bảng 3 cho thấy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Chi nhánh có xu hướng biến động thất thường. Với sự sụt giảm vào năm 2007
và tăng trở lại vượt mức 2006 vào năm 2008.
Bảng 3 : Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHCT HK
Năm 2006 2007 2008
Doanh số mua bán ngoại tệ
( Triệu USD )
193 110 119
Lãi kinh doanh ngoại tệ
( Triệu VNĐ )
938 516 1.827
Tăng tương đối (%) - -45% 254.06%
( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh NHCT HK )
Về thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại :
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại đạt 28 triệu USD.
- Thu phí thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại đạt 1,5 tỷ đồng, tăng
50% so với năm 2007.
- Doanh số phát hành bảo lãnh đạt 111 tỷ đồng. Số dư bảo lãnh đạt 195 tỷ đồng,
tăng 93% so với năm trước và không phát sinh nợ trả thay trong bảo lãnh cho
khách hàng.
b. Về chi trả kiều hối
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước và
là cơ sở để Chi nhánh có thể tăng nguồn ngoại tệ do mua lại và đồng thời tăng
thu dịch vụ cho Ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh đã tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ
và bộ phận chi trả hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, phát triển
các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng SWIFT. Trong 3 năm
qua. lượng kiều hối chi nhánh chi trả được như sau :

Bảng 4 : Lượng chi trả kiều hối của NHCT HK
Đơn vị : USD
Năm 2006 2007 2008
Lượng chi trả kiều hối 2.068.056 1.745.693 1.820.539
( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh NHCT HK )
c. Hoạt động phát hành thẻ
Tiếp tục được Ban lãnh đạo Chi nhánh chú trọng, quan tâm. Ngay từ đầu
năm Chi nhánh đã giao chỉ tiêu phát hành thẻ, mở rộng đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ, đơn vị trả lương qua thẻ đến từng phòng, từng cán bộ. Công tác tiếp
thị thẻ được đẩy mạnh và tập trung vào các trường đại học, các doanh nghiệp
đang có quan hệ với Chi nhánh để phát triển thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế,
dịch vụ trả lương qua thẻ… Kết quả năm 2008 đã phát hành được 42 thẻ tín
dụng quốc tế và 17.140 thẻ ATM, đạt 114% kế hoạch NHCT VN giao. Đồng
thời Chi nhánh còn mở thêm 02 đơn vị chấp nhận thẻ và 12 đơn vị trả lương
qua thẻ, nâng tổng số doanh nghiệp trả lương qua thẻ lên 22 đơn vị.
4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT HK
Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt hoạt động, có thể nói
lợi nhuận NHCT HK đạt được là lợi nhuận “ sạch ”. Trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt, với cơ chế điều hoà vốn như hiện nay, để đảm bảo mức tăng
trưởng lợi nhuận là sự cố gắng rất lớn và cũng là thành công của Chi nhánh
trong những năm vừa qua.
Bảng 5 : Lợi nhuận hạch toán nội bộ của NHCT HK
Năm 2006 2007 2008
Lợi nhuận hạch toán nội bộ
( Tỷ đồng )
60 65 88
Tăng tương đối ( % ) - 8,3% 37%
So với kế hoạch giao ( % ) 102% 110%
( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh NHCT HK )
4.5. Các chỉ tiêu kinh doanh năm 2009

- Nguồn vốn huy động : 4500 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay : 1300 tỷ đồng
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ : 0%
- Thu dịch vụ : 5 tỷ đồng
- Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro : 80 tỷ đồng.
II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm
1. Quá trình phát triển, phạm vi hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng công thương Hoàn Kiếm
1.1. Quá trình phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm
Nếu như NHCT VN bắt đầu triển khai hoạt động TTQT từ năm 1991, thì
phải tới tháng 7/1995 chi nhánh NHCT HK mới triển khai hoạt động này. Nhìn
chung hơn 13 năm thực hiện hoạt động này, hoạt động TTQT của NHCT HK
tới nay phát triển theo chiều hướng tốt. Từ một tổ TTQT có 7 người, hầu hết là
cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán chuyển sang, chưa qua đào tạo nghiệp vụ
ngoại thương một cách hệ thống nhưng với tinh thần chịu khó học hỏi, tham gia
các lớp đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương, các cán bộ trong tổ ngày một trưởng
thành. Đến tháng 8/1996 NHCT VN cho phép chi nhánh thành lập phòng chức
năng với tên gọi là Kinh doanh đối ngoại, sau đó đổi thành phòng Thanh toán
xuất nhập khẩu. Với sự tin tưởng của NHCT VN, chi nhánh được giao là chi
nhánh loại I, được thực hiện các nghiệp vụ TTQT độc lập dưới sự chỉ đạo của
NHCT VN. Đến nay, bộ phận TTQT của NHCT HK đã phát triển về mọi mặt từ
quy mô hoạt động, tổ chức quản lý, chất lượng sản phẩm dịch vụ cho đến số
lượng, trình độ nguồn nhân lực...
Hoạt động TTQT của NHCT HK qua 13 năm triển khai đã phát triển, mở
rộng trên nhiều mảng nghiệp vụ hợp thành như : nghiệp vụ ngân hàng đại lý,
thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư trên thị trường vốn quốc
tế, kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế... Sự phát triển hoạt động TTQT 13
năm qua của NHCT HK cũng đã tạo ra động lực để phát triển các sản phẩm dịch

vụ ngoại tệ khác như huy động vốn bằng ngoại tệ, cho vay ngoại tệ, đầu tư tiền
gửi ngoại tệ, thanh toán séc, mua bán tiền mặt ngoại tệ... góp phần tạo ra sự thay
đổi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong mối quan hệ với khách hàng và đối tác
trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.2. Phạm vi hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm
NHCT HK là chi nhánh cấp I của NHCT VN nên nó được HSC uỷ quyền
thực hiện các nghiệp vụ như : nghiệp vụ nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh trong
nước ( riêng bảo lãnh nước ngoài chỉ được thực hiện khi có văn bản uỷ quyền
riêng của Tổng giám đốc NHCT VN ), biên lai tín thác, mua bán, chiết khấu
chứng từ, hối phiếu và được phép khởi tạo các giao dịch trong hệ thống tài trợ
thương mại trong phạm vi được uỷ quyền. NHCT VN sẽ có văn bản uỷ quyền
cụ thể các loại điện do NHCT HK khởi tạo được chuyển tiếp tự động sang hệ
thống SWIFT và các loại điện phải dừng lại để kiểm soát và phê duyệt tai HSC
trước khi truyền ra ngoài hệ thống NHCT VN.
2. Các công cụ dùng trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm
Trong hoạt động TTQT, NHCT HK đều có các nghiệp vụ liên quan đến các
công cụ trong TTQT là hối phiếu, kì phiếu, séc và thẻ thanh toán. Trong đó hối
phiếu liên quan nhiều nhất tới các nghiệp vụ thanh toán L/C tại NHCT HK, bởi
vì chủ yếu các khách hàng của chi nhánh đều là các doanh nghiệp nhập khẩu.
Còn kì phiếu rất ít được NHCT HK sử dụng. Công cụ séc cũng ngày càng phổ
biến hơn trong hoạt động TTQT, thẻ cũng ngày càng phát triển ở NHCT HK.
Tới cuối năm 2008, số thẻ ATM phát hành tại chi nhánh đạt con số 17.140 thẻ.
Đồng thời chi nhánh đã làm việc với một số doanh nghiệp và kí hợp đồng trả
lương qua thẻ ATM. Chi nhánh đã triển khai phát hành và thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế Visa/ Master card. Và trong năm 2009, chi nhánh sẽ tích cực trong
công tác Marketing về thẻ hơn nữa.
3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu của Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm

Với thế mạnh là một trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và
truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý thông tin Ngân hàng tiên tiến, có uy tín
đối với khách hàng trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài
chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu ( SWIFT ), VietinBank đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập
khẩu hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và
hiệu quả.
Các hình thức thanh toán xuất nhập khẩu chủ yếu của NHCT HK bao gồm
thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C ) và thanh toán nhờ thu.
3.1. Phương thức thanh toán nhờ thu
Về quy định chung thì, NHCT HK thực hiện các loại nhờ thu D/P ( giao
chứng từ nhờ thu trên cơ sở thanh toán ), D/A ( giao chứng từ trên cơ sở chấp
nhận ) và giao chứng từ trên cơ sở chấp nhận khác. Nói chung, trong các loại
nhờ thu này thì hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp bao gồm :
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Đăng kí kinh doanh.
- Đăng kí mã số XNK.
• Quy trình thanh toán nhờ thu xuất khẩu
Nhờ thu đi ( nhờ thu xuất khẩu ) : Trong nghiệp vụ này, NHCT HK sẽ thực
hiện việc thu hộ tiền cho khách hàng bao gồm các bước : ngân hàng nhận bộ
chứng từ nhờ thu đi, gửi chứng từ đi và đòi tiền hàng xuất khẩu
Để tiến hành nhờ thu đi, khách hàng phải nộp vào ngân hàng bộ hồ sơ nhờ
thu xuất khẩu bao gồm : hợp đồng ngoại thương ( bản gốc ) hay hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu ( nếu có ), bộ chứng từ xuất khẩu, giấy đề nghị nhờ thu kiêm
bảng kê chứng từ.
a. Tiếp nhận và xử lý chứng từ
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của khách hàng, thanh toán viên phải
kiểm tra một số nội dung sau : hồ sơ của khách hàng, kiểm tra đối chiếu số

lượng và loại chứng từ với bảng liệt kê chứng từ của khách hàng, lệnh nhờ thu
của khách hàng để đảm bảo đầy đủ các thông tin.
Sau khi lập bảng kê kiêm chứng từ nhờ thu, thanh toán viên phải chuyển cho
kiểm soát viên để kiểm soát. Sau khi đã được kiểm soát, kiểm soát viên trình
Giám đốc ngân hàng ( hoặc người được uỷ quyền ) để ký tên đóng dấu trên lệnh
nhờ thu kiêm bảng kê của ngân hàng và ký hậu các giấy tờ có liên quan. Sau đó,
chứng từ được đóng gói và gửi đi bằng phương thức chuyển phát nhanh đến
ngân hnàg nhận nhờ thu theo địa chỉ ghi trong lệnh nhờ thu. Trước khi gửi đi,
cán bộ ngân hàng cần làm một số việc sau :
- Kiểm tra lần cuối chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm bản gốc bản kê chứng từ
nhờ thu kiêm lệnh nhờ thu của ngân hàng và bộ chứng từ nhờ thu.
- Dùng chương trình theo dõi hồ sơ bộ chứng từ nhờ thu đi và điền các thông tin
cần thiết khác.
b. Xử lý thông tin
Trong quá trình nhờ thu, nếu nhận được bất cứ thông tin nào về tình trạng bộ
chứng từ qua mạng SWIFT hoặc bằng TELEX đều phải xem xét kỹ, đối chiếu
với hồ sơ lưu hoặc liên hệ với người uỷ thác thu để có biện pháp xử lý thích
hợp. Sau 15 ngày kể từ ngày gửi chứng từ, nếu không nhận được tiền thanh toán
hoặc thông tin từ ngân hàng nhận nhờ thu, phải lập điện tra soát gửi ngân hàng
nhận chứng từ. Các khoản phí có liên quan trong quá trình tra soát có thể thu
ngay từ người uỷ thác nhờ thu.
Sơ đồ 1 : Quy trình thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại NHCT HK
Nhà nhập khẩu
Khách hàngGửi hồ sơ NTXK( 1 )
SWIFT Gateway/ SWIFT/ TELEX/ MAIL
Hội sở chính- Chỉnh sửa- Phê duyệt điện
Điện SWIFT Điện đi Điện không thẳng được đi thẳng
Các phòng khác NHCT HKPhối hợp phòng TTXNK theo dõi, đôn đốc việc TTNT khi đến hạn (12)
• Quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu
Nhờ thu đến ( nhờ thu nhập khẩu ) : Ở nghiệp vụ này, NHCT HK làm nhiệm

vụ thông báo nhờ thu cho khách hàng và chuyển tiền thanh toán nhờ thu. Để
tiến hành chi trả, khách hàng phải nộp vào ngân hàng hồ sơ nhờ thu nhập khẩu
bao gồm : hợp đồng ngoại thương gốc hay hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ( nếu có
), giấy phép, hạn ngạch nhập khẩu ( nếu cần ).
Phòng TTXNK NHCT HK
GĐ, người được KSV TTV
GĐ uỷ quyền - Kiểm soát lại chứng - Nhận hồ sơ, kiểm tra, đối
chiếu
- Phê duyệt từ từ TTV, xác định độ SL chứng từ nhận, lập bảng kê
gửi hồ sơ cho rủi ro ( 4 ) kiêm chứng từ NT ( 2 )chuyển
cho
KSV ( 6 ) - Chuyển bộ hồ sơ ngân KSV kiểm soát ( 3), rồi gửi kèm
bộ
hàng tới GĐ, người được chứng từ tới ngân hàng nhận
NT(8)
GĐ uỷ quyền(5). - Thông báo, giao chứng từ
theo
quy định cho KH (10), thu tiền
Ngân hàng ngoài hệ thống
a. Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ nhờ thu
Thanh toán viên có trách nhiệm kiểm tra lệnh nhờ thu của ngân hàng gửi
chứng từ và thực hiện theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu và các thông tin về
nhờ thu ( lưu ý phí do người mua chịu ). Kiểm tra đối chiếu số lượng các loại
chứng từ nhận được với bản kê chứng từ của ngân hàng gửi chứng từ. Mặc dù
ngân hàng nhận nhờ thu không có trách nhiệm kiểm tra nội dung của bất kỳ loại
chứng từ nào, riêng đối với vận đơn, ngân hàng phải kiểm tra việc lập và ký hậu
vận đơn.
b. Thông báo và xử lý nhờ thu
Trong vòng 2 ngày làm việc, cán bộ ngân hàng phải kiểm tra chứng từ và
lệnh nhờ thu, nếu thấy chính xác và đầy đủ thông tin, lập thông báo nhờ thu gửi

khách hàng như chỉ dẫn trong lệnh nhờ thu và gửi kế toán viên 1 bản để thu phí
thông báo.
- Đối với chứng từ nhờ thu D/P : Chỉ giao chứng từ khi khách hàng đã nộp đủ
số tiền thanh toán và các loại chi phí có liên quan.
- Đối với chứng từ nhờ thu D/A : Ngân hàng chỉ giao chứng từ khi nhận được
chấp nhận thanh toán nhờ thu của khách hàng cùng với các khoản phí dịch vụ
nhờ thu theo biểu phí hiện hành của NHCT VN. Thủ tục chấp nhận thực hiện
theo đúng thông lệ quốc tế, ngân hàng không phải chiụ trách nhiệm về sự chân
thực hoặc thẩm quyền của người ký chấp nhận thanh toán .
c. Thanh toán và chấp nhận thanh toán :
- Thanh toán : Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu để thực hiện việc thu phí dịch vụ
ngân hàng từ người nhờ thu hoặc người trả tiền. Ngay sau khi nhận được tiền
thanh toán từ người trả tiền, cán bộ ngân hàng lập điện để thanh toán theo chỉ
dẫn của ngân hàng gửi chứng từ theo đúng chỉ dẫn của người uỷ thác.
- Chấp nhận thanh toán : Ngay sau khi nhận đựơc chấp nhận thanh toán bằng
văn bản của người trả tiền cán bộ ngân hàng lập điện thông báo chấp nhận thanh
toán để gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Trong trường hợp ngân hàng gửi
chứng từ yêu cầu gửi trả hối phiếu sau khi đã được chấp nhận thì ngân hàng sẽ
gửi trả 01 liên của hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận thanh toán cho
ngân hàng gửi chứng từ. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra hình thức việc chấp
nhận trên hối phiếu là hoàn hảo và đúng thông lệ quốc tế nhưng không chịu
trách nhiệm về tính chân thực của bất kỳ chữ ký nào hoặc thẩm quyền của bất
kỳ người nào ký chấp nhận hối phiếu.
Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả
tiền và khi nhận được tiền thanh toán nhờ thu từ người trả tiền, thanh toán viên
phải lập điện thanh toán cho ngân hàng hưởng theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ
thu, nếu có vướng mắc cần thông báo ngay cho ngân hàng gửi chứng từ .
Sơ đồ 2 : Quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu tại NHCT HK
Ngân hàng ngoài hệ thống
TELEX/

Thư
Điện
SWIFT
Điện SWIFT
SWIFT Gateway ( HSC )
Phân luồng tự động Phân luồng thủ công
về chi nhánh ( theo lô/ từng điện )
rong những năm qua, với chính sách kinh tế hợp lý của Đảng và Nhà
nước đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nền kinh tế nước ta. Với xu hướng hội
Hội sở chính
Phòng TTXNK NHCT HK
GĐ, người được Kiểm soát viên Thanh toán viên
GĐ uỷ quyền ( KSV ) ( TTV )
- Phê duyệt gửi - Kiểm soát lại chứng - Nhận diện, kiểm tra
hồ sơ cho KSV(7 từ từ TTV (5), nếu cần lệnh NT, đối chiếu SL
chuyển bộ hồ sơ ngân hàng chứng từ nhận, kí hậu
tới GĐ, người được GĐ uỷ vận đơn theo quy định
quyền (6), chuyển CT cho nếu cần(3a), thông báo
TTV ( 8 ) ngân hàng gửi CT nếu
cần ( 3b,14 ).
- Thông báo, giao CT
theo quy định cho KH
sau
khi được kiểm soát bởi
KSV và lưu CT (9)
- Chuyển CT cho
Khách hàng
- Nhận thông báo, nộp hồ sơ
pháp lý(10), chuyển đủ tiền/
kí chấp nhận thanh toán/

thực hiện các ĐK khác (12)
Phòng TD NHCT HK
Thực hiện nghiệp vụ cho
KH vay để thực hiện chi
trả NT nếu KH vay.
nhập cùng với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam thực
sự phát triển mạnh mẽ theo đường lối của nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm
qua tăng lên nhanh chóng. Do vậy, hoạt động TTQT cũng ngày càng được mở
rộng và phát triển qua hệ thống NHCT VN nói chung và qua SGD I nói riêng.
 Về phương thức TTQT:
Hiện nay, phòng Tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ TTQT cơ bản sau:
thanh toán nhờ thu, chuyển tiền và thanh toán tín dụng chứng từ.
Biểu số 4 : Tình hình TTQT tại SGD I- NHCT VN
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị
thanh
toán
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
thanh
toán
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
thanh
toán

Tỷ lệ
(%)
Nhờ thu 5.484 5,6 7.262,6 6,4 8.627 5,2
Chuyển tiền 33.485 34 48.153 42,7 73.985 44,9
L/C 59.328 60,4 57.423,4 50,9 82.224 49,9
Tổng cộng 98.297 100 112.839 100 164.836 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD I)
Biểu số 5: Biểu đồ biểu diễn tình hình TTQT tại SGD I - NHCTVN
Qua biểu đồ trên ta thấy: trong TTQT, phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng
thấp nhất, sau đó là phương thức chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ
vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khách hàng
cũng bắt đầu chuyển dần sang sử dụng hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu
khiến tỷ trọng của hai phương thức này trong tổng giá trị TTQT tăng lên. SGD I
sử dụng phương thức nhờ thu như là một phương thức để thúc đẩy việc mở rộng
hoạt động TTQT. Còn phương thức chuyển tiền trong thời gian qua cũng chiếm
một tỷ trọng đáng kể. Trong năm 2002 giá trị thanh toán qua phương thức này
chỉ chiếm khoảng 34% tổng giá trị TTQT, năm 2003 con số này đã tăng lên
42,7% và năm 2004 tiếp tục tăng lên 44,9%. Phương thức này có xu hướng tăng
do mức độ tin tưởng thanh toán giữa hai bên tăng lên và phương thức này có tốc
độ thanh toán nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức chiếm tỷ trọng cao và quan
trọng nhất trong hoạt động TTQT của SGD I. TTQT là hoạt động luôn chứa
đựng nhiều rủi ro, đặc biệt trong điều kiện ngày nay Kinh tế- Chính trị thế giới
có nhiều biến động thì đảm bảo an toàn trong thanh toán, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu vẫn lựa chọn phương thức tín dụng chứng từ làm phương thức thanh
toán cho mình. Nhưng trong những năm gần đây, TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ tại SGD I lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do có sự thay
đổi trong cơ cấu TTQT tại SGD I, thanh toán theo phương thức nhờ thu và
chuyển tiền tiếp tục tăng lên, đồng thời SGD I còn phải chịu sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt với các NHTM khác trong lĩnh vực TTQT.

 Doanh số thanh toán quốc tế:
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới có những biến động mạnh
mẽ, đó là nạn khủng bố quốc tế, chiến tranh...Kinh tế trong nước tuy liên tục
tăng trưởng nhưng vẫn bộc lộ những yếu kém nhất định: thị trường tiền tệ chưa
ổn định, các NHTM gặp khó khăn về vốn khả dụng, nền kinh tế tiếp tục nhập
siêu. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động TTQT của các NHTM, trong đó
có SGD I- NHCT VN.
Mặc dù hoạt động trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng với sự cố
gắng nỗ lực, cán bộ nhân viên SGD I đã khắc phục được những khó khăn, tận
dụng những lợi thế của ngân hàng để mở rộng và phát triển hoạt động TTQT,
góp phần vào sự phát triển chung của SGD I.

Biểu số 6: Tình hình thanh toán xuất, nhập khẩu tại SGD I- NHCT VN
Đơn vị: triệu USD
Năm
Tổng
GTTT
XNK
Tổng GTTT XNK
Qua SGD I
Tỷ trọng so với hệ
thống NHCT (%)
Tổng KN +/- (%)
2002 2371 98,297 -1,2 4,1
2003 2587 112,839 13 4,4
2004 3026 164,836 32 5,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độngTTQT của SGD I- NHCT VN )
Qua bảng số liệu ta thấy, Tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu qua SGD
I giảm từ năm 2000 đến năm 2001. Nhưng từ năm 2002 đến năm 2004, tổng giá
trị thanh toán xuất nhập khẩu lại có xu hướng tăng. Năm 2003 tăng 12% so với

năm 2002 và năm 2004 tăng 24% so với năm 2003. Và tỷ trọng thanh toán xuất
nhập khẩu qua SGD I so với toàn hệ thống NHCT cũng tăng dần qua các năm.
Điều này có được là do Nhà nước đã có những thay đổi trong chính sách hoạt
động của các ngân hàng và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, kết quả này có được là do tinh thần phục vụ hết mình của cán bộ làm
nghiệp TTQT của phòng tài trợ thương mại. Kết quả trên cũng cho thấy hoạt

×