Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI Th­êng TÝn TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.41 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI Thêng TÝn TRONG THỜI GIAN QUA
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần thương mại Thường Tín - Hà Nội là một Doanh nghiệp
nhà nước được chuyển đổi theo hướng cổ phần hoá trong quá trình thực hiện
chủ trương : “Cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước để huy động thêm vốn,
tạo thêm động lực thúc đẩy Doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh có hiệu quả,
làm cho tài sản nhà nước ngày càng tăng lên không phải để tư nhân hoá” của
Nhà nước. Tiền thân của Công ty cổ phần thương mại Thường Tín là Công
ty Thương nghiệp tổng hợp huyện Thường Tín- là một đơn vị kinh tế quốc
doanh hoạt động dưới sự chỉ đạo của cơ quan Nhà nước, được thành lập
tháng 6 năm 1979.
Đến năm 2003, thực hiện chủ trương đổi mới các Doanh nghiệp Nhà
nước theo Nghị định 64/CP (2002), căn cứ vào quyết định số 461/QĐ- UB ngày
12 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) về việc tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và thành lập
Công ty cổ phần với tên gọi mới là: Công ty cổ phần thương mại Thường
Tín. Trụ sở của Công ty đặt tại Thị trấn Thường Tín, huyện Thường Tín -
Hà Nội.
Để có được những cơ sở vật chất, những thành công như ngày hôm nay
thì công ty đã trải qua không ít những khó khăn. Từ khi cổ phần hoá, công ty đã
có những bước tiến vượt bậc, mọi cố gắng và nổ lực đều phải nói đến đó là do
sự quản lý chặt chẽ, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
của các Giám đốc và các cổ đông. Điều này có một tầm quan trọng trong sự
phát triển toàn diện của công ty
Có được những thành công như vậy đòi hỏi sự sáng tạo cùng sự nổ lực
không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Với số vốn ít ỏi trong những năm đầu hình thành và phát triển đến nay
công ty đã có những bước tiến vững mạnh. Hơn 1 tỷ đồng là số tiền mà công ty
có được trong những năm đầu đến nay công ty đã có số vốn là hơn 5 tỷ VNĐ.
Như vậy cũng có thể đánh giá được sự trưởng thành và lớn mạnh theo từng năm


của Công ty.
* Chøc n¨ng vµ nhiÖm vô chÝnh cña C«ng ty.
Công ty cổ phần thương mại Thường Tín là trung tâm thương nghiệp trực
thuộc Sở Thương mại và đóng trên địa bàn huyện Thường Tín nên chức năng
nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh các loại hàng hoá phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng và cung cấp dịch vụ . Hiện nay, hệ thống các quầy hàng của
Công ty kinh doanh rất nhiều chủng loại mặt hàng ở các lĩnh vực như : Các mặt
hàng công nghệ phẩm, văn hoá phẩm, thực phẩm công nghệ, nông sản thực
phẩm, vật liệu xây dựng, vật liệu điện máy, vật tư nông nghiệp, xăng dầu, ga và
vật liệu chất đốt khác…Ngoài ra, Công ty còn tham gia kinh doanh trong lĩnh
vực cung cấp các loại hình dịch vụ như: Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, du lịch, trò
chơi giải trí và các loại hình dịch vụ khác. Bên cạnh đó, Công ty còn đăng ký
kinh doanh gia công hàng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá trực tiếp.
Với hai cửa hàng Bách hoá trực thuộc Công ty gồm hệ thống 26 quầy
hàng năm trên những trung tâm kinh tế của huyện như : Thị trấn Thường Tín,
khu vực Chợ Vồi, khu vực Tía, khu vực Quán Gánh. Mỗi cửa hàng Bách hoá tại
mỗi khu vực gồm hệ thống gồm từ 4 đến 8 quầy hàng quầy hàng hoặc gian hàng
phục vụ, trưng bày tất cả các loại mặt hàng phục vụ đời sống và tiêu dùng của
các đơn vị và cá nhân trong toàn huyện. Mỗi quầy hàng có 1 mậu dịch viên
đứng bán và có hai cửa hàng trưởng phụ trách 2 cửa hàng Bách hoá của Công ty
đó là : Cửa hàng Bách hoá số 1 gồm khu vực thị trấn Thường Tín và khu vực
Quán Gánh, cửa hàng Bách hoá số 2 bao gồm khu vực chợ Vồi và khu vực Tía.
Công ty vẫn thực hiện cơ chế thu doanh thu theo số lượng hàng bán và trả lương
cho nhân viên bán hàng dựa vào kết quả bán hàng của họ.
* Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña c«ng ty.
Khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty đã lập ra Hội đồng quản trị gồm 3
thành viên, lập Ban kiểm phiếu do Đại hội cổ đông bầu ra, tiến hành bầu ra Ban
giám đốc điều hành hoạt động của Công ty. Hiện nay, bộ máy quản lý chính
thức của Công ty chỉ có 3 thành viên trong đó: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Công ty, 1 uỷ viên HĐQT kiêm phó giám đốc, 1 uỷ viên kiêm kế toán trưởng

của Công ty, 1 uỷ viên HĐQT kiêm trưởng phòng tổ chức hành chính và nghiệp
vụ kinh doanh.
Với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của công tác quản lý mà bộ máy
quản lý của Công ty cổ phần thương mại Thường Tín được tổ chức theo mô
hình tập trung. Việc tổ chức như vậy vừa phù hợp với ngành nghề kinh doanh,
vừa tinh giảm được bộ máy cán bộ quản lý đồng thời giúp Ban lãnh đạo luôn
nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế của Công ty
Người điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty là Giám đốc. Giám đốc do HĐQT bầu ra và sẽ chịu
trách nhiệm quản lý cũng như trách nhiệm trước cơ quan pháp luật của Nhà
nước về mọi hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng trong Công ty có nhiệm vụ
tham mưu, giúp đỡ giám đốc và cùng tham gia quản lý mọi hoạt động trong
Công ty theo sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cửa hàng BH số 1
Cửa hàng BH số 2
+ Phòng tổ chức hành chính và nghiệp vụ kinh doanh : Có nhiệm vụ quản
lý về hành công tác hành chính và các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Công ty.
+ Hệ thống 2 cửa hàng trực thuộc Công ty: Cửa hàng Bách hoá số 1 gồm
khu vực trung tâm thị trấn và khu vực Quán Gánh, cửa hàng Bách hoá số 2 gồm
khu vực Chợ Vồi và khu vực Tía, trong đó mỗi khu vực là một hệ thống các
quầy hàng cố định. Hiện nay, Công ty có tất cả 26 quầy hàng cố định trong đó
có 2 quầy hàng bán vật tư, 1 quầy xăng dầu liên doanh với Công ty xăng dầu
K133 và 1 quầy hàng ăn uống giải khát. Các quầy hàng đều thực hiện theo hình
thức khoán doanh thu hàng tháng, riêng có quầy hàng dịch vụ phục vụ ăn uống
giải khát và quầy xăng dầu do liên doanh với Công ty K133 là được theo dõi,
hạch toán riêng. Tại Công ty việc khoán doanh thu cho các quầy hàng sẽ có hai

hình thức là khoán quản và khoán gọn. Khoán quản là hình thức Công ty khoán
doanh thu cho các quầy hàng nhưng vẫn quản lý về lượng hàng hoá quầy hàng
xuất nhập trong tháng. Khoán gọn là hình thức khoán doanh thu cho các quầy
hàng, các quầy này có thể lấy hàng của Công ty hoặc mua ở ngoài về bán và
Công ty chỉ theo dõi doanh thu khoán tại các quầy hàng này. Đến cuối tháng,
căn cứ vào số tiền các quầy hàng nộp lên, sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH VÀ NGHIỆP VỤ
KINH DOANH
mà quầy hàng phải nộp theo quy định, Công ty sẽ tiến hành trả lương cho các
MDV bán hàng bằng số tiền còn lại.
Do việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên mọi công
tác kế toán về các mặt như : tiền mật, tiền lương, thanh toán, TSCĐ, mua hàng
hoá, tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lao vụ… đều được tiến hành theo dõi,
ghi chép và hạch toán tại Phòng kế toán tài vụ của Công ty. Còn ở mỗi quầy
hàng Công ty không bố trí kế toán riêng mà các MDV được kế toán Công ty
hướng dẫn thu thập, kiểm tra chứng từ và hạch toán ban đầu về các nghiệp vụ
có liên quan đến việc mua bán hàng hoá, định kỳ tập hợp chứng từ và số liệu để
báo cáo lên phòng kế toán. Hình thức kế toán mà các MDV sử dụng để báo cáo
lên Phòng kế toán là hình thức kế toán báo sổ.
Hiện nay, Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập và tự chịu trách
nhiệm về việc bảo toàn và phát triển cân đối thu chi, tự xây dựng cho mình các
định mức chi phí bán hàng và cung cấp lao vụ, dịch vụ, chi phí quản lý doanh
nghiệp sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của mình làm sao để đạt hiệu
quả kinh tế tốt nhất. Công tác hạch toán kế toán tại Công ty luôn được điều
chỉnh kịp thời theo chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ nghiêm những chuẩn
mực kế toán được ban hành. Hệ thống tài khoản mà Công ty áp dụng hiện nay là

hệ thống tài khoản thống nhất được áp dụng cho các doanh nghiệp theo quy
ddịnh của Bộ tài chính năm 1995. Ngoài hệ thống tài khoản chuẩn quốc gia,
Công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp 2 chi tiết cho từng khoản mục cụ thể
trong Công ty.
2. Phân tích tình hình bán hàng của công ty
2.1. Môi trường kinh doanh của công ty.
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Môi trường kinh tế
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà vừa tạo ra cho công ty
nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn,
thách thức cho công ty.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
Thế giới WTO, nền kinh tế nước nhà có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Sự tham gia
của các công ty và các nhà đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nước ta đông đảo
hơn. Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào nước ta nhiều hơn, do vậy đẩy các doanh
nghiệp trong nước vào thế cạnh tranh khốc liệt hơn. Trước tình hình đó, công ty
đã chủ động rà soát lại các hoạt động nghiệp vụ của công ty mình, tìm hiểu sâu
hơn những biến động thị trường, nghiên cứu để tìm ra các nguồn hàng mới có
khả năng cạnh tranh hơn. Phòng kinh doanh thường xuyên cử đại diện đi khảo
sát thị trường và tình hình kinh doanh của các đối thủ cũng như các doanh
nghiệp khác để đưa ra kế sách điều chỉnh kịp thời hoạt động bán hàng của công
ty.
Yếu tố lạm phát tiền tệ (đặc biệt trong những năm gần đây) đã ảnh hưởng
rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Lạm phát gia tăng khiến cho
giá bán hàng hóa trở nên đắt hơn dưới con mắt của người tiêu dùng, nhu cầu của
người dân sẽ giảm… Do vậy, khả năng bán được hàng của công ty sẽ thấp đi
dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng hoá, thâm hụt tài chính, ứ đọng vốn (giảm
vòng quay của vốn lưu động), việc tổ chức thực hiện các kế hoạc kinh doanh
cũng khó khăn hơn. Gần đây, nhất là sau dịp Tết Nguyên Đán vừa qua, giá cả tất

cả các mặt hàng đều tăng, công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin từ phía
các đối tác và thị trường, tính toán các chi phí và điều chỉnh giá bán cho hợp lý.
Công ty cũng đã có kế hoạch hợp tác thêm với một số đối tác mới, tìm kiếm
thêm các mặt hàng mới để đảm bảo hoạt động bán hàng diễn ra thuận lợi, đảm
bảo quy trình kinh doanh (nhập-dự trữ-xuất) được thực hiện có hiệu quả. Ban
lãnh đạo công ty cũng thường xuyên họp, tổng kết hơn để bàn bạc các phương
án kinh doanh mới.
Lãi suất cũng tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Vì công ty vẫn phải đi vay vốn của ngân hàng để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh, mở rộng việc mua hàng. Hơn nữa, lãi suất và lạm phát có quan hệ
chặt chẽ với nhau cùng tác động lên hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty
cũng có kế hoạch huy động vốn nội bộ và bạn hàng nhiều hơn thay cho việc vay
vốn từ Ngân hàng, đặc biệt là hiện nay lãi suất vay vốn từ Ngân hàng rất cao.
2.1.1.2. Môi trường văn hoá-xã hội
Do Việt Nam là một nước đông dân, dân số trẻ nên công ty có rất nhiều
điều kiện thuận lợi trong việc thu hút, tuyển chọn lao động phù hợp với mục
đích kinh doanh của mình. Đội ngũ nhân lực của công ty khá đông đảo và phần
lớn là thế hệ trẻ. Đây chính là lợi thế trong bán hàng của công ty. Đội ngũ nhân
viên trẻ, nhiệt tình, sáng tạo, tiếp thu nhanh sẽ giúp công ty dễ dàng huấn luyện
và đào tạo. Cũng trên cơ sở đó công ty có lợi thế hơn trong việc xác định thị
trường mục tiêu mà mình hướng đến phục vụ.
Văn hóa là yếu tố mà tất cả các doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đều phải
quan tâm nghiên cứu. Nó chi phối hành vi tiêu dùng, quyết định mua hàng của
khách hàng. Đồng thời nó cũng định hướng lĩnh vực, danh mục hàng hoá kinh
doanh của công ty. Các mặt hàng của công ty đều là những mặt hàng quen
thuộc, phù hợp với tập quán tiêu dùng của dân cư.
2.1.1.3. Môi trường tự nhiên
Các hiện tượng tự nhiên luôn diễn biến phức tạp có thể gây ra nhiều khó
khăn cho công ty nhưng cũng có thể làm phát sinh nhiều nhu cầu mới cần được
đáp ứng. Chẳng hạn, trong năm qua tình hình thời tiết diễn biến hết sức phức

tạp, bão lũ thường xuyên xảy ra, rét hạn hoành hành trong thời gian dài. Nhu
cầu về áo rét và các trang phục giữ ấm tăng cao. Công ty cũng đã có sự chuẩn bị
về các mặt hàng này để phục vụ nhu cầu nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng và
kiểu dáng mẫu mã còn chưa hấp dẫn, chưa có sự khác biệt, có thể nói là không
đủ để cạnh tranh với cá shop thời trang xung quanh. Do vậy, trong thời gian tới
công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác dự báo, nghiên cứu, tìm hiểu để chủ
động trong sản xuất kinh doanh. Công ty cũng phải chú ý đến tính chất mùa vụ
của hàng hoá để có chính sách bán hàng hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Theo sự dự đoán của Giám đốc công ty, rất có thể năm nay sẽ có nhiều đợt nắng
nóng. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty rất chú ý đến các mặt hàng quạt điện, máy
điều hoà…phục vụ cho mùa hè.
2.1.1.4. Môi trường chính trị-pháp luật
Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hiểu biết pháp luật, làm ăn chính đáng mới mong tồn tại và phát triển bền vững.
Công ty kinh doanh trên địa bàn huyện Thường Tín có lợi thế lớn về địa
điểm do đây là nơi tập trung dân cư rất đông đúc. Địa bàn này có tình hình an
ninh trật tự tương đối ổn định nên có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất kinh
doanh.
Công ty cũng đã có sự cập nhật những chính sách cũng như luật mới
trong kinh doanh, để không vi phạm pháp luật và chủ động trong giao dịch, ký
kết hợp đồng, hạch toán kinh doanh.
2.1.1.5. Môi trường công nghệ
Công ty cũng thường xuyên nghiên cứu và áp dụng khoa học công nghệ
vào kinh doanh. Hệ thống các cửa hàng của công ty đều đã được trang bị
camera tự động, hệ thống thiết bị bảo quản hàng hoá, máy vi tính kết nối
internet phục vụ cho hoạt động bán hàng. Các phòng nghiệp vụ cũng được trang
bị hệ thống máy tính nối mạng và các nghiệp vụ hầu hết đều thao tác trên máy.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa tận dụng tối đa lợi thế của các thiết bị này để phục
vụ kinh doanh. Các đơn hàng vẫn được ký kết theo kiểu truyền thống. Hoạt
động kinh doanh và bán hàng qua mạng rất ít.

2.1.2. Môi trường vi mô.
2.1.2.1. Mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp.
* Nguồn lực vật chất:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Nắm bắt được thời thế hoà chung với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế, công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất
lượng hoạt động kinh doanh bằng cách thường xuyên áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
hoạt động của khách hàng, đẩy mạnh bán ra, tăng lợi nhuận cho công ty.
Công ty đã áp dụng tin học vào lĩnh vực quản trị và nghiệp vụ kế toán. Năm
2005 đã thay đổi mô hình các cửa hàng sang quầy hàng áp dụng tin học vào lĩnh
vực bán hàng. Công ty đã kết nối mạng Internet, đẩy nhanh tiến trình tìm kiếm,
tra cứu thông tin hàng hoá, đối tác, nguồn hàng trên mạng, thực hiện buôn bán
qua mạng. Nhờ vậy công ty có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá
trình bán hàng.
Công ty có nhiều lợi thế về địa điểm kinh doanh. Đó là nơi dân cư đông
đúc, gần ngã tư Thường Tín, giao thông thuận tiện, là nơi trung tâm mua bán
của Huyện.
- Về vốn:
Với số vốn điều lệ 3.843.000.000 đồng nên trong quá trình sản xuất kinh
doanh công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn
kinh doanh. Tuy nhiên, công ty đã vượt lên, dùng nhiều biện pháp để huy động,
tăng thêm vốn kinh doanh như vay vốn ngân hàng, vay tiền nhàn rỗi của các
Cán bộ công nhân viên của công ty, vay vốn các bạn hàng thân quen… Do
đó, công ty có thể đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh trong mọi thời
điểm. Hiện nay, công ty có kế hoạch tăng vốn kinh doanh lên 20 tỷ đồng,
làm cơ sở để mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm các cửa hàng
mới.
- Về lao động:
Công ty có đội ngũ lao động khá đông đảo với 125 lao động (năm 2007).

Hầu hết lao động đều đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá,
thường xuyên được ban lãnh đạo công ty cho đi học hỏi kinh nghiệm, đào tạo
thêm về chuyên môn nên đã tạo ra động lực phát triển cho công ty. Lực lượng
lao động của công ty khá trẻ do đó có nhiều lợi thế trong đào tạo nguồn nhân
lực, tao được sự năng động sáng tạo trong kinh doanh. Đội ngũ nhân viên bán
hàng nói chung là nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc, họ cũng đã được
đào tạo về kỹ năng bán hàng, giao tiếp.
* Nguồn lực tinh thần:
Công tác đoàn của công ty luôn được thực hiện tốt. Công ty luôn tham gia
vào các phong trào chung của Liên đoàn Lao động Thành phố và nhiều năm
được khen thưởng là đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn. Công
đoàn công ty luôn được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của công ty, giúp đỡ
chị em phụ nữ nghỉ ngơi khi ốm đau, thai sản, có việc riêng, động viên kịp thời
đến từng đối tượng, duy trì các hoạt động của công đoàn như tổ chức sinh nhật,
tham quan, du lịch…
Đoàn Thanh niên cũng có nhiều hoạt động sôi nổi góp phần đẩy mạnh
hoạt động thi đua, hăng hái lao động sản xuất kinh doanh của công ty như: làm
thêm giờ, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, tổng vệ sinh…
Ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách, chế độ thưởng phạt nghiêm
minh, kịp thời tạo động lực cho người lao động phấn đấu đóng góp công sức
của mình cho công ty nhiều hơn.
* Mục tiêu của công ty:
Với phương châm: “Cần là có, muốn là được” Công ty Cổ phần Thương
mại Thường Tín đang cố gắng thúc đẩy việc xây dựng thương hiệu CTM Mart
thành một hệ thống chuỗi quầy hàng hiện đại, văn minh, chất lượng, một đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình, chu đáo để trở thành “Bạn của mọi gia
đình, địa chỉ mua hàng đáng tin cậy”.
Trong thời gian tới công ty phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền
vững với mức tăng trưởng hàng năm của doanh số bán hàng là từ 20-25%, cắt
giảm chi phí không hợp lý trong kinh doanh, tăng tính hiệu quả của tất cả các

khâu, các nghiệp vụ. Lấy hoạt động bán lẻ giữ vai trò chủ đạo dẫn dắt hoạt động
kinh doanh của công ty. Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm
các cửa hàng trên các địa bàn đang hoạt động và tiến tới mở các cửa hàng ở một
số địa bàn khác. Tháng 2-2008, công ty cũng đã khai trương một cửa hàng mới
ở khu vực Quán Gánh đẩy tổng số cửa hàng của công ty trong thời điểm hiện tại
lên 7 cửa hàng. Dự kiến cửa hàng này sẽ đi vào hoạt động ngay sau khi khánh
thành. Đây là bước tiến đầu tiên trong kế hoạch phát triển mạng lưới bán hàng
của công ty.
Công ty cũng tiếp tục nâng cấp các cửa hàng hiện tại trở nên khang trang,
lịch sự, cải tiến phong cách phục vụ, cách thức trưng bày hàng hoá. Sau dịp Tết
công ty đã chỉ đạo các cửa hàng tiến hành kiểm kê, rà soát, sắp xếp lại hàng cho
phù hợp và có các báo cáo tổng kết, đề xuất ý kiến với lãnh đạo để kịp thời triển
khai nhiệm vụ mới.
2.1.2.2. Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty đông đảo về số lượng, đa dạng về nhu cầu, thị
hiếu tiêu dùng. Họ là các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Các nhu cầu của họ là những nhu cầu về ăn, mặc, đi lại, làm đẹp… Do đó
số lượng, chủng loại, cơ cấu mặt hàng mà công ty kinh doanh cũng hết sức
phong phú và đa dạng. Công ty đã đưa ra được nhiều mặt hàng để thoả mãn
những nhu cầu đó một cách kịp thời. Tuy nhiên, hầu hết đó là những mặt hàng
quen thuộc trên thị trường ít có sự khác biệt và thay đổi điều chỉnh. Hơn nữa
nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi và đòi hỏi phải được thoả mãn ở
mức độ cao hơn. Do đó sẽ làm giảm tốc độ hàng bán ra của công ty và gây ra áp
lực cạnh tranh lớn hơn. Công ty nên thay thế những mặt hàng kinh doanh không
có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp để tăng hiệu quả kinh doanh.
Thời gian cung cấp hàng hoá, dịch vụ của công ty là không bị giới hạn
nên khách hàng có thể tự do mua hàng theo sở thích và vào bất cứ thời điểm nào
mà không cần lo phải tranh thủ thời gian để đi mua sắm.
Công ty không chỉ hướng tới đối tượng phục vụ là người tiêu dùng trong
nước mà còn hướng tới cả người tiêu dùng nước ngoài. Rất nhiều loại hàng hoá

×