Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.24 KB, 62 trang )

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong
những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh bất kì
doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định: bao gồm vốn cố
định, vốn lưu động và các loại vốn chuyên dùng khác. Nhưng có vốn chỉ là
điều kiện cần chưa đủ dể đạt mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa
quyết định hơn là sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả như mong
muốn.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần
kinh tế khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh
doanh. Khi nào qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì
việc sử dụng vốn như thế nào dể tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề
cần thiết và bức bách trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Đây cũng
là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển lâu bền hơn.
Với tầm quan trọng như thế chúng em quyết định chọn đề tài “ Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Cần
Thơ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- ánh giá th c tr ng tình hình s d ng v n c a công ty. Đ ự ạ ử ụ ố ủ
- ánh giá k t qu kinh doanh c a công ty.Đ ế ả ủ
- xu t m t s bi n pháp ch y u nh m góp ph n nângĐề ấ ộ ố ệ ủ ế ằ ầ
cao hi u qu s d ng v n.ệ ả ử ụ ố
Quá trình ti p xúc t i công ty cho chúng ta có cái nhìnế ạ
t ng quan v công ty, đánh giá khách quan ho t đ ng kinhổ ề ạ ộ
doanh, ngành ngh kinh doanh, th y đ c cách th c s d ngề ấ ượ ứ ử ụ
v n t i công ty, ngu n v n đó đ c huy đ ng ra sao, đ c số ạ ồ ố ượ ộ ượ ử
d ng nh th nào trong nh ng n m qua, có mang l i hi u quụ ư ế ữ ă ạ ệ ả
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 1 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
nh mong mu n hay không, hi u qu mang l i cao hayư ố ệ ả ạ
th p…. Tóm l i, m c tiêu mu n nghiên c u là hi u qu sấ ạ ụ ố ứ ệ ả ử
d ng v n c a công ty, cho th y hi u qu ho t đ ng kinhụ ố ủ ấ ệ ả ạ ộ
doanh, t đó đ a ra nh ng bi n pháp nâng cao hi u s d ngừ ư ữ ệ ệ ử ụ
v n đ đ t đ c hi u qu kinh doanh t t h n trong nh ngố ể ạ ượ ệ ả ố ơ ữ
n m ti p theo.ă ế
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 2 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu:
Bao gồm 2 dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp trong đề tài này.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được các báo
cáo tài chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí…
+Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp với và quan
sát cách làm việc các nhân viên trong công ty.
- Phương pháp phân tích: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số
liệu, và các tỉ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh
qua các năm để đánh giá.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian
nghiên cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng hoạt động sản xuất king doanh của
doanh nghiệp. Song do hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu vốn cố định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả
của chúng.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 3 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện
đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công,
mua sắm thiết bị…. nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta
gọi chung các loại vốn này là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn
được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay,
doanh nghiệp có thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn
nhằm để đạt được mức sinh lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp
luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình
thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
II. PHÂN LOẠI VỐN DOANH NGHIỆP
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tuỳ vào căn cứ
để chúng ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu
hình và vốn vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đuợc hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn
gọi là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 4 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
- Căn cứ vào đặc điểm luân của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu

kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 5 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
1. Vốn lưu động
1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền
luơng, tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo,
thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và
trong lưu thông bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuát kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn
taị dưới nhiều hình thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và
đồng bộ.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư.
Vốn lư động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay
không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể
kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt
động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý
tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, ta sẽ phân loại vốn lưu động: theo vai trò
trong quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành.
- Dựa vào vai trò có thể phân loại vốn lưu động thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất.

+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 6 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh
vực trực tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn
lưu động càng cao.
- Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản xuất đang
chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài….Các khoản vốn này nằm
trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy trình
nhất định. Có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản
xuất…của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu
cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gử2i ngân hàng, vốn thanh toán. Các
khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động
không theo quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển
nhanh càng tốt.
- Theo nguồn hình thành vốn lưu động có hai loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Do ngân sách nhà nước cấp, do xã viên đóng
góp, cổ đông đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ
sung, số vốn góp từ liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay: là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp
lý số vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân
chuyển vốn.
1.3. Kết cấu vốn lưu động
Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư chứng khoán,
góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm.
Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán,

thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ
dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm hàng hoá tồn kho, hàng
gửi bán.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 7 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Tài sản lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể kể ra
những nhân tố sau:
- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, quy trình công
nghệ, độ phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ quản lý
sản xuất.
- Những nhân tố về mặt dự trữ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà
cung ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục
thanh toán, việc cháp nhận kỹ luật thanh toán.
2. Vốn cố định
2.1. Khái niệm vốn cố định
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước
một số vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất, nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì
giữ nguyên. Bộ phận dịch chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố
chi phí sản xuất của doanh nghiệp và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực
hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư
liệu sản xuất cố định, còn giá trị thì luân chuyển dần cho nên gọi bộ phận ứng
vốn trước là vốn cố định.

Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là
tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó có bốn điều kiện sau:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
3. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 8 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
4. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó
là cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất và
trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc thiết bị sẽ tạo khả năng
tăng sản lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có
hình thái hiện vật và dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại
tài sản có hình thái hiện vật.
Vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm
mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá
trị vốn cố định bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về sau, giá trị
vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản
khấu hao đã trích.
Trong quá trình hoạt động vốn cố định một mặt buộc giảm dần do trích
khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại làm tăng thêm giá trị do
mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
2.2. Phân loại vốn cố định
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, công
dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích

nghiên cứu.
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chi làm hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái
hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc….
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình
thái hiện vật cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 9 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
bao gồm: chi phí thành lập công ty, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng,
quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương mại…
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu
đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với
tình hình.
- Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được phân thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng
trong hoạt động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng.
Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của tài sản cố định
và trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm
bảo nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ
thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Theo tình hình sử dụng vốn thì tài sản cố định phân ra thành: tài sản cố
định đang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần
sử dụng.
Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng tài sản cố định về
số lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng tài sản cố định hợp lý
hơn.
- Theo quyền sở hữu thì tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê.

Phân loại này phản ánh năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử
dụng hợp lý tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
2.3. Kết cấu vốn cố định:
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản
cố định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp
để thấy được tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 10 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
- Trình độ trang bị kỹ thuật.
- Hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất.
III. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Nguồn vốn của công ty gồm hai phần: một là nguồn vốn chủ sở hữu, hai là
nợ phải trả.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối
với tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn:
- Số tiền đóng góp của chủ đầu tư – chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối, số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn chủ yếu trên, nguồn vốn chủ sở hữu còn bao gồm
chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ…..
2. Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải
trả, phải nộp nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, các khoản phải nộp cho Nhà nước.
IV. MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỐN VỐN
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài

sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ
nguồn vốn chủ sở hữu.
Tức là:
[ I + II + IV + (2,3)V + VI ] A tài sản + [ I + II +III ] B tài sản = B nguồn vốn
(1)
Tài sản :
- A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn gồm:
I: Tiền, II: Đầu tư tài chính ngắn hạn, III: Khoản phải thu, IV: Hàng tồn
kho, V: Tài sản lưu động khác gồm (2. Chi phí trả trước, 3. Chi phí chờ kết
chuyển), VI: Chi sự nghiệp.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 11 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
- B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gồm:
I. Tài sản cố định, II. Đầu tư dài hạn , III. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang.
 Nguồn vốn:
- B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp có thể đảm bảo trang trãi các loại tài sản cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh chủ yếu mà không cần đi vay hay chiếm dụng vốn.
Nhưng thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
+ Vế trái > Vế phải: nguồn vốn bị thừa, doanh nghiệp bị các đơn vị khác
chiếm dụng vốn, số vốn đi chiếm dụng < số vốn bị chiếm dụng. Trường hợp
này cho thấy doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, để cho
đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều.
+ Vế trái < Vế phải: Do thiếu vốn để trang trãi cho các tài sản nên phải đi
chiếm dụng đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng > số vốn bị chiếm dụng. Nếu
chiếm dụng vốn của đơn vị khác nhiều và quá lâu sẽ không tạo được sự tin
tưởng cho các dối tác trong kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không

đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung
vốn kinh doanh. Các khoản vốn vay từ các tổ chức tín dụng và các cá nhân
trong và ngoài nước chưa đến hạn trả dùng cho mục đích kinh doanh đều
được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân
đối sau:
[I + II + IV + (2,3)V + VI]A tài sản + [I + II + III]B tài sản = [(1,2)I +
II]A nguồn vốn + B nguồn vốn (2)
Nguồn vốn:
- A. Nợ phải trả gồm:
- I: Nợ ngắn hạn (1.Vay ngắn hạn, 2. Nợ dài hạn đến hạn trả)
- II: Nợ dài hạn
- B. Nguồn vốn chủ sở hữu
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 12 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp:
+ Vế trái > Vế phải: số thừa sẽ bị chiếm dụng. Doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay không hiệu quả.
+ Vế trái < Vế phải: Do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp buộc
phải đi chiếm dụng. Trường hợp này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài
chính của doanh nghiệp là thấp, cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay
vẫn không thể đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay của doanh nghiệp có thể đủ để
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi nhưng thực tế trường
hợp này rất ít xảy ra. Các doanh nghiệp thường đi chiếm dụng vốn của các
đơn vị khác hoặc bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Vì vậy ta có công thức sau:
+ Số vốn đi chiếm dụng = [I - (1,2)I + III] A nguồn vốn
+ Số vốn bị chiếm dụng = [III+ (1+4+5)V] A tài sản + IV B tài sản
V. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Các chỉ số về khả năng sinh lợi

Các chỉ số sinh lợi là thước đo hàng đầu đánh giá hiệu quả và tính sinh
lời trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Thể hiện trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cả hai chỉ tiêu trên tùy theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế)
mà ta có chỉ số tỷ suất lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế).
1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 13 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
* 100%
=
Lợi nhuận thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất sinh lời
của một đồng vốn
* 100%
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận thuần của các chủ nhân
doanh nghiệp.
1.4. Sức sản xuất của một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ
tham gia tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
2.2. Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định
Là giá trị tài sản cần thiết cho một đồng lợi nhuận.
Số lợi nhuận thu được trên một đồng vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng
tài sản cố định càng cao.
2.3. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng số tài
sản của doanh nghiệp.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 14 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
=
Lợi nhuận thuần
Vốn sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu
* 100%
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Sức sản xuất của
một đồng vốn
*
100%
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Sức sản xuất của một
đồng vốn cố định
* 100%

=
Lợi nhuận trước thuế
Giá trị tài sản cố định bình quân
Mức lợi nhuận thu
được trên một đồng
giá trị tài sản cố định
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư * 100%
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoặc thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ta dùng hai chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay vốn lưu động:
Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (trong kỳ
vốn lưu động quay được mấy vòng).
+ Số ngày của một vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn.
3.2. Vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
3.3. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
của khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào mục tiêu và các

chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 15 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Số ngày của một vòng quay
vốn lưu động
=
360
Số vòng quay vốn lưu động
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
360
*=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
3.4. Mức sinh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu lợi
nhuận trong một kỳ kinh doanh.
4. Các hệ số về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán kịp thời các món nợ tới
hạn của doanh nghiệp.
4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản
lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn).
Hệ số này dẫn tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, khi đó

nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản
lưu động, tài sản cố định) hầu như không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải
thanh toán.
4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (nợ ngắn hạn)
Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu
này đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số này phản ảnh toàn bộ tiền và các loại tài sản lưu động có thể
chuyển thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm,
hoặc một chu kỳ kinh doanh. Hệ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh
nghiệp được đánh giá là tốt.
4.3. Hệ số thanh toán vốn lưu động
Đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 16 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
100%*
Mức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Hệ số thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
=
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu động =
Tổng số vốn bằng tiền

Tổng tài sản lưu động
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
4.4. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời)
Hệ số này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển
ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số này càng gần 1 càng tốt, càng nhỏ xa 1 thể hiện doanh nghiệp
đang gặp nhiều khó khăn để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Nếu hệ
số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
4.5. Hệ số thanh toán bằng tiền
Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền.`
Hệ số này lớn hơn 0,5 là tốt, nếu quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang
giữ vốn quá nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu quá nhỏ doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản công nợ, có thể phải
bán đi hàng hoá để trả nợ.
4.6. Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Chỉ tiêu so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành
từ nguồn vốn vay với số dư nợ dài hạn.
4.7. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có một số vốn bị khách hàng chiếm
dụng và lại phải chiếm dụng của người khác. So sánh phần bị chiếm dụng và
phần chiếm dụng sẽ cho biết thêm tình hình công nợ của doanh nghiệp.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 17 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Hệ số thanh toán nợ
dài hạn
=
Giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành
từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn
Tổng nợ dài hạn
Hệ số nợ phải thu, phải trả =
Tổng số nợ phải thu

Tổng số nợ phải trả
Hệ số thanh
toán nhanh
Tổng vốn bằng tiền+ Đầu tư ngắn hạn+Các khoản phải thu
Tổng nợ ngắn hạn
=
Hệ số thanh toán bằng tiền
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Tỷ lệ này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn
nhiều hơn là mình đi chiếm dụng của người ta, và tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ
đơn vị bị chiếm dụng vốn nhiều và ngược lại.
4.8. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết số vốn đi vay sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
4.9. Tỷ suất tự tài trợ
Phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong tổng số vốn.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao.
4.10. Tỷ suất nợ
Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ của vốn vay trong tổng số vốn của doanh
nghiệp
Tổng của hai chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất nợ là 100%.
4.11. Hệ số nợ
Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ khoản phải trả trên tổng vốn lưu động.
Hệ số nợ cũng cho biết khả năng, mức độ có thể vay vốn của đơn vị.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 18 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Hệ số thanh toán lãi vay

=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Số lãi vay phải trả
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở
Tổng nguồn vốn
*
100%
Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
*
100%
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng vốn lưu động
* 100%
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP
TỔNG HỢP CẦN THƠ
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tiền thân của công ty là ban kinh tế tài chính Tỉnh Cần Thơ, sau đó đổi
thành phòng thương nghiệp có nhiệm vụ cung cấp nhu yếu phẩm cho cán bộ
công nhân viên và lực lượng vũ trang đang đóng tại Cần Thơ.
Đến năm 1978, do nhu cầu thị trường ngày càng phong phú, càng đa
dạng nên đổi thành Công Ty Thương Nghiệp bán lẽ, rồi đến Công Ty cấp III.
Năm 1984, đổi tên thành Công Ty bách hoá thành phố Cần Thơ.
Năm 1985, Công Ty được Chủ Tịch Hội đồng bộ trưởng nhà nước khen

tặng danh hiệu “anh hùng lao động” và 2 huy chương lao động hạng II và
hạng III.
Từ tháng 2/1986, Công Ty chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ
chế mới, hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, tự trang trãi chi phí hoạt
động kinh doanh và phải đảm bảo có hiệu quả.
Năm 1989, Công Ty được Hội đồng bộ trưởng tặng danh hiệu là “lá cờ
đầu của đơn vị thương nghiệp các tỉnh phía Nam”.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng quy mô hoạt động đến ngày
20/01/1992 theo quyết định số 1378/QĐ – UBT của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh
Cần Thơ đổi thành Công Ty Thương Nghiệp Tỉnh Cần Thơ.
Ngày 20/01/1992, công ty được cấp giấy phép kinh doanh ngày
11/02/1992 với vốn đầu tư ban đầu là 184 tỷ đồng.
Để mở rộng mạng lưới kinh doanh ra nước ngoài, tháng 10/1993 công ty
được Sở Thương mại cấp giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số
4041017/CP.
Tháng 10/1996 do tình hình biến động để tồn tại và pháp triển lâu dài Uỷ
Ban Nhân Dân Tỉnh Cần Thơ ra quyết định hợp nhất Công Ty Thương nghiệp
Cần Thơ Và Công Ty Du Lịch Cần Thơ thành Công Ty Thương Nghiệp Tổng
Hợp Cần Thơ.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 19 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Công Ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ là một trong những doanh
nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả tại Cần Thơ. Được bình chọn là một
trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long năm 1997 - 2000.
Tháng 5/2001, Công Ty được Chủ tịch nước tặng “ Huân chương lao
động hạng nhất”
Năm 2004 Công ty chuẩn bị cổ phần hoá, đến ngày 1/3/2006 đổi thành
Công ty cổ phần Thương nghiệp tổng hợp Cần Thơ.
Công ty cổ phần Thương nghiệp Tổng hợp Cần Thơ

Tên tiếng Anh: CAN THO GENERAL TRADING COMPANY
Viết tắt: C.T.C
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
Địa chỉ: Số 1 đường Ngô Quyền, TP. Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ
Điện thoại: 48471 822129, 0903830600
Fax:8471 820068

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1. Chức năng
Công Ty Thương Nghiệp Tổng hợp Cần Thơ trực tiếp bán sỉ, bán lẻ hàng
tiêu dùng phục vụ nhu cầu đa dạng của Thành Phố Cần Thơ, đồng thời tổ chức
mua các mặt hàng nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, hàng tiểu thủ công
nghiệp, hàng công nghiệp….nhằm phát triển kinh tế sản xuất ở địa phương.
2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh thương mại theo
đúng ngành nghề đa dạng và mục đích thành lập của công ty.
Bảo tồn và phát triển vốn khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,
tăng dần tích luỹ.
Để hoạt động của Công ty ngày một tốt hơn, Công ty đã đề ra các nhiệm
vụ hỗ trợ sau:
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 20 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
2.1. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Thực hiện qui chế dân chủ tại cơ sở, trên cơ sở hoạt động trong toàn
Công ty đều phải được xây dựng qui chế rõ ràng, các nhân phải phục tùng tập
thể, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, mọi người trong tập thể kể cả lãnh đạo
cao nhất cũng phải phụ tùng qui chế; mọi người phải có ý thức về tổ chức và
kỷ luật.
Việc phân công trong mọi tổ chức thuộc Công ty phải theo tinh thần:

trách nhiệm và quyền hạn phải đi đôi, kiên quyết đấu tranh việc lạm dụng
chức vụ quyền hạn, bè phái, chủ nghĩa cá nhân; đối với cán bộ quản lý thì bên
cạnh việc không ngừng nâng caotinh thần trách nhiệm và năng lực công tác,
còn cần có sự gương mẫu, sự hoàn thiện bản thân, tôn trọng người lao động
và hết sức mình lo cho tập thể bằng các tâm cao nhất và trong sáng nhất của
mình.
2.2. Công tác chăm lo đời sống
Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả, tạo
điều kiện nâng cao tiền lương cho người lao động, sông song đó phải xây
dựng môi trường làm việc thật đoàn kết, gần guĩ, thật gắn bó với nhau, cùng
nhau phấn đấu vì sự tồn tại và phất triển chung của công ty, sự kho khăn thất
bại của một thành viên thuộc công ty làm cho anh em xung quanh phải lo
lắng giúp đỡ chứ không phải ngược lại.
Làm tốt công tác chăm lo phúc lợi cho từng người lao động như chế độ
tiền lương, tiền thưởng, các quyền hạn chính đáng của người lao động.
Lãnh đạo từng đơn vị cơ sở và các đoàn thể phải quan tâm đến đời sống
tinh thần và vật chất khi ốm đau, khó khăn….., không để bất cứ người lao
động nào thuộc công ty có hoàn cảnh khó khăn mà không được giúp đỡ kịp
thời.
2.3. Công tác đảm bảo an toàn
Nhiệm vụ của Ban “Đảm bảo an toàn là”:
Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong toàn thể công ty về tài sản, hàng hoá, tài
chính, chính trị nội bộ.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 21 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng hàng hoá và dịch vụ
cung cấp cho khách hàng; đảm bảo an toàn cho khách hàng khi khách hàng
đến các cơ sở kinh doanh của Công ty để giao dịch mua sắm, kinh doanh,
hàng háo bán ra phải đảm bảo giá cạnh tranh cũng là các đảm bảo an toàn cho
khách hàng và tăng uy tính, trách nhiệm của Công ty đối với người tiêu dùng

hay đối tác kinh doanh.
3. Quyền hạn
Công ty một tổ chức có tư cách pháp nhân và được quyền hạch toán độc
lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng, được thực hiện hợp
đồng mua bán, liên doanh với các đơn vị kinh tế khác trong và ngoài tỉnh, đưc
mở rộng mạng lưới kinh doanh, mạng lưới tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra công ty
còn đuợc chủ động tuyển dụng, sử dụng lao động theo nhu cầu và được quyền
lựa chọn hình thứ trả lương, thưởng cho nhân viên phù hợp với điều kiện của
công ty theo đúng pháp luật.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Mặt hàng kinh doanh của công ty là: thủ công mỹ nghệ, hàng gia dụng
và hàng tiêu dùng thông thường, du lịch, đầu tư khai thác chợ, giết mỗ gia súc
và chế biến thực phẩm các loại (nông sản, thủy hải sản). Không những bán
trong nước mà công ty còn xuất khẩu: hàng nông sản (trừ gạo), thực phẩm các
loại, hải sản khô, đông lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu hàng kim
khí điện máy, thực phẩm công nghệ, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên
liệu,…Trong các mặt hàng tên thì mặt hàng chủ lực của công ty là: giết mỗ
gia súc, chế biến thực phẩm và đầu tư khai thác chợ.
Hình thức kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Kinh doanh tại các cửa hàng bán lẻ, bán sỉ hầu hết các chợ, địa bàn ở
thành phố Cần Thơ.
- Liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
- Công ty nhận làm đại lý phân phối hàng cho các xí nghiệp lớn trong
và ngoài nước.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 22 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Nhìn chung, công ty kinh doanh đa dạng nhiều ngành hàng với nhiều
hình thức kinh doanh rộng khấp trong và ngoài nước. Đây là ưu thế rất lớn
cho công ty phù hợp với xu thế hiện nay.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC

Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng, các cơ quan trực thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc công
ty. Các bộ phận chức năng làm tham mưu tư vấn giúp giám đốc thu thập
thông tin để ra quyết định, tìm giải pháp tốt nhất cho hoạt động kinh doanh.
Nhưng hiện nay do tổ chức kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh theo
cơ chế thị trường, nên việc ban giám đốc tập trung quyền quyết định về việc
mua bán giá cả như trước đây là không phù hợp. Do đó, Ban giám đốc đã giao
nhiệm vụ cho từng cửa hàng tự hoạt động kinh doanh. Cửa hàng trưởng chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh của cửa hàng mình phụ trách. Cửa
hàng trưởng có quyền quyết định giá mua, giá bán, điều chỉnh khi thấy cần
thiết và phù hợp với thị trường.
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 23 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 24 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang
BAN KIỂM SOÁT
CỬA HÀNG
124 HAI BÀ TRƯNG
XN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM I
PHÒNG NGHIỆP VỤ
KẾ TOÁN
TRUNG TÂM
BÁCH HÓA
TRUNG TÂM
BÁCH HÓA A
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CỬA HÀNG THỰC
PHẨM CHẾ BIẾN

XN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM II
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
TRUNG TÂM
VI TÍNH
CỬA HÀNG 20C LÊ
THÁNH TÔN
CHỢ CẦN THƠ
CHỢ CẦN THƠ
CHỢ CẦN THƠ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
VÀ KHAI THÁC CHỢ
CỬA HÀNG CO-OP
CỬA HÀNG
MINIMART N
O
.1
VI TÍNH
CỬA HÀNG DỤNG CỤ
ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CTC
1. Cơ cấu nhân sự
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của công ty CTC tháng 02/06
STT
PHÒNG BAN ĐƠN VỊ TRỰC

THUỘC
SỐ NHÂN
VIÊN
(NGƯỜI)
1. Tổng giám đốc 1
2. Phòng nghiệp vụ kế toán 6
3. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 18
4. Phòng tổ chức hành chính 12
5. Trung tâm vi tính 5
6. Minimart No.1 10
7. Xí nghiệp chế biến thực phẩm I 32
8. Xí nghiệp chế biến thực phẩm II 35
9. Cửa hàng thực phẩm chế biến 6
10. Trung tâm bách hoá 23
11. Cửa hàng CO.OP 17
12. Cửa hàng 20C, Lý Tự trọng 2
13. Cửa hàng dụng cụ điện 2
14. Chợ Tân An 21
15. Chợ Cần Thơ 20
GVHD:Ths Nguyễn Hữu Đặng - 25 - SVTH:Dương Thị Hoàng Trang

×