Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CỦA CÔNG TY TNHH ĐẠI TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.13 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẠI TÍN
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1- Quá trình hình thành:
Là một người con của Huyện Thường Tín -Tỉnh Hà Tây( Nay là TP Hà
Nội ), sau khi tốt nghiệp Đại học đã công tác tại các công ty xây dựng ở Thủ đô
Hà Nội, với những lần về thăm quê anh đã suy nghĩ tại sao không lập nghiệp tại
quê hương. Bằng những kinh nghiệm đã được học và làm tại các công ty xây
dựng anh đã về tìm hiểu các chính sách phát triển của huyện, của Tỉnh và sự
giúp đỡ của bạn bè, anh đã quyết định thành lập Công ty TNHH chuyên về xây
dựng. Ngày 02 tháng 03 năm 2004 Công ty của anh đã được ra đời với tên Công
Ty TNHH Đại Tín
- Tổng số vốn khi thành lập : 1.200.000.000 đ
Trong đó: + Vốn cố định : 800.000.000 đ
+ Vốn lưu động : 400.000.000 đ
- Ngành nghề kinh doanh : Xây dựng dân dụng, san lấp mặt bằng cụm,
điểm công nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị
công trình, thương mại, dịch vụ du lịch.
Nhưng vì mới thành lập với cương lĩnh xây dựng nền móng hướng tới
tương lai, công ty tận dụng thế mạnh về xây dựng nên đã tập trung vào san lấp
mặt bằng cụm, điểm công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, cơ sở hạ
tầng. Nếu có cơ hội phát triển của công ty sẽ đầu tư bất động sản, xây dựng các
khu trung cư cao cấp, với mong muốn luôn mang chữ tín đến mọi người.
2- Quá trình phát triển:
Sau khi thành lập xong, đây là giai đoạn khó khăn của công ty, là sự mới
mẻ, chưa có uy tín nên việc tìm được công trình cho công ty là cả một vấn đề
đặt ra. Nhưng bằng kinh nghiệm và với sự giúp đỡ của bạn bè Công ty cũng đã
ký được công trình đầu tay của mình và với mong muốn lấy được long tin của
mọi người, qua mấy công trình tiếp theo Công ty đã gây được uy tín với các cấp
trong huyện, bạn bè gần xa, rồi cứ đến hẹn lại lên công ty đã nhận hết công
trình này đến công trình khác, làm cho công ty ngày càng phát triển với quy mô


lớn hơn và nhận công trình to hơn.
Điều đó đặt ra làm công trình lớn thì vốn phải lớn, ngoài nguồn vốn của
công ty, để chủ động hơn công ty đã khai thác thêm các nguồn vốn khác như :
Vay các ngân hang như ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn, quỹ tín
dụng, ngân hang thương mại.
Hết đến vấn đề vốn công ty lại đặt ra vấn đề nguồn vật tư sao cho đảm
bảo, giá cả hợp lý để đảm bảo công trình được chất lượng hơn. Bộ máy quản lý
cũng được sắp xếp khoa học, hợp lý, tuyển thêm nhân lực có trình độ để đáp
ứng được mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
II- TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY, CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
1- Đặc điểm tình hình:
Là một công ty mới thành lập nên trong quá trình tự khẳng định mình trên
thương trường gặp rất nhiều khó khăn như về kinh nghiệm, mối quan hệ, vốn,
uy tín chưa có, nhưng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng nhân viên trong công
ty lên làm cho công ty ngày càng phát triển.
Đảm bảo đã nhận hợp đồng là hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng đúng
theo yêu cầu, trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mỗi khi
nhận được công trình trong công ty lại xuất hiện tín hiệu đáng mừng trong mọi
hoạt động của công ty. Vì vậy phương châm của công ty giữ chữ tín với mọi
người luôn được coi trọng.
2- Một số công trình mà công ty đã tham gia trong 4 năm qua:
Nguồn tài liệu: (phòng kế toán công ty)
Trong 4 năm qua với sự nỗ lực của tập thể công ty TNHH Đại Tín, công
ty đã hoàn thành bàn giao rất nhiều dự án, công trình của các đối tác, các cơ
quan trong huyện Thường Tín. Bao gồm như:
* Năm 2004:
- Công trình xây trụ sở UBND xã Quất đông - Huyện Thường Tín, với
giá trị xây lắp: 750 triệu đồng.
- Công trình san lấp mặt bằng khu cụm điểm công nghiệp Quất động -

Huyện Thường Tín, giá trị xây lắp: 2 ỷ 500 triệu đồng.
- Công trình trường mầm non xã Tô hiệu - Huyện Thường Tín, giá trị xây
lắp: 560 triệu đồng.
* Năm 2005:
- Công trình trường tiểu học xã Quất động, giá trị xây lắp: 820 triệu đồng
- Công trình xây dựng nhà máy thép Việt Nga, giá trị: 1 tỷ 200 triệu đồng
- Công trình xây dựng nhà máy sản xuất hương muỗi, giá trị: 550 triệu
đồng.
- Công trình đường nội bộ thôn Hướng xá - xã Quất động, giá trị 770
triệu đồng.
* Năm 2006:
- Công trình đường nội bộ thôn Hợp long - xã Thống Nhất, giá trị xây
lắp: 560 triệu đồng.
- Công trình xây dựng trường cấp THCS xã Tô Hiệu, giá trị xây lắp: 970
triệu đồng.
- Công trình đào hệ thống thủy lợi huyện Thường Tín, giá trị: 1 tỷ 500
triệu đồng.
- Công trình Trạm y tế xã Quất động, giá trị xây lắp: 680 triệu đồng.
- Công trình đường nội bộ thôn Nguyên bì - xã Quất động, giá trị xây
dựng: 740 triệu đồng.
* Năm 2007:
- Công trình san lấp mặt bằng khu đấu giá xã Thống Nhất, giá trị 530
triệu đồng.
- Công trình đường nội bộ thôn Tử dương - xã Tô hiệu, giá trị xây dựng:
910 triệu đồng.
- Công trình xây dựng nhà xưởng nhà máy xi măng việt mỹ, giá trị : 890
triệu đồng.
- Công trình kè đá khu công nghiệp Thường Tín, giá trị 2 tỷ 300 triệu
đồng.
* Năm 2008:

- Công trình xây dựng đường nội bộ thôn Phúc trạch xã Thống nhất, giá
trị xây lắp: 534 triệu đồng.
- Công trình xây dựng trường tiểu học xã Thống Nhất, giá trị xây lắp: 1 tỷ
600 triệu đồng.( đang thi công).
- Công trình xây dựng nhà văn hóa thôn Đông duyên - xã Tô hiệu, giá trị
xây lắp: 900 triệu đồng.
- Công trình xây dựng nhà hiệu bộ trường tiểu học xã Thống Nhất, giá trị
xây lắp: 869 triệu đồng.( đang thi công).
- Công trình xây dựng đường nội bộ thôn Bộ đầu - xã Thống Nhất, giá trị
xây lắp: 980 triệu đồng.
3- Doanh thu, lợi nhuận:
Là một doanh nghiệp trẻ với mục tiêu tự khẳng định vị trí của mình trên
thương trường, lấy uy tín là hang đầu, nhưng nhiệm vụ bảo toàn và phát triển
nguồn vốn của công ty nhằm đem lại lợi nhuận cho cá nhân và góp phần xây
dựng quê hương đất nước. Qua 4 năm hoạt động tài chính của công ty đã đạt
được nhiều kết quả khả quan.
Bảng 3: Kết quả và hiệu quả kinh doanh từ năm 2004 - 2008:
Đơn vị tính: Tr. đ
STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
I/ Tổng doanh thu 4.450 3.206,43 5.728,5 6.103,21 6.506,58
1.1 Thu từ XDCB 3.810 2.340 4.450 4.630 4.883
1.2 Thu khác 640 866,430 1.278,5 1.473,21 1.623,58
II Lợi nhuận 890 641,29 1.031,13 1.342,71 975,99
III Nộp nhà nước 375,32 245,67 517,88 647,23 512,67
Nguồn tài liệu: ( phòng kế toán công ty)
Trong thời gian 5 năm qua, công ty TNHH Đại Tín đã từng bước đi lên.
Ban giám đốc đã nắm bắt cơ hội, tận dụng mọi cơ hội, điều hành các phòng ban
làm việc có hiệu quả, mặc dù mới thành lập nhưng ngay từ năm đầu công ty đã
đạt ngay thắng lợi, riêng chỉ có năm 2005 do đặc thù địa phương nên công ty đã
gặp phải một số khó khăn do mối quan hệ chưa chặt chẽ, do tác động của đối

thủ cạnh tranh nên kết quả có giảm đáng kể. Nhưng với hướng đi đúng của ban
lãnh đạo, sự nhiệt tình của nhân viên lên công ty đã đạt được những thành quả
nhất định. Tạo được việc làm cho nhân viên trong và ngoài công ty, thu nhập ổn
định.
Qua bảng số liệu trên đến năm 2007 doanh thu của công ty đã tăng lên
gần 3 tỷ đồng, đây là nhờ vào sự năng động của ban giám đốc, sự nhiệt tình của
nhân viên trong công ty. Riêng năm 2008 mặc dù kết quả trên chưa chính xác
nhưng do tác động khủng khoảng tài chính thế giới cũng như ảnh hưởng của
nạm phát Việt nam, giá cả các mặt hang đều tăng nhanh đặc biệt là vật liệu xây
dựng. Vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty.
Ngoài ra thị trường bất động sản ngày càng đi xuống cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2008 vì một số dự án
đầu tư về bất động sản của công ty đang giảm.
Nhìn chung trong năm 2008 tình hình kinh doanh của công ty đã đạt được
nhiều kết quả, nhưng giảm so với năm 2007 đây cũng là bài toán đặt ra cho
công ty trong những năm tới để công ty chủ động trong kinh doanh hơn.
* Về lợi nhuận: Từ năm 2006 đến 2008 lợi nhuận của công ty cũng từng
bước tăng dân, năm sau cao hơn năm trước, đã bổ sung vào nguồn vốn của công
ty đáng kể, đó là nhờ doanh nghiệp đã cân đối được các khoản thu - chi, quản lý
được chặt chẽ ở các khâu làm cho chi phí giảm, chất lượng vẫn đảm bảo.
4- Đánh giá chung:
a- Kết quả đạt được:
Qua các phần đã nêu ở trên, ta thấy rằng công ty TNHH Đại Tín từ khi
thành lập đến nay đã có những bước phát triển đáng kể. Kết quả kinh doanh đạt
được một số thành công nhất định. Cụ thể 11 tháng trong năm 2008 doanh thu
của công ty là: 6. 506.580.000 đ ( Sáu tỷ, năm trăm ninh sáu triệu, năm trăm
tám mươi nghìn đồng ) tăng hơn sơ với năm 2007 là 403.370.000 đ ( Bốn trăm
ninh ba triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng), nhưng do nạm phát tăng dẫn đến
lợi nhuận của năm 2008 sẽ giảm. năm 2008 nộp nhà nước 512,670.000 đ ( năm
trăm mười hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).

Đội ngũ nhân viên của công ty ngày càng phát huy được năng lực của
mình, không chủ quan đến những mục tiêu lợi nhuận trước mắt, luôn theo
phương châm của công ty gây dựng chữ tín. Đội ngũ công nhân lành nghề của
công ty ngày càng tăng. Với một lực lượng lao động trình độ cao như vậy, công
ty có nhiều điều kiện để phát triển. Trong thời gian tới, chắc chắn công ty sẽ đạt
được nhiều thành công mới, đáng tự hào hơn.
Mặc dù quy mô doanh nghiệp nhỏ, hoạt động trên địa bàn hẹp ( chỉ trong
huyện Thường Tín) nhưng công ty đã tìm cho mình một chỗ đứng nhất định,
nhiều công trình của huyện, xã công ty đều chiếm ưu thế so với các đối thủ cạnh
tranh. Công ty luôn chủ động về vốn, huy động ở nhiều nơi, nên đã mạnh dạn
đầu tư nhiều dự án mới.
b- Những hạn chế cần khắc phục:
Bên cạnh những kết quả đáng tự hào mà công ty đã đạt được vẫn còn tồn
tại một số khó khăn hạn chế cần khắc phục.
Máy móc thiết bị, kỹ thuật của công ty chưa đáp ứng yêu cầu, công ty vẫn
phải đi thuê một số máy móc như phải thuê máy xúc loại to hơn, máy nu rung,
một số ô tô vận tải…… Năng suất lao động chưa cao, chưa tiết kiệm được nhiên
liệu khi vận hành máy.
Tìm kiếm công trình còn bị động, khi thì quá nhiều việc để làm, lúc thì
không có việc.
Công ty vẫn phải sử dụng nhiều vốn vay, với lãi suất cao dẫn đến chi phí
cao, làm cho lợi nhuận giảm.
III- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CỦA CÔNG
TY:
1- Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư:
Công ty TNHH Đại Tín là một doanh nghiệp chuyên thi công xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ mục đích chính trị và phát triển kinh tế nên đặc
điểm vật tư đưa vào công trình xây dựng rất cụ thể, chủng loại vật tư đa dạng,
khối lượng lớn, bao gồm các loại sắt thép, gạch, xi măng, cát, sỏi, đá, gỗ....
Chính vì vậy, kế hoạch mua sắm vật tư là một trong những khâu rất quan trọng

trong công tác quản trị vật tư tại công ty.
Kế hoạch cung ứng vật tư tại công ty TNHH Đại Tín do phòng kế hoạch -
vật tư đảm nhiệm. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình và
khả năng thi công do phòng kế toán, phòng kỹ thuật gửi xuống rồi thông qua đó
lập kế hoạch vật tư cho từng công trình. Ngoài ra phòng kế hoạch còn phải thực
hiện các việc liên quan đến vấn đề ký kết hợp đồng cung ứng, tạo mối liên hệ
chặt chẽ với các nhà cung ứng để nắm bắt giá cả, nguồn hàng. Phòng kế hoạch
phải đảm bảo cung ứng nguồn vật tư đủ cho các công trình, phải tính toán chi
tiết lượng vật tư dự trữ cho cả quá trình xây dựng. Tính toán chi phí vật liệu,
một số chi phí khác để từ đó xác định được đầu vào vật liệu một cách tối ưu
nhất.
Phòng kế hoạch - vật tư thông qua định mức tiêu hao vật tư do phòng kỹ
thuật đưa ra và căn cứ vào số lượng công trình dự kiến nhận được, lượng phế
liệu thu hồi, rồi lập kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình. Sau khi lập
kế hoạch vật tư, phòng kế hoạch - vật tư trình lên ban giám đốc. Nếu được ban
giám đốc phê chuẩn, phòng kế hoạch - vật tư tiến hành thực hiện công tác cung
ứng vật tư cho quá trình xây dựng của từng công trình sao cho quá trình cung
ứng vật tư diễn ra liên tục và đảm bảo tiến độ.
Bảng so sánh số liệu vật tư chính mua vào
theo kế hoạch và thực tế sử dụng
Tên vật tư
Đơn vị
tính
Kế hoạch Thực tế
2006 2007 2008 2006 2007 2008
Gạch đặc Vạn 110 125 137 106 122 135
Xi măng Tấn 1050 1140 1260 1040 1130 1250
Sắt thép
- Phi 22
- Phi 20

- Phi 18
- Phi 12
Cây
Cây
Cây
Cây
750
430
380
640
820
470
410
750
910
680
560
860
745
416
395
650
815
467
409
780
907
669
556
950

- phi 8
- Phi 4
- Sắt chữ V
Tấn
Tấn
Cây
105
50
460
120
62
580
135
70
690
100
52
480
110
65
620
140
75
710
Cát vàng m
3
540 580 670 530 590 710
Cát xây m
3
1450 1620 1760 1550 1690 1920

Đá
- Đá 1/2
- Đá 2/3
- Đá 2/4
m
3
m
3
m
3
940
1010
450
1060
1120
490
1430
1307
650
970
1120
430
1030
1130
450
1400
1350
610
Gỗ
- Gỗ chò chỉ

- Gỗ phong sắc
m
3
m
3
40
120
70
140
60
110
41
114
72
135
66
102
- Tôn olympic m
2
5100 5720 6430 5112 5760 6470
Nguồn tài liệu: (Phòng kế hoạch vật tư công ty)
Qua bảng so sánh số liệu trên ta nhận thấy công tác xây dựng kế hoạch
cung ứng vật tư hết sức quan trọng. Trong những năm qua kế hoạch mua vật tư
của công ty so với lượng vật tư thực tế sử dụng đã đáp ứng được yêu cầu, tuy
nhiên từ đầu năm 2008 đến nay giá cả thị trường thay đổi đột ngột rất khó kiểm
soát nên dẫn đến xây dựng kế hoạch mua vào so với thực tế cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng nếu không sẽ làm đến chi phí vật tư tăng lên dẫn đến lợi nhuận sẽ
giảm.
Tại công ty TNHH Đại Tín, vật tư dùng cung ứng cho các công trình,
công ty phải tìm mua trên thị trường. Chính vì vậy, việc xác định nhà cung ứng

có ý nghĩa quan trọng để tìm nhà cung ứng thuận lợi cần xem xét các vấn đề
như giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng. Công ty xác
định cho mỗi loại vật tư từ hai đến ba nhà cung ứng, tham khảo giá và các yêu
cầu khác nhau lựa chọn sao cho chi phí thấp, có lợi nhất. Công ty định kỳ tiến
hành đánh giá người cung cấp thông qua một hệ thống các chỉ tiêu như giá cả,
uy tín, năng lực, thời hạn cung ứng, chất lượng nguyên vật liệu, việc thực hiện
hợp đồng....., từ đó sẽ chủ động tìm nguồn cung ứng thích hợp. Hàng năm, công
ty thi công một khối lượng công trình rất lớn. Do vậy nhu cầu tiêu dùng vật tư
phục vụ cho công trình rất lớn. Các loại vật liệu chính dùng trong công trình
như sắt thép, xi măng, cát, sỏi, đá, gỗ, gạch....., căn cứ vào từng công trình ( hồ
sơ thiết kế - dự toán ) mà công ty lựa chọn các loại nguyên vật liệu có giá thành
phù hợp đáp ứng khả năng tài chính của công ty. Do các loại vật liệu rất đa dạng
và phong phú nên việc thu mua vật tư không gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy,
trong thời gian vừa qua do giá các loại vật liệu tăng giảm đột ngột đã gây ra
nhiều bất lợi cho công ty. Công ty đã tăng cường chú trọng hơn nữa đến công
tác hậu cần vật tư nhằm giải quyết những khó khăn trong tình hình điều kiện thị
trường có nhiều biến động như vậy.
2- Công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tư:
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép
để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kĩ thuật
nhất định của thời kỳ kế hoạch, vì vậy mà công ty xây dựng và quản lý định
mức tiêu dùng vật tư ở công ty TNHH Đại Tín rất được chú trọng. Để đảm bảo
vật tư một cách tốt nhất cho từng chi tiết thì không thể không coi trọng việc xây
dựng nâng cao chất lượng của công tác định mức.
Xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là một công việc
rất phức tạp bởi chủng loại nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng, khối
lượng xây dựng định mức lớn. Một số loại vật liệu phụ tuy giá trị không lớn
nhưng lại rất quan trọng trong thi công công trình. Vì vậy công ty không chỉ chú
trọng công tác xây dựng và quản lý định mức vật tư cho các loại vật liệu chính
mà còn thực hiện rất nghiêm túc công tác xây dựng và quản lý định mức vật tư

cho các vật liệu phụ, nhằm quản lý được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đã và
sẽ tiêu dùng trong kỳ , từ đó tìm biện pháp hạn chế được lượng tiêu dùng
nguyên vật liệu không cần thiết giúp cho việc sử dụng vật tư có hiệu quả nhất.
Công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tư tại công ty
TNHH Đại Tín do phòng kỹ thuật đảm nhiệm. Việc xây dựng và quản lý định
mức tiêu dùng vật tư được tiến hành chủ yếu dựa vào các bản vẽ thiết kế - dự
toán. Hợp đồng kinh tế giữa công ty và chủ đầu tư luôn kèm theo bản vẽ kỹ
thuật - dự toán. Phòng kỹ thuật dựa vào các bản vẽ đó, xây dựng hệ thống định
mức vật tư sao cho lượng vật tư sử dụng tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo được
chất lượng công trình. Phòng kỹ thuật luôn luôn kết hợp giữa việc tính toán về
kinh tế và kỹ thuật với việc phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu
dùng vật tư cho kỳ kế hoạch. Ngoài việc dựa vào các bản vẽ kỹ thuật, việc tiến
hành công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng vật tư còn được dựa vào
những căn cứ liên quan đến máy móc thiết bị, trình độ và kinh nghiệm của
người lao động....., phòng kỹ thuật luôn chú ý đến việc xây dựng hệ thống định
mức sao cho phù hợp với thực tế. Công ty cũng hết sức quan tâm đến công tác
xây dựng định mức tiêu dùng vật tư cho từng công trình để tiến hành quản lý
một cách chặt chẽ và không ngừng hạ thấp đinh mức tiêu dùng vật tư nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vật tư cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thông qua hàng loạt các hợp đồng cũng như kinh nghiệm, phòng kỹ thuật
luôn cố gắng đưa ra một hệ thống định mức vật tư cho từng loại trong từng công
trình một cách thực tế nhất.
Dưới đây là bảng chi tiết định mức vật tư một số hạng mục cho một công
trình cụ thể trong quý II năm 2008 ( Xem bảng trang 30,31).
Từ bảng định mức vật tư do phòng kỹ thuật đưa xuống, phòng kế hoạch
vật tư dựa vào đó tính toán ra lượng vật tư cần mua để thi công công trình, tính
ra chi phí vật tư trong kỳ rồi thực hiện công tác thu mua vật tư. Nhìn chung thì
bảng định mức do phòng kỹ thuật đưa ra khá chính xác và hợp lý, công nhân
sau khi thực hiện quá trình thi công công trình thường hoàn thành mọi nhiệm vụ

được giao, sử dụng vật tư không vượt quá định mức đặt ra.
Phòng kế hoạch vật tư sau đó cấp phát vật tư cho các đội xây dựng để tiến
hành thi công thường xuyên có cán bộ phòng vật tư đi kiểm tra, theo dõi tình
hình sử dụng vật tư ở từng đội xây dựng, từ đó đưa ra được các quyết định quản
lý và sử dụng vật tư hợp lý hơn. Nếu các đội xây dựng sử dụng vật tư vượt quá
định mức đặt ra quá nhiều ( tỉ lệ sai hỏng, thất thoát ) thì cán bộ phòng kỹ thuật
cùng phối hợp với cán bộ vật tư và đội trưởng đội sản xuất tìm nguyên nhân giải
quyết, nếu cần thì phải đề ra một hệ thống định mức khác phù hợp hơn.
Định mức một số loại vật tư công trình trường mầm non xã Thống Nhất
- huyện Thường Tín - Tỉnh Hà Tây.
STT Mã hiệu MSVT Thành phần hao phí
Đơn vị Khối lượng
Thi công Định mức Vật tư
1 AB.11442
:7630
Đào móng cột, trụ, hố
kiểm tra, rộng > 1m, sâu>
1m, đất cấp II
Máy thi công
Nhân công 3,0/7
m3
công
118.320
1.04000 123.053
2 AB.11312
:7630
Đào móng băng, rộng <=
3m, sâu <= 1m, đất cấp II
Máy thi công
nhân công 3,0/7

m3
công
166.036
0.82000 136.150
3 AB.13113
:7630
Đắp đất nền móng công
trình, độ chặt yêu cầu k =
0,95
Máy thi công
Nhân công 3,0/7
m3
công
94,785
0.70000 66.350
4 AB.41412
:8504
Vận chuyển đất đổ bằng ô
tô tự đổ, phạm vi <=
1000m, ô tô 5t, đất cấp II
Máy thi công
ô tô tự đổ 5t
100m3
ca
0.000
1.33000 0.000
5 AB.42212
:8504
Vận chuyển đất tiếp cự ly
<= 4 km bằng ô tô tự đổ

5t, đất cấp II
Máy thi công
ô tô tự đổ 5t
100m3
ca
0.000
0.60000 0.000
6 AF.11111 Bê tông sản xuất bằng
máy trộn thủ công, bê
m3 18.936

×