Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty thuốc lá Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.74 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1
Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty thuốc lá Thanh Hóa
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa (sau đây là gọi tắt là Công Ty) - là
một doanh nghiệp nhà nước - trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt
Nam, vốn điều lệ là 72,4 tỷ đồng. Nhiệm vụ chính của Công Ty là sản
xuất kinh doanh thuốc lá điếu, ngoài ra Công Ty còn tổ chức sản xuất
thêm phụ liệu (sản xuất cây phụ liệu và in) phục vụ cho sản xuất
chính.
Địa chỉ: Tiểu khu II - Thị Trấn Hà Trung - Huyện Hà Trung - Tỉnh
Thanh Hóa.
Số điện thoại: 0373.624.448
Diện tích mặt bằng: 33.286 m2
Vốn điều lệ: 72,4 tỷ VNĐ
Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thanh Hóa
có thể chia làm 4 giai đoạn
● Giai đoạn 1966-1978: Thời kỳ thành lập.
Chuyên đề tốt nghiệp 2
Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa tiền thân là nhà máy Thuốc Lá
Cẩm Lệ trực thuộc sở công nghiệp Thanh Hóa được thành lập ngày
12 tháng 06 năm 1966 tại xã Vĩnh Hòa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh
Hóa. Nơi đây là vùng tập trung nguyên liệu thuốc lá của tỉnh Thanh
Hóa lại xa các tỉnh trung tâm trong tỉnh nên việc xây dựng nhà máy tại
đây là phù hợp với giai đoạn lịch sử nước ta đang phải đương đầu với
cuộc chiến tranh phá hoại khốc liệt của đế quốc Mỹ. Nhiệm vụ chính
của Công Ty lúc này là tập trung sản xuất thuốc lá bao các loại phục
vụ cho tiêu dùng của nhân dân. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy
lúc này rất nghèo nàn lạc hậu, nhà xưởng là nhà tranh vách đất, thiết
bị chỉ là một máy thái và hai máy cuốn cũ của Tiệp Khắc do nhà máy


thuốc lá Thăng Long san sẻ, còn lại là làm thủ công. Sản lượng mỗi
năm 10-16 triệu bao thuốc lá không đầu lọc, chủ yếu phục vụ cho tiền
tuyến, tất cả các chỉ tiêu nhất thiết thực hiện theo kế hoạch pháp lệnh
được giao.
● Giai đoạn 1979-1987: Một bước phát triển mới.
Năm 1978 tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa quyết định chuyển địa
điểm nhà máy về Đò Lèn huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, ngày 15
tháng 07 năm 1978 khởi công xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng của
nhà máy tại đây. Chỉ sau hơn một năm xây dựng công trình đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng, sản xuất. Nhà máy có thêm điều kiện
thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa với tất cả khách và hàng bạn bè
xa gần bằng ba tuyến đường giao thông là đường sông đường bộ và
đường sắt.
Chuyên đề tốt nghiệp 3
Thời kỳ thập niên 80 (cụ thể là 1982) Công Ty đầu tư 02 tổ hợp
máy cuốn đầu lọc của Tiệp Khắc đánh dấu bước phát triển mới. Lúc
bấy giờ thuốc lá Bông Sen Đỏ Việt Nam đã xuất hiện hầu hết sang các
nước thuộc khu vực và được khách hàng chấp nhận, cơ cấu chủng
loại sản phẩm của Công Ty đã có sự thay đổi đáng kể. Cũng từ đây
thuốc lá bông sen đỏ đã góp phần đưa nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ phát
triển và trở thành Xí nghiệp liên hiệp Thuốc lá Thanh Hóa trực thuộc
tỉnh Thanh Hóa có quy mô của một liên hiệp xí nghiệp lớn hơn nhiều
so với quy mô của nhà máy trước đó. Nó bao gồm bộ máy quản lý
chung của LHXN và ba xí nghiệp trực thuộc là Xí Nghiệp chế biến
thuốc lá bao cho LHXN, xí nghiệp chuyên lo cung ứng vật tư cho sản
xuất, Xí nghiệp nguyên liệu thuốc lá có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu
thuốc lá đầy đủ cho sản xuất và hướng dẫn thâm canh cây thuốc lá
cho bà con nhân dân vùng nguyên liệu tỉnh, LHXN đã trở thành cầu
nối giữa nông dân với Xí Nghiệp tạo nên mối liên minh công - nông
vững chắc.

Thời kỳ này nhà máy đã đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại và là
một trong những nhà máy thuốc lá có sản phẩm thuốc lá đầu lọc đầu
tiên của miền Bắc, năng suất lao động không ngừng được tăng lên.
● Giai đoạn 1988-1995: Thời kỳ đổi mới.
Trong giai đoạn này Công Ty đã đầu tư lớn nhất vừa đầu tư mở
rộng sản xuất làm tăng năng lực sản xuất máy móc thiết bị, vừa đầu
tư chiều sâu khép kín quy trình sản xuất:
Chuyên đề tốt nghiệp 4
Đầu tư dây chuyền chế biến lá sợi, dây chuyền cuốn ghép đầu lọc
Mark8-Mark3, dây chuyền đóng bao ngang AMF, thiết bị in hai màu,
thiết bị cắt dập 1 chiều 3 chiều,....Tổng giá trị tài sản giai đoạn này là
163,205 tỷ đồng tăng so với giai đoạn trước tăng 183,5 lần. Sản lượng
sản phẩm thời kỳ này cũng tăng rất nhanh đạt mức cao nhất từ trước
đến nay, năm 1987: 58 triệu bao đến năm 1996 tăng lên 123,45 triệu
bao, cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú, đặc biệt từ năm 1990
đến năm 1994 có sản phẩm có giá trị cao như: Kings, Lotaba đã được
người tiêu dùng ưu chuộng.
Mặc dù đã hòa nhập nhanh vào cơ chế thị trường và thực tế đây
là giai đoạn Công Ty có bước phát triển nhảy vọt, tuy nhiên chuyển
sang cơ chế thị trường Công Ty gặp không ít khó khăn:
* Thứ nhất do chính sách kinh tế không ổn định và đồng bộ, nhất
là chính sách thuế, chính sách tài chính vay vốn của ngân hàng ...
* Thứ hai do sự cạnh tranh gay gắt sản phẩm thuốc lá trên thị
trường, nhiều cơ sở thuốc lá ra đời, nhiều cơ sở tăng tốc độ đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật, thuốc lá lậu xâm nhập mạnh vào thị trường và
nhiều hãng thuốc lá nổi tiếng thế giới đã đầu tư vào thị trường nội địa.
Chuyên đề tốt nghiệp 5
* Thứ ba do trong giai đoạn này Công Ty đầu tư lớn nhất cho cơ
sở vật chất kỹ thuật dẫn đến lao động dôi thừa nhiều, tuy nhiên doanh
thu có tăng lên nhưng không đạt tỷ lệ tăng của tài sản vì vậy sau đầu

tư có xấu đi tình hình tài chính của Công Ty, vốn cho sản xuất kinh
doanh luôn thiếu phải đi vay với lượng vốn lớn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và trả lãi lớn.Từ năm 1990-1996 Công Ty đã trã lãi vay
124,835 tỷ đồng, lãi vay bình quân trả lãi hàng năm 17,833 tỷ
đồng...báo hiệu một thời kỳ tiếp theo hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ vô cùng khó khăn .
● Giai đoạn 1996- đến nay: Thời kỳ gia nhập tổng công ty thuốc lá
Việt Nam.
Từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 5 năm 1995 nhà máy đổi tên
thành Công Ty thuốc lá Thanh Hóa, đây cũng là thời kỳ công ty gặp
nhiều khó khăn nhất, nhưng với sự đoàn kết và cần cù lao động sáng
tạo trong sản xuất của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công Ty đã tự
khẳng định được mình phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị
trường.
Ngày 08 tháng 12 năm 1995, Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định
số 807 TTg về việc thành lập Nhà máy Thuốc Lá Thanh Hóa trực
thuộc tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam là một trong những Tổng
Công Ty mạnh của quốc gia. Gia nhập Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt
Nam, nhà máy có điều kiện cùng các nhà máy khác trong Tổng Công
Ty phát triển cạnh tranh lành mạnh và thu được nhiều thắng lợi trong
sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp 6
Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về việc chuyển đổi doanh
nghiệp theo mô hình Công Ty mẹ - Công Ty con, ngày 08 thàng 12
năm 2005 Thủ Tướng Chính Phủ có quyết định số 325/2005/QĐ - TTg
chuyển nhà máy Thuốc Lá Thanh Hóa trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc
Lá Việt Nam thành Công Ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thuốc Lá Thanh Hóa là thành viên của Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt
Nam,với chức năng nhiệm vụ được quy định trong điều lệ, được tổng
Công Ty Thuốc Lá Việt Nam phê duyệt.

1.1.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thuốc lá Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp 7
Phòng tổ chức
Phòng kế hoạch
Phòng thị trường
Phòng tiêu thụ
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng KCS
Phòng tài vụ
Phòng hành chính
Phân xưởng bao mềm
Phân xưởng bao cứng
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng phụ liệu
Phân xưởng lá sợi
Phó Giám đốc
Giám đốc
Sơ đồ tổ chức của Công ty thuốc lá Thanh Hóa
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 8
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 9
1.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
● Giám đốc Công Ty
Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công Ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tất cả mọi hoạt động về quản lý và sản xuất của
Công Ty.Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài
chính, lao động đã được chủ tịch công ty thông qua và các quyết định

của chủ tịch công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự, và các giao dịch
khác của công ty, ký các văn bản, quyết định thuộc thẩm quyền hoặc đã
dược chủ tịch thông qua.
- Quyết định các hợp đồng mua, bán, cho vay, thuê, cho thuê, cầm
cố, thế chấp tài sản…
- Quyết định dự án đầu tư, xây dựng có giá trị nhỏ hơn 10% tổng
giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính theo định kỳ của công
ty.
- Tuyển dụng lao động theo kế hoạch hàng năm đã được chủ sở
hữu thông qua.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, đơn giá tiền lương…
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình, tiêu chuẩn, đơn
giá nội bộ trình chủ tịch công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện.
……
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Phân xưởng
phụ liệu
Chuyên đề tốt nghiệp 10
● Phó giám đốc Công Ty:
Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và
ủy quyền của giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công
hoặc ủy quyền. Việc ủy quyền có liên quan đến việc ký kết hợp đồng
kinh tế hoặc liên quan đến việc sử dụng con dấu công ty đều phải thực
hiện bằng văn bản.
● Phòng Kế Hoạch
Tham mưu cho giám đốc Công Ty trong việc:
-Lập, tổ chức thực hiện, giám sát quá trình thực hiện, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của

công ty.
- Tổ chức công tác đầu tư theo quy định của nhà nước, tổng công
ty và điều lệ của công ty từ khi lập dự án đến nghiệm thu quyết toán vốn
đầu tư.
- Giao kế hoạch sản xuất, định mức sử dụng vật tư cho các xưởng
và các đối tượng sử dụng, theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình sản
xuất, tình hình sử dụng vật tư.
- Tổ chức công tác đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất, quản lý và
bảo quản vật tư, hàng hóa tại công ty.
- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học.
● Phòng Kế Toán-Tài Chính
- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo có đủ vốn để sản
xuất kinh doanh và trả lương cho cán bộ công nhân viên, nộp ngân sách
nhà nước...
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 11
- Tổ chức hoạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ kế
toán Việt Nam và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Xây dựng quy chế quản lý tài chính, tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện quy chế tài chính của công ty có hiệu lực.
- Tổ chức quản lý hệ thống sổ sách theo quy định của nhà nước và
pháp luật.
- Tổ chức kiểm soát công tác quản lý tài chính nội bộ, chấp hành
sự kiểm soát của các cơ quan chức năng cấp trên theo quy định.
● Phòng thị trường
- Tổ chức công tác thị trường của Công ty bao gồm chính sách, cơ
chế, biện pháp tổ chức thực hiện, biện pháp quản lý mọi yếu tố liên
quan đến hoặc ảnh hưởng đến thị trường, thị phần của công ty cả hiện
tại và tương lai.
- Xây dựng nội dung chương trình đào tạo, tham gia đào tạo nhân

viên tiếp thị, bán hàng.
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học.
● Phòng Tiêu Thụ
- Tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch, hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm.
- Tổ chức quản lý khách hàng, hàng, tiền trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa.
- Tham gia xây dựng nội dung chương trình, tham gia đào tạo nhân
viên tiếp thị, bán hàng.
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 12
- Tổ chức nghiên cứu khoa học.
● Phòng kỹ thuật cơ điện
- Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế quản lý, khai thác sửa
chữa, cải tạo, đổi mới, bổ sung máy móc, thiết bị và người sử dụng.
- Tổ chức giám sát việc chấp hành các quy định về khai thác, quản
lý máy móc thiết bị.
- Đảm bảo an toàn máy móc thiết bị và người sử dụng.
- Lựa chọn máy móc thiết bị phụ tùng thay thế, nhà cung cấp khi có
yêu cầu đầu tư mua sắm.
- Lập kế hoạch, phương án liên quan đến việc khai thác, sửa chữa,
cải tạo, đổi mới, bổ sung máy móc thiết bị, phụ tùng và tổ chức thực
hiện theo kế hoạch, phương án đã duyệt.
- Xây dựng nội dung chương trình, đào tạo bồi dưỡng công nhân kỹ
thuật, thợ vận hành, sửa chữa máy móc thiết bị
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
● Phòng kỹ thuật công nghệ
- Ban hành tiêu chuẩn sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất
thuốc lá, sản xuất cây đầu lọc, in ấn và quy trình, quy định bảo quản
nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm tại kho.

- Tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra đảm bảo quy trình công
nghệ có hiệụ lực được chấp hành chính xác.
- Cơ chế, biện pháp thực hiện bảo mật bí quyết công nghệ
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 13
- Xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, quyết
định chủng loại nguyên liệu, phụ liệu sử dụng cho sản xuất tại công ty.
- Xây dựng nội dung chương trình, tham gia đào tạo công nhân
công nghệ.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
● Phòng quản lý chất lượng
- Tổ chức công tác quản lý chất lượng vật tư, bán thành phẩm,
thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình công nghệ, chấp hành
quy định về quản lý chất lượng đối với người lao động.
- Xây dựng phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tổ chức
thực hiện.
- Xây dựng nội dung chương trình, tham gia đào tạo kiểm tra viên,
người lao động về nội dung, phương pháp quản lý chất lượng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
● Phòng tổ chức nhân sự
- Tổ chức bộ máy sắp xếp lực lượng lao động trong công ty.
- Xây dựng và quản lý quá trình thực hiện hệ thống định mức lao
động, tiền lương trong công ty.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ liên quan đến quyền và lợi ích
của người lao động theo quy định của pháp luật và quy định của công ty.
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 14
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế điều chỉnh hoạt động
của công ty.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, tham gia
đào tạo công nhân về các lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động, quản lý sản
xuất.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
● Phòng hành chính
Tiếp nhận lưu hồ sơ, công văn, đón tiếp khách, phục vụ hội họp,
chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân trong công ty.
● Phân xưởng
- Phân xưởng sợi
Phối chế nguyên liệu, lên men, chế biến lá nguyên liệu thành sợi
thuốc.
- Phân xưởng bao mềm
Thực hiện cuốn điếu và đóng bao các sản phẩm bao mềm.
- Phân xưởng bao cứng
Thực hiện cuốn điếu và đóng gói các sản phẩm bao cứng.
- Phân xưởng cơ khí
Cung cấp điện, hơi khí, nước và gia công các chi tiết phụ thay thế,
sửa chữa thiết bị.
- Phân xưởng phụ liệu
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Sản xuất bao bì và sản xuất cây đầu lọc cho sản xuất.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Sản lượng
Thuốc lá là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng nhưng phải duy
trì sản xuất trong nước để đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời để hạn
chế nhập lậu sản phẩm thuốc lá. Trong những năm chiến tranh sản
lượng chỉ đủ phục vụ bộ đội. Nhưng sau khi giải phóng và những năm
gần đây do cải tiến kỹ thuật, công nghệ, máy móc sản lượng ngày càng
tăng nhanh, chất lượng cải tiến theo hướng giảm độc hại cho người tiêu

dùng.
Bảng 1.1: Sản lượng thuốc lá tiêu thụ giai doạn 2006-2008
Đơn vị tính: triệu bao
Năm 2005 2006 2007 2008
Sản lượng 110,774 111,634 113,587 116,253
Tốc độ tăng định gốc _ 0,776% 2,539% 4,946%
Tốc độ tăng liên hoàn _ 0,776% 1,749% 2,347%
( Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 16
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Sản lượng bán ra liên tục tăng từ năm 2005 đến năm 2008 từ
110,774 triệu bao năm 2005 lên 116,253 triệu bao năm 2008. Trong đó
năm có sản lượng cao nhất là năm 2008 với 116,253 triệu bao cũng là
năm có tốc độ tăng định gốc và tốc độ tăng liên hoàn cao nhất tăng
2,347%.Có được kết quả như vậy nhờ máy móc thiết bị của công ty đã
được nâng cấp đáng kể và sự nổ lực của công nhân viên trong công ty
1.1.2.2. Sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm
Với công nghệ trang thiết bi ngày càng hiên đại và ứng dụng khoa
học kỹ thuật từ khâu lựa chọn nguyên liệu đến khâu chế biến nên sản
phẩm của công ty ngày càng nâng cao về chất lượng, tăng về số lượng.
● Cơ cấu sản phẩm: đầu lọc chiếm 95%, không đầu lọc chiếm 5%,
năng lực của Công ty: 200 triệu bao/ năm.
● Chủng loại sản phẩm của nhà máy hiện nay:
- Thuốc lá đầu lọc bao cứng,Vinataba, BluRiver, Blu River menthol,
Caravan tím, Caravan menthol, thuốc lá Lam Kinh, thuốc lá Kings, thuốc
lá Toruane, thuốc lá Vija, thuốc lá Mild Seven, thuốc lá Mild Seven
Lights, thuốc lá Đông Dương, thuốc lá Valentin, thuốc lá Lotus, thuốc lá
Sông Xanh....

- Thuốc lá bao mềm: Thuốc lá Bông Sen, Blue Bird menthol,
Caravan, thuốc Vija
- Thuốc lá không đầu lọc: thuốc Hàm Rồng, thuốc 12/6.
● Theo phẩm cấp, quy định của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam về
cấp loại thuốc lá điếu như sau:
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 18
+ Thuốc lá đặc biệt cao cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao
hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu, có chất lượng rất cao, mức giá bán
rất cao khoảng từ 10.000 đồng/bao trở lên.
+ Thuốc lá cao cấp: Là thuốc lá điếu đầu lọc, đóng bao hộp cứng
sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng cao. Có mức giá bán từ 6000
đồng/bao trở lên.
+ Thuốc lá trung cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp
cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng trung bình. Có mức giá bán
từ 2000 –dưới 6000 đồng/bao.
+ Thuốc lá thấp cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao mềm và
có cả bao hộp cứng. Có mức giá bán dưới 3000 đồng/bao.
+ Thuốc lá đen: Là loại thuốc lá điếu không có đầu lọc, đóng bao
mềm, sử dụng nguyên liệu có chất lượng rất thấp, giá bán hiện nay
khoảng dưới 1000 đồng/bao.
1.1.2.3. Tình hình tài chính
Nhờ có chính sách kinh doanh đúng hướng mà trong những năm
qua công ty đã có sự chuyển biến đáng kể như doanh thu, lợi nhuận,
tiền lương công nhân…
Bảng 1.2. Báo cáo tài chính các giai đoạn 2006 - 2008
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
-Nguyên giá TSCĐ Tr.đ 142.340 151.300 155.436
-Sản lượng tiêu thụ Tr.bao 111,634 113,587 116,253
-Doanh thu Tr.đ 356.196 437.165 465.012

-Nộp ngân sách Tr.đ 142.340 146.231 149.431
-Lợi nhuận Tr.đ 4.500 5.122 5.735
-Tổng số lao động Người 1.115 1.125 1.145
-Tiền lương BQ
Tr.đ
1,500 1,620
1,700
-Vốn chủ sở hữu Tr. đ 71.798 73.452 77.658
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 19
(Nguồn: Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa, báo cáo tài chính các năm)
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 20
- Doanh thu hàng năm đều tăng với mức tăng trưởng bình quân
16.5%.Trong năm 2007 doanh thu tăng mạnh từ 356.196 triệu đồng
năm 2006 lên 437.165 triệu đồng năm 2007 tăng hơn 80 triệu
- Lợi nhuận trước thuế tăng trong các năm 2006, 2007 thể hiện
hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Năm 2006 lợi nhuận
trước thuế là 4,5 tỷ đồng còn năm 2007 là 5,122 tỷ đồng, năm 2008 là
5,735 tỷ đồng
- Tiền lương của công nhân cũng được cải thiện từ 1,427 triệu đồng
năm 2005 đã tăng lên 1,700 triệu đồng năm 2008
Với sự tăng trưởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách
nhà nước, tạo ra những đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Tổng số
tiền nộp vào ngân sách nhà nước của các năm đều tăng với mức tăng
trung bình là 13.9%.
- Công ty đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động với thu nhập
thỏa đáng. Thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được
cải thiện thể hiện mức lương ngày càng tăng. Năm 2006 mức lương
bình quân là 1,500 triệu đồng, năm 2007 mức lương bình quân là1,620

triệu đồng, năm 2008 lương bình quân tăng lên 1,700 triệu đồng. Mức
tăng bình quân là 9.3%, tuy nhiên so với các công ty cùng ngành thì vẫn
còn thấp.
- Những tiến bộ này không chỉ tạo đà cho sự phát triển của công ty
mà còn là sự phát triển của tổng công ty nói chung. Đây là những cố
gắng của toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm chỗ
đứng trên thị trường.
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty thuốc lá Thanh Hoá
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 21
1.2.1. Vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển
Để tiến hành SXKD nói chung cũng như hoạt động đầu tư nói riêng
các doanh nghiệp cần phải có khối lượng vốn nhất định. Nói cách khác
vốn là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì thế, việc huy động vốn, đảm bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh, đồng thời huy động vốn để tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp là một trong những chính sách quan trọng. Trong điều kiện kinh
tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp cũng
được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế.
1.2.1.1 Quy mô vốn đầu tư:
Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cần
có vốn để nâng cao khả năng cạnh tranh. Quy mô vốn đầu tư thể hiện
khả năng vốn tự có và vốn huy động của công ty.
Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc lá, 1 mặt hàng dễ
gây cháy nổ đồng thời chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến
sức tiêu thụ, vì vậy việc đầu tư nâng cấp hệ thống kho, nhà xưởng, thiết
bị máy móc là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển. Nhu cầu vốn
cho đầu tư phát triển luôn đặt ra.
Căn cứ vào tình hình tài chính, cũng như nhu cầu đầu tư của công
ty phòng kế hoạch lập kế hoạch đầu tư cho các năm sau đó sau khi

được cấp trên phê duyệt phòng sẽ lập phương án huy động vốn. Tổng
vốn đầu tư các năm được thể hiện như sau:
Bảng 1.3: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006 – 2008
Năm ĐVT 2006 2007 2008
-Tổng vốn đầu tư Tr. đ 2.768,013 10.401,4 4.983,42
-Tốc độ tăng định gốc % - 275,77% 80,03%
-Tốc độ tăng liên hoàn % - 275,77% - 0,52%
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 22
(Nguồn: Công ty thuốc lá Thanh Hóa)
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 23
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng mức đầu tăng giảm không đều
năm. Năm 2007 có tổng vốn đầu tư là 10.401,4 triệu đồng tăng 275,77%
so với năm 2006. Năm 2008 tổng vốn đầu tư giảm so với năm 2007 do
năm 2008 tình hình đất nước khó khăn nên theo chủ trương tiết kiệm
của chính phủ phải tiết kiệm trong đầu tư và kinh doanh nên vốn đầu tư
năm này giảm. Năm 2007 và năm 2008 có tốc độ tăng định gốc tổng
vốn đầu tư đều dương và tương đối cao cụ thể năm 2007 là 275,77%,
và năm 2008 là 80,03%
1.2.1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư
● Nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư của công ty chủ yếu hình thành từ 3 nguồn: Vốn tự có,
Vốn ngân sách, Vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn đầu tư thể hiện qua
bảng sau:
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 24
Bảng 1.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2006-2008
Đơn vị tính: Tr.đ
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 Vốn chủ sở hữu 1.408,086 5.565,789 3.001,015
2 Vốn NSNN 480,25 1.994,988 791,865
3 Vốn vay NH 879,674 2.840,622 1.190,539
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A
Chuyên đề tốt nghiệp 25
Thứ nhất: Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn sử
dụng vào đầu tư và qua các năm lượng vốn này có xu hướng tăng lên..
Năm 2008 vốn chủ sở hữu 3.001,015 triệu đồng tuy có lượng vốn thấp
hơn năm 2007 là 5.565,789 triệu đồng. Điều này hợp lý bởi trong mấy
năm nay doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng nên vốn chủ
sở hữu cũng tăng lên.
Thứ hai: Vốn ngân sách
Công ty thuốc lá Thanh Hóa là công ty trực thuộc Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước do đó hàng năm công ty
vẫn có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn
vốn chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá
trình phát triển của công ty. Năm 2007 vốn từ ngân sách nhà nước cấp
cho công ty cao nhất với 1.994,998 triệu đồng. Năm 2008 vốn từ ngân
sách cấp cho đầu tư chỉ 791,865 triệu đồng, thấp nhất trong tổng số vốn
đầu tư. Đây cũng là năm nước ta đối mặt với nhiều khó khăn lạm phát,
khủng hoảng kinh tế do đó vốn ngân sách chi cho công ty cũng giảm
theo.
Thứ ba: Vốn vay ngân hàng
SV: Phạm Thị Bằng Lớp: Đầu tư 47A

×