Tải bản đầy đủ (.doc) (197 trang)

Dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 197 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------

----------

KHÚC THẾ ANH

DÂN TRÍ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI NGHÈO
TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------

----------

KHÚC THẾ ANH

DÂN TRÍ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI NGHÈO
TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng bài luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Khúc Thế Anh

năm 2020


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sĩ này, ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân,
NCS còn nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Ngân
hàng Tài chính, các nhà khoa học trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Phan

Thị Thu Hà, người hướng dẫn khoa học, đồng thời cũng là giảng viên hướng dẫn NCS
từ những ngày tốt nghiệp đại học và ở lại trường. Cô là một tấm gương phấn đấu không
ngừng trong học thuật cũng như tạo điều kiện cho các giảng viên, nghiên cứu viên trẻ
từng bước “đặt chân” vào con đường nghiên cứu một cách nghiêm túc và vững vàng.
Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài trường đã tạo cơ hội cho
NCS được phỏng vấn, trao đổi một cách cởi mở về vấn đề mà NCS theo đuổi khi hoàn
thiện luận án, cũng như phát triển luận án sau này. Các gợi ý mà các nhà khoa học đưa
ra đóng một phần quan trọng trong việc củng cố lý thuyết, giải thích thực tiễn Việt Nam
cũng như đưa ra những hàm ý chính sách phù hợp đối với Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, các bạn nghiên cứu sinh và sinh
viên đã đồng hành, đã động viên, đã hỗ trợ NCS trong những lúc khó khăn, bế tắc tưởng
như phải dừng lại. Những lời động viên, chia sẻ thẳng thắn của các anh chị, các bạn, các
em cũng như hỗ trợ trong quá trình thực địa điền dã đã giúp NCS rất nhiều trong việc
thu thập và xử lý dữ liệu cũng như có thêm động lực để hoàn thiện công trình này cũng
như các nghiên cứu có thể phát triển trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Lãnh
đạo Viện Ngân hàng - Tài chính, Lãnh đạo và các chuyên viên của Viện Đào tạo Sau đại
học, Viện Quản lý Châu Á Thái Bình Dương (nay là Viện Phát triển Bền vững) qua các
thời kỳ đã hỗ trợ NCS có được một môi trường học tập và nghiên cứu chuyên nghiệp,
năng động, giúp NCS tiếp cận được các phương pháp mới cũng như các lý thuyết gốc có
liên quan.
Xin chân thành cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Khúc Thế Anh


năm 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC......................................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DÂN TRÍ TÀI CHÍNH.................... 7
1.1. Các nghiên cứu về tài chính hành vi.............................................................................. 7
1.2. Nhóm nghiên cứu về tài chính vi mô........................................................................... 10
1.3. Nhóm nghiên cứu về dân trí tài chính......................................................................... 15
1.3.1. Nhóm nghiên cứu về nhân tố tác động đến dân trí tài chính.............................. 15
1.3.2. Nhóm quan điểm về tác động của dân trí tài chính lên thu nhập......................19
1.4. Khoảng trống nghiên cứu................................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN TRÍ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI NGHÈO
KHU VỰC NÔNG THÔN........................................................................................................... 23
2.1. Khái quát về người nghèo khu vực nông thôn......................................................... 23
2.1.1. Khái quát về khu vực nông thôn............................................................................... 23
2.1.2. Người nghèo khu vực nông thôn............................................................................... 24
2.2. Dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn.......................................... 25
2.2.1. Khái niệm Dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn.................... 25
2.2.2. Nội dung dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn.......................29
2.2.3. Các phương pháp đo lường dân trí tài chính.......................................................... 33
2.3. Vai trò của dân trí tài chính............................................................................................ 38

2.3.1. Đối với tổng thể nền kinh tế....................................................................................... 38
2.3.2. Đối với các đối tượng của nền kinh tế..................................................................... 40
2.3.3. Đối với thu nhập của người nghèo tại khu vực nông thôn.................................. 41
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dân trí tài chính........................................................... 46
2.4.1. Trình độ học vấn........................................................................................................... 47
2.4.2. Thu nhập......................................................................................................................... 47
2.4.3. Việc làm.......................................................................................................................... 49
2.4.4. Tuổi tác............................................................................................................................ 49
2.4.5. Giới tính.......................................................................................................................... 51
2.4.6. Chủng tộc và tôn giáo.....................................................................................52


iv
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 56

3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 56
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 58
3.2.1 Đo lường Dân trí tài chính ............................................................................. 58
3.2.2 Các nhân tố tác động lên dân trí tài chính ..................................................... 60
3.2.3 Tác động của dân trí tài chính lên thu nhập ................................................... 63
3.3. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................... 64
3.3.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ........................................................................... 65
3.3.2. Nghiên cứu định lượng thử nghiệm .............................................................. 68
3.4. Nghiên cứu chính thức ...................................................................................... 79
3.4.1. Nghiên cứu định tính chính thức .................................................................. 79
3.4.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................... 81
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 88
4.1. Thực trạng dân trí tài chính tại khu vực nông thôn Việt Nam ..................... 88
4.1.1 Thực trạng dân trí tài chính theo các nhân tố phản ánh ................................. 90
4.1.2 Thực trạng các nhân tố tác động tới dân trí tài chính .................................... 91

4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố phản ánh ............................... 95
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha ................................. 95
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............................................................. 96
4.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ...................................... 98
4.3. Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng............................................. 102
4.4. Đánh giá tác động của dân trí tài chính lên thu nhập ................................. 107
4.4.1 Đánh giá tác động của dân trí tài chính lên thu nhập .................................. 107
4.4.2 Đánh giá tác động của kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính

lên thu nhập ........................................................................................................... 109
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH............................................................................................................ 112
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 112
5.1.1 Kết quả về thực trạng dân trí tài chính tại khu vực nông thôn Việt Nam.... 113
5.1.2 Nhóm kết quả về nhân tố nhân khẩu học ..................................................... 113
5.1.3 Nhóm kết quả về các yếu tố nội hàm dân trí tài chính ................................ 117
5.1.4 Nhóm kết quả về tác động của dân trí tài chính lên thu nhập ..................... 118
5.2. Một số hàm ý chính sách ................................................................................ 119
5.2.1. Nhóm hàm ý về kiến thức tài chính ............................................................ 119
5.2.2. Nhóm hàm ý về thái độ tài chính ................................................................123
5.2.3. Nhóm hàm ý về hành vi tài chính ............................................................... 124


v

5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo....................................... 125
5.3.1 Hạn chế của đề tài........................................................................................................ 125
5.3.2 Các hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................... 126
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................................................ 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 129
PHỤ LỤC.........................................................................................................................146


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

ADB

Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển châu Á

2

ADBI

Asian Development Bank Institute - Viện Ngân hàng Phát
triển châu Á

3


APR

Annual Percentage Rate - Lãi suất phần trăm bình quân

4

ATM

Automated Teller Machine – Máy giao dịch ngân hàng tự động

5

CFA

Confirmatory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khẳng định

6

CFI

Comparative Fix Index - Chỉ số thích hợp so sánh

7

CMIN

8

CP


9

CREF

America – College Retirement Equities Fund - Quỹ hưu trí Đại
học của Hoa Kỳ

10

DHS

DNB Household Survey - Khảo sát hộ gia đình của DNB của
Hà Lan

11

DNB

De Nederlandsche Bank - Ngân hàng Hà Lan

12

DTTC

Dân trí tài chính

13

EFA


Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

14

FILS

Financial Literacy Study - Nghiên cứu Dân trí tài chính

15

FSA

Financial Services Authority - Ủy ban dịch vụ tài chính

16

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

17

GFI

Goodness of Fix Index - Chỉ số kiểm định sự phù hợp của mô
hình hồi quy trong CFA

18

GS


Giáo sư

19

HRS

Health and Retirement Study - Nghiên cứu về Sức khỏe và
Hưu trí của Hoa Kỳ

20

IGI

IGI Global, Hoa Kỳ

21

INFE

International Network on Financial Education - Hệ thống giáo
dục tài chính quốc tế của OECD

22

ISCED

Internatinal Standard Classification of Education - Bảng phân
loại tiêu chuẩn giáo dục quốc tế


23

KMO

Kaiser – Meyer – Olkin - Hệ số thể hiện mức độ thích hợp của
tương quan nội tại các biến quan sát

Chi bình phương - tiêu chuẩn để phân tích CFA
Chính phủ


vii

24

NFES

National Financial Education Strategy - Chiến lược giáo dục
tài chính quốc gia

25

OECD

Organization for Economic Cooperatin and Development - Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

26

PGS


27

RMSEA

Root Mean Square Error of Approximation - Chỉ số RMSEA

28

SEM

Structural Equation Modeling - Mô hình cấu trúc tuyến tính

29

THCS

Trung học cơ sở

30

THPT

Trung học phổ thông

31

ThS

32


TIAA

The Teachers Insurance and Annuity Association - Hiệp hội
bảo hiểm hàng năm cho giáo viên của Hoa Kỳ

33

TLA

Truth in Lending Act - Đạo luật Trung thực trong cho vay

34

TLI

Tucker – Lewis Index - Chỉ số Tucker - Lewis phân tích CFA

35

TNS

Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường TNS

36

TPB

Theory of Planned Behavior - Mô hình lý thuyết hành vi dự
định


37

TRA

Theory of Reasoned Action - Mô hình lý thuyết hành động
hợp lý

38

TS

39

UBGSTC

40

UBND

41

WB

Phó giáo sư

Thạc sĩ

Tiến sĩ
Ủy ban Giám sát Tài chính

Ủy ban nhân dân
World Bank - Ngân hàng Thế giới


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2000-2020........................................................... 25
Bảng 2.2. Tổng hợp các khái niệm DTTC trong các nghiên cứu đã công bố.................... 28
Bảng 2.3. Bộ công cụ đo lường DTTC....................................................................................... 36
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu sử dụng bảng hỏi..................................... 37
Bảng 2.5. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến DTTC......................................................... 53
Bảng 3.1. Thang đo Kiến thức tài chính..................................................................................... 69
Bảng 3.2. Thang đo Thái độ tài chính......................................................................................... 70
Bảng 3.3. Thang đo Hành vi tài chính......................................................................................... 70
Bảng 3.4. Kết quả độ tin cậy thang đo Kiến thức tài chính.................................................... 72
Bảng 3.5. Kết quả độ tin cậy thang đo Kiến thức tài chính sau khi xóa K4....................... 72
Bảng 3.6. Kết quả độ tin cậy thang đo Thái độ tài chính........................................................ 73
Bảng 3.7. Kết quả độ tin cậy thang đo Hành vi tài chính....................................................... 73
Bảng 3.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................... 74
Bảng 3.9. Tổng hợp các nhân tố sau khi phân tích EFA......................................................... 75
Bảng 3.10. Bảng độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích sơ bộ........................................... 76
Bảng 3.11. Ngưỡng chấp nhận của các chỉ số phù hợp mô hình.......................................... 78
Bảng 3.12. Biến được sử dụng để lọc quan sát......................................................................... 81
Bảng 3.13. Ý nghĩa hệ số Cronbach’s Alpha............................................................................. 85
Bảng 3.14. Ý nghĩa giá trị Factor loading.................................................................................. 86
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các nhân tố phản ánh DTTC......................................................... 90
Bảng 4.2. Điểm số dân trí tài chính trung bình phân loại theo nhân tố giới tính..............91
Bảng 4.3. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố tuổi tác................................... 92
Bảng 4.4. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố trình độ học vấn.................. 92

Bảng 4.5. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố thu nhập................................ 93
Bảng 4.6. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố việc làm................................ 94
Bảng 4.7. Phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức với hệ số Cronbach’s
Alpha................................................................................................................................................... 95
Bảng 4.8. Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA...................................................................................................................................................... 97
Bảng 4.9. Bảng kiểm định KMO và Bartlett............................................................................. 98
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố phản ánh.............................................. 99
Bảng 4.11. Tóm tắt mô hình định lượng chính thức.............................................................. 102
Bảng 4.12. Kiểm định ANOVA định lượng chính thức........................................................ 102
Bảng 4.13. Coefficients định lượng chính thức...................................................................... 103


ix

Bảng 4.14. Ý nghĩa kết quả hệ số hồi quy của các nhân tố tác động DTTC...................104
Bảng 4.15. Hệ số mô hình cấu trúc........................................................................................... 106
Bảng 4.16 Kết quả ước lượng mô hình qua Bootstrap với n= 1000.................................. 106
Bảng 4.17. Tóm tắt mô hình tác động của DTTC lên thu nhập.......................................... 107
Bảng 4.18. Kiểm định ANOVA phân tích tác động của DTTC lên thu nhập.................. 108
Bảng 4.19. Kết quả Coefficients phân tích tác động của DTTC lên thu nhập................108
Bảng 4.20. Tóm tắt mô hình tác động của các nhân tố phản ánh lên thu nhập...............109
Bảng 4.21. Kiểm định ANOVA.................................................................................................. 110
Bảng 4.22. Kết quả Coefficients phân tích tác động của các nhân tố phản ánh lên thu
nhập................................................................................................................................................... 110


x

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố nội hàm của DTTC................................................ 30
Hình 2.2. Lý thuyết hành động hợp lý......................................................................................... 31
Hình 2.3. Lý thuyết hành vi dự định............................................................................................ 32
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................................... 57
Hình 3.2. Hình biểu diễn mối quan hệ giữa DTTC và GDP/người...................................... 60
Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu sơ bộ........................................................................................... 63
Hình 3.4. Mô hình CFA định lượng sơ bộ.................................................................................. 77
Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu chính thức.................................................................................. 82
Hình 3.6. Quy tắc kiểm định d của Durbin-Watson................................................................. 84
Hình 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu................................................................................ 88
Hình 4.2. Điểm số DTTC trung bình của 512 đối tượng khảo sát........................................ 89
Hình 4.3. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA bậc 1.............................................. 100
Hình 4.4. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA bậc 2.............................................. 101
Hình 4.5. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM........................................................................... 105


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian gần đây, tài chính toàn diện được coi là trụ cột quan trọng của tăng
trưởng kinh tế, thúc đẩy tài chính và giảm nghèo bền vững, vì thế tài chính toàn diện là
trọng tâm ưu tiên của nhiều quốc gia trên thế giới (World Bank, 2015). Theo Grohmann
và cộng sự (2018), dân trí tài chính (DTTC) là một trong những mắt xích quan trọng và
ảnh hưởng tích cực lên tài chính toàn diện. Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính
2008 đã chỉ ra khả năng đưa ra những quyết định tài chính rất quan trọng đối với việc
phát triển tài chính cá nhân, từ đó tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế. Demirguc-Kunt và
cộng sự (2015) cho rằng DTTC là một trong những yếu tố tác động lên thu nhập của cá
nhân thông qua việc lên kế hoạch tài chính, đưa ra những quyết định tài chính tích cực
và nhận diện rủi ro. Có thể thấy rằng, DTTC có tác động tích cực đến giảm nghèo thông

qua tăng thu nhập của người dân – đặc biệt tại nhóm nước đang phát triển hoặc có nền
kinh tế đang chuyển đổi (Atkinson và Messy, 2012, OECD, 2013, OECD, 2015).
Các nghiên cứu về DTTC đã được thực hiện tại nhiều quốc gia, nhưng vẫn còn
nhiều điểm chưa thống nhất trong vấn đề về lí thuyết cũng như chưa giúp giải quyết các
vấn đề về thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của Research (2008), Lusardi (2008), Dew
(2008), Servon và Kaestner (2008), Calamato (2010), OECD (2013), Mottola (2013),
Brown và Graf (2013), Scheresberg (2013), OECD (2015)… đã đưa ra một cách khái
quát nhất các quan điểm về dân trí tài chính theo cách hiểu của từng nước, từng vùng;
song lại chưa có sự thống nhất về nội hàm. Một vài khái niệm dân trí về tài chính được
chấp nhận rộng rãi như “... khả năng đánh giá một cách có hiểu biết và đưa ra các hành
động hiệu quả đối với việc sử dụng và quản lý tiền trong hiện tại và tương lai” (Basu,
2005); hay “khả năng đánh giá và đưa ra quyết định một cách có hiểu biết trong việc sử
dụng và quản lý tiền” (Noctor và cộng sự, 1992); hay “bao hàm việc hiểu biết về tài
chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính” (Atkinson và Messy, 2012). Về sau, quan
điểm của Atkinson và Messy (2012) được OECD chấp nhận và phát triển thành các khái
niệm để đo lường dân trí tài chính.
Về vấn đề đo lường, trong phạm vi nghiên cứu là các nước OECD hoặc chỉ các
nước như Mỹ, các nước thuộc Liên minh châu Âu đã cho thấy, các tác giả đã đề xuất ra
một số quan điểm để đo lường dân trí tài chính, như (1) dựa vào lãi suất và phí suất của
các loại thẻ tín dụng mà khách hàng sử dụng; (2) câu hỏi đúng/sai liên quan đến nhiều
khía cạnh tín dụng (9 câu), tiết kiệm (5 câu), đầu tư (6 câu), thế chấp (4 câu), và lĩnh
vực khác (4 câu); (3) Các câu hỏi liên quan đến tỷ lệ lãi suất, lạm phát, rủi ro đầu tư, và


2

phân tán rủi ro…; và cũng đã đưa ra được một số vấn đề liên quan đến các nhân tố nhân
khẩu học ảnh hưởng đến dân trí tài chính của người dân như nghề nghiệp, tuổi, trình độ học
vấn của cha mẹ…, từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách lớn, trong đó nhấn mạnh vào việc
xây dựng thói quen tiết kiệm đối với người dân có thu nhập thấp tại các vùng được điều tra

khảo sát (Atkinson và Messy, 2012, OECD, 2013, OECD, 2015). Đây là nền tảng để các
nhà nghiên cứu và người làm thực tiễn về sau có thể áp dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này đa phần lại bỏ qua các nền kinh tế ở khu vực Đông Á và Đông Nam

Á (trừ Nhật Bản và Singapore), vốn có nền văn hóa khác biệt so với các nước phương
Tây, thể hiện ở (1) chịu ảnh hưởng lớn của Nho giáo và Phật giáo (dẫn lại theo Nguyễn
Thừa Hỷ (2000)) nên mối quan hệ của từng thành viên trong gia đình rất bền chặt, và
hướng chi tiêu (thể hiện 1 phần của dân trí tài chính) phụ thuộc nhiều vào ý kiến của
người xung quanh (Mai và Tambyah, 2011, Nguyễn Thu Thủy, 2016); (2) Vốn có thói
quen tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng (Lê Thanh Tâm, 2015). Những đặc điểm nhân khẩu
học hoàn toàn khác biệt này đã dẫn đến vấn đề (1) sự thất bại trong việc hiểu các bảng
hỏi của người dân khu vực Đông Á và Đông Nam Á so với các nước phương Tây
(OECD, 2015), từ đó không thể đánh giá được chính xác về DTTC, và cũng không xác
định được cụ thể các nhân tố ảnh hưởng (2) những hàm ý chính sách liên quan đến phát
triển DTTC không thể thực hiện được như đào tạo về việc tiết kiệm tiền tại các khu vực
có thu nhập thấp – vì tỉ lệ tiết kiệm của người dân tại đây (so với thu nhập) rất cao!
Tại Việt Nam, DTTC được đề cập trong một số ít các nghiên cứu, và thường tập
trung vào “đào tạo về tài chính” chứ không phải DTTC (Đinh Thị Thanh Vân và
Nguyễn Đăng Tuệ, 2018), hoặc đánh giá tác động của DTTC lên thu nhập của nhóm đối
tượng được khảo sát (Morgan và Trinh, 2017). Tuy nhiên, điều dễ nhận thấy: tại các
vùng nghèo thì kể cả người dân có kiến thức tài chính tốt nhưng thu nhập vẫn thấp, bởi
thái độ và hành vi về tài chính của nhóm đối tượng này không cao (Nguyễn Kim Anh và
cộng sự, 2017). Đối với các vấn đề liên quan đến người nghèo và xóa đói giảm nghèo,
tại Việt Nam đã tiếp cận trên khá nhiều các góc độ: theo chính sách (Nguyễn Thị Hoa,
2009, World Bank, 2019), theo góc độ tiếp cận tài chính vi mô (Lê Thanh Tâm, 2013,
Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2017), theo góc độ tài chính toàn diện… Các nghiên cứu
này đã làm được khía cạnh là dần phổ biến kiến thức đến người dân về các dịch vụ tài
chính, sử dụng các dịch vụ tài chính và góp phần thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về
xóa đói và giảm nghèo. Tuy nhiên, người nghèo tại khu vực nông thôn tiếp cận rất hạn
chế các dịch vụ này, và thái độ ứng xử cũng như hành vi sử dụng với các dịch vụ này

mang tính chất mơ hồ rất cao. Cụ thể, các chính sách của Nhà nước đã hỗ trợ người
nghèo tại khu vực nông thôn rất nhiều về mặt đào tạo kiến thức tài chính, song do thái
độ và hành vi về tài chính (cùng những lí do khác về mặt thể chế, địa lí…) làm cho các


3

chính sách chưa phát huy được tác dụng như mong muốn. Đồng thời, người nghèo tại
khu vực nông thôn khó khăn hơn trong việc tiếp cận sinh kế so với người dân tại khu
vực thành thị nên cần phải trang bị những kĩ năng cần thiết để có thể hỗ trợ họ phát
triển. Mặt khác, mặc dù đa phần các nghiên cứu phát triển của Fishbein và Ajzen (1975)
đều cho rằng từ ý định đến hành vi là gần nhất, song điều này lại chưa phù hợp với
người nghèo – đặc biệt tại các nước có nền văn hóa chịu ảnh hưởng lớn của Nho giáo và
Phật giáo như Việt Nam, và đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường (Mai và cộng sự, 2009). Do vậy, đây vẫn là 1 khoảng
trống còn cần tiếp tục nghiên cứu.
Luận án này sẽ tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến DTTC của người
nghèo khu vực nông thôn Việt Nam (trong đó có các nhân tố phản ánh – là những nội
dung cấu thành nên DTTC), cũng như đánh giá ảnh hưởng của DTTC lên thu nhập.
Đồng thời, luận án đưa ra những hàm ý chính sách để phát triển DTTC đối với người
nghèo khu vực nông thôn để hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Để thực
hiện mục tiêu trên, luận án sẽ sử dụng một khái niệm DTTC thống nhất và hiệu chỉnh
cách đo lường cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Do đó, đây sẽ là nguồn bổ sung
về cả lí thuyết lẫn thực tiễn cho nhánh nghiên cứu về DTTC tại Việt Nam cũng như trên
thế giới.
Vì những lí do trên, đề tài “Dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực
nông thôn Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những nhân tố tác động đến DTTC của người nghèo khu vực nông thôn Việt

Nam, từ đó đưa ra những hàm ý chính sách nhằm phát triển DTTC của đối tượng này.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả sẽ tập trung vào
các vấn đề sau đây:
• Tìm hiểu các nhân tố có thể ảnh hưởng đến DTTC đối với người nghèo khu vực
nông thôn tại Việt Nam, trong đó có các nhân tố phản ánh, bao gồm kiến thức tài chính,
thái độ tài chính và hành vi tài chính.
• Đo lường ảnh hưởng của trình độ DTTC đến thu nhập của người nghèo khu vực
nông thôn Việt Nam.
• Đưa ra các hàm ý chính sách sau khi đối chiếu các cấu phần và nhân tố ảnh
hưởng đến DTTC của người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam.


4

3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này trả lời cho những câu hỏi sau:
• Có những nhân tố nào ngoài nhân tố nhân khẩu học tác động đến DTTC của người
nghèo khu vực nông thôn Việt Nam? Bản thân từng cấu phần trong DTTC (bao gồm thái độ
tài chính, hành vi tài chính và kiến thức tài chính) có tác động gì đến DTTC?
• DTTC có tác động thế nào đến thu nhập của người nghèo tại khu vực nông thôn
Việt Nam (thông qua chỉ tiêu thu nhập của cá nhân, hộ gia đình)?
• Những hàm ý chính sách nào cần được đưa ra để nâng cao DTTC của người
nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: tập trung vào khu vực nông thôn Việt Nam.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về khái niệm nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là UBND xã (Chính phủ, 2015). Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ
nghiên cứu về những đối tượng có hộ khẩu và thường trú tại vùng nông thôn. Các cá
nhân này phải đáp ứng được cả 2 điều kiện về thời gian: (1) có ít nhất 1 nửa thời gian
sinh sống đến hiện tại ở vùng nông thôn; (2) trong 1 năm, phải có ít nhất 6 tháng sinh
sống ở vùng nông thôn.
Người nghèo khu vực nông thôn: được xác định theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg
về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 (Thủ tướng Chính
phủ, 2015); tức là người dân sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp hơn 700.000
đồng/tháng đối với bình quân một người, và không quá 1.000.000 nếu thiếu hụt từ 3 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Về thời gian: Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 4 năm 2019. Thời gian khảo sát tiến
hành 2 lần: khảo sát sơ bộ trong vòng 1 tuần, từ ngày 07/03/2019 – 14/03/2019 tại tỉnh
Thái Bình. Lần khảo sát chính thức trong vòng 3 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8 năm
2019. Nghiên cứu chính thức được tiến hành trên phạm vi cả nước.
5. Cách tiếp cận
Khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu, tác giả dựa trên các học thuyết ban đầu về kinh tế
học. Trong giai đoạn những năm 1980 – 1990, nhóm học giả thuộc trường phái


5

Washington Concencus (Đồng thuận Washington) đã phát triển quan điểm về tiếp cận
các dịch vụ tài chính và tài chính toàn diện, giúp các cá nhân có thể đầu tư hoặc sử dụng
tốt hơn các dịch vụ trên thị trường, từ đó giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế tự do.
Quan điểm này đã đưa ra cách thức thúc đẩy tài chính từ cả hai phía: bên cung và bên
cầu. Đối với bên cung, ngoài việc chủ yếu phát triển các tổ chức tài chính, còn có quá
trình phát triển các dịch vụ tài chính, và tự đào tạo trong quá trình phát triển tài chính

đối với con người (như sử dụng dịch vụ mới hoặc đưa chương trình đào tạo vào nhà
trường) – nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho chính các tổ chức này. Đối với bên cầu, để
có thể thực hiện được các nghiêp vụ trên thị trường tài chính, điều tất yếu là phải làm
tăng thu nhập của cá nhân, tăng khả năng tiếp xúc với công nghệ thông tin và tăng các
khía cạnh liên quan đến hiểu biết về các dịch vụ tài chính, tiếp cận dịch vụ tài chính, từ
đó đưa ra thái độ và hành vi ứng xử đối với tài chính cho phù hợp. Như vậy, tác giả sẽ
tiếp cận hướng nghiên cứu từ phía bên cầu của các dịch vụ tài chính.
Ngoài ra, luận án này cũng tiếp cận theo khía cạnh sinh kế bền vững và vốn con
người, do sinh kế bền vững được phát triển dựa trên các lý thuyết về xóa đói giảm
nghèo, và lấy con người làm trung tâm của vấn đề phát triển bền vững. Ngoài những
vấn đề liên quan đến hỗ trợ người nghèo có cuộc sống tốt hơn – như sử dụng các
chương trình trợ cấp của chính phủ - thì các nghiên cứu trên thế giới đều đưa ra hướng:
để người dân tự phát triển bằng cách hỗ trợ các nguồn lực để đối tượng này có thể tự đối
phó với sự thay đổi của môi trường tự nhiên cũng như về kinh tế, xã hội (Chambers và
Conway, 1992, Scoones, 1998, Ashley và Carney, 1999, Solesbury, 2003). Thậm chí,
nhóm lý thuyết về vốn con người cho rằng, nếu không phát triển được con người dựa
trên trí thức thì rất khó có thể quản lý tốt được vốn vật chất (Schultz, 1961, Lucas, 1988,
Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung, 2008).
Đối với các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính, hiện tại có hai nhóm người
đang ít được các ngân hàng thương mại quan tâm đến là người nghèo (vì khả năng vay
vốn nhỏ lẻ, và thường không có hoặc ít có tài sản đảm bảo); người sắp về hưu (vì nguồn
thu nhập giảm sút, không đủ sức khỏe để sản xuất, kinh doanh…). Tuy nhiên, các đối
tượng này lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ ở vùng nông thôn, và vẫn có nhu cầu sử dụng
– ít nhất để đảm bảo cuộc sống (với người nghèo) và tiếp tục sử dụng các dịch vụ hàng
ngày (với nhóm sắp về hưu). Nếu đẩy mạnh hoạt động liên quan đến dân trí tài chính sẽ
giúp nền kinh tế giảm các chi phí liên quan đến giao dịch và tiếp cận dịch vụ tài chính
tốt hơn, từ đó, có được hành vi phù hợp liên quan đến sử dụng tiền và phát triển kinh tế.
Từ hai góc độ trên, tác giả sẽ tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ phía cầu dịch vụ tài
chính nhằm đưa ra những hàm ý chính sách vừa giúp nền kinh tế giảm chi phí giao dịch,
vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo.



6

6. Những đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Dựa trên cách tiếp cận từ phía cầu của tài chính toàn diện theo trường phái
Washington Concencus (đồng thuận Washington), luận án đã có những đóng góp mới về
mặt lý luận như sau:
Thứ nhất, luận án xác định Dân trí tài chính bao hàm 3 khái niệm là kiến thức tài
chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính. Đồng thời, luận án cũng đề xuất đánh giá
tác động của dân trí tài chính lên thu nhập của đối tượng khảo sát dựa trên vốn con
người. Đây là một bổ sung cho cách tiếp cận liên ngành về Dân trí tài chính.
Thứ hai, dựa trên cách tiếp cận của đồng thuận Washington, cách tiếp cận của sinh kế
bền vững, tác giả đưa ra kiểm định về các nhân tố phản ánh (refelective factors) đến dân trí
tài chính của người nghèo khu vực nông thôn. Đây là một trong những gợi ý nhằm đánh giá
tác động của các nhân tố cấu thành lên nhân tố tổng, từ đó đưa ra những hàm ý chính sách
nhằm nâng cao Dân trí tài chính của nhóm đối tượng được nghiên cứu.

Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Thứ nhất, đánh giá được các nhân tố phản ánh của dân trí tài chính (bao gồm thái
độ tài chính, kiến thức tài chính và hành vi tài chính) đều có tác động đến dân trí tài
chính . Trong các nhân tố này, đáng chú ý là kiến thức tài chính của người nghèo tại khu
vực nông thôn Việt Nam được chia thành 2 nhóm chính: kiến thức về tiết kiệm và kiến
thức về sử dụng tiền. Nhóm nhân tố phản ánh thuộc về kiến thức tài chính đóng vai trò
lớn nhất, sau đó là hành vi tài chính và cuối cùng là thái độ tài chính.
Thứ hai, dựa trên kết quả của phỏng vấn sâu các chuyên gia, luận án đã đưa ra kết
quả rằng giới tính, dân tộc và tôn giáo không ảnh hưởng đến dân trí tài chính của người
nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam; trong khi đó, tuổi tác và thu nhập có ảnh hưởng
rõ ràng. Học vấn của nhóm người dưới tiểu học lại cao hơn nhóm người có trình độ

trung học phổ thông.
Thứ ba, Dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn bị ảnh hưởng bởi
thu nhập, và cũng ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Do vậy, muốn tăng dân trí tài chính
thì không nên tập trung vào hướng dẫn người dân cách tiết kiệm mà nên tập trung vào
cách sử dụng tiền trong chi tiêu và đầu tư. Hoạt động này nên thực hiện thông qua Hội
phụ nữ, Hội nông dân. Các cơ quan chức năng có thể xem xét tăng dân trí tài chính dựa
trên các ứng dụng điện tử và sự phát triển của công nghệ tài chính.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DÂN TRÍ TÀI CHÍNH
“Financial Literacy” là một khái niệm được công bố và sử dụng trên toàn thế giới
vào năm 1997 bởi Jump$tart Coalition. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu trên
thế giới đề cập đến vấn đề này dưới góc độ nghiên cứu về tài chính hành vi, về tài chính
vi mô và một số nghiên cứu trực tiếp liên quan đến DTTC.

1.1. Các nghiên cứu về tài chính hành vi
Vì DTTC bao gồm 3 khía cạnh: kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài
chính nên nhóm nghiên cứu đầu tiên, có liên quan là các nghiên cứu về tài chính hành
vi – dùng để giải thích hành vi của các nhà đầu tư (sau khi đã có được kiến thức tài
chính) trên thị trường, đặc biệt thị trường chứng khoán cũng như các khoản đầu tư trên
các thị trường khác. Tài chính hành vi được phát triển bởi Tversky và Kahneman (1974)
khi trình bày về phương pháp kinh nghiệm và những lệch lạc xảy ra khi đưa ra các quyết
định về tài chính. Sau đó, Tversky và Kahneman (1979), Kahneman và Tversky (1981)
phát triển lí thuyết kì vọng và lí thuyết hữu dụng kì vọng. Tài chính hành vi có 3 nhóm
nghiên cứu chính: về doanh nghiệp, về thị trường và về cá nhân (nhà đầu tư). Trong
phạm vi luận án này chỉ trình bày tổng quan về tài chính hành vi của cá nhân.
Các giả định của lí thuyết thị trường hiệu quả cho rằng thông tin được cung cấp
chính xác, tin cậy và cân xứng cho các cá nhân và nhà đầu tư (North, 1994). Tuy nhiên,

trên thực tế thì vấn đề thông tin bất cân xứng trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến
hành vi tài chính của các cá nhân. Do đó, tài chính hành vi xem xét con người như một
chủ thể “bình thường”, không hoàn hảo, và do những hạn chế về khả năng xử lý thông
tin, con người thường đưa ra những xét đoán sai lệch trong quá trình ra quyết định. Tài
chính hành vi ghi nhận vai trò quan trọng của cảm xúc trong các quyết định tài chính, và
điều này có khuynh hướng được tìm hiểu thông qua phương pháp kinh nghiệm dựa vào
hiệu ứng – từ đó đưa ra các vấn đề liên quan đến thái độ tài chính và hành vi tài chính.
Các nghiên cứu về tài chính hành vi đã chỉ ra rằng, các cá nhân khi đưa ra các
quyết định về tài chính thì thường:
Thứ nhất, có khuynh hướng xem trọng khả năng bù đắp một khoản lỗ hơn là kiếm
được nhiều lợi nhuận (Levy, 2010). Trong trường hợp khoản đầu tư có khả năng mang
lại lợi nhuận, các cá nhân thích nắm chắc ngay khoản lợi nhuận hiện tại hơn việc cố
gắng tiếp tục đầu tư để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Trong trường hợp
ngược lại, khi khoản đầu tư có nguy cơ thua lỗ, họ lại cố gắng duy trì với hy vọng tình
hình sẽ khá hơn và có thể sinh lời trong tương lai bất chấp rủi ro thua lỗ nhiều hơn rất
lớn. Điều này cũng cho thấy rằng: các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường (đặc biệt là thị


8

trường chứng khoán) có xu hướng bán các tài sản tài chính đi sớm (trong trường hợp có
lãi), và giữ lại lâu hơn (trong trường hợp bị lỗ).
Thứ hai, có xu hướng chia tách các quyết định vào các “tài khoản ảo” riêng trong
trí não thay vì kết hợp chúng lại thành một thể thống nhất và thường xử lý các quyết
định này độc lập, không chú ý đến tính tương quan của chúng. Cũng từ đó, họ đưa ra
các quyết định nhìn tưởng hợp lý, nhưng thật ra lại sai lầm – từ đây hình thành nên
nhóm nghiên cứu về sự tự tin quá mức và vấn đề lệch lạc (Glaser và Weber, 2010). Hiệu
ứng phân bổ tài khoản này cũng có thể được lý giải bằng sự tự lừa dối, sợ rằng nếu bán
mà bị lỗ sẽ cảm thấy bản thân có quyết định đầu tư kém, hay sự tiếc nuối, tức lỡ bán rồi
mà giá lên thì sao? Hiệu ứng phân bổ tài khoản cũng giúp lý giải một phần vì sao trong

những thị trường tăng giá thì khối lượng giao dịch tăng cao hơn khi thị trường giảm giá
tại các thị trường lớn.
Đối với vấn đề tự tin thái quá, các cá nhân thường cho rằng, bản thân mình “giỏi”
hơn những người khác, thường “phóng đại” những hiểu biết của mình nên sẽ giao dịch
nhiều hơn. Trạng thái quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó khiến các cá
nhân sẵn sàng bảo vệ quan điểm của họ mà bỏ qua việc tham khảo thêm ý kiến từ bên
ngoài.
Lệch lạc do tình huống điển hình: các cá nhân có xu hướng phân loại các sự kiện
điển hình hoặc tiêu biểu, được xem như khuôn mẫu tin cậy nên sẽ dự đoán về thị trường
theo một khuôn mẫu mà quên đi rằng khả năng để thị trường phát tín hiệu giống nhau
rất hiếm.
Tính bảo thủ: Khi điều kiện kinh tế thay đổi mọi người có xu hướng chậm phản
ứng với thay đổi đó, họ gắn nhận định của mình với tình hình chung trong một thời kỳ
dài hạn trước đó. Nghĩa là khi có tin nền kinh tế suy giảm, họ cho rằng chỉ tạm thời, dài
hạn nền kinh tế vẫn đi lên, mà không nhận thấy có thể tin đó là tín hiệu cho một chu kỳ
suy thoái dài hạn đã bắt đầu. Sau một khoảng thời gian nhận thấy tình hình vẫn chưa cải
thiện thì mọi người đổ xô đi bán cổ phiếu. Kết quả, thị trường lại biến động bất thường.
Vấn đề này cũng thường đi với vấn đề lệch lạc do quen thuộc.
Tâm lý “bầy đàn”: Tâm lý “bầy đàn” luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của
các cá nhân, bất kể việc họ có kinh nghiệm hay không. Khi cá nhân đối đầu với ý kiến
của nhóm, họ có xu hướng thay đổi những câu trả lời của mình, vì họ nghĩ rằng, tất cả
những người khác có thể không sai.
Như vậy, thành công của nhóm nghiên cứu về tài chính hành vi đã giải thích được
vấn đề về phản ứng của các cá nhân trên thị trường, trước hết về vấn đề sử dụng tài sản


9

tài chính ra sao. Tuy nhiên, bản thân nhóm nghiên cứu này cũng có những vấn đề nhất
định như:

Thứ nhất, các nghiên cứu về tài chính hành vi đều là những nghiên cứu giả định và
bị phê phán bởi các nghiên cứu theo lí thuyết thị trường hiệu quả (Fama, 1998). Phần
lớn các công trình đã công bố về tài chính hành vi đều là những nghiên cứu thực nghiệm
để chứng minh tính phổ biến của thị trường từ đó đưa ra các hàm ý chính sách về hành
vi của các cá nhân liên quan đến sử dụng các loại tài sản tài chính. Như vậy, nếu trong
một “tổng thể” lớn thì các nghiên cứu về tài chính hành vi khó có thể phát triển được.
Thứ hai, mặc dù có liên quan đến hành vi tài chính của các cá nhân (và sâu xa hơn
là hành vi của doanh nghiệp và thị trường) thì nhánh nghiên cứu về tài chính hành vi
cũng chỉ tập trung vào cá nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, tức là nhóm các cá
nhân có kiến thức tài chính và thái độ tài chính tốt, đặc biệt là “không nghèo”. Tức là
các quyết định liên quan đến tài chính của nhóm người này sẽ khác đối với nhóm người
nghèo: trước hết phải đáp ứng các nhu cầu cơ bản về cuộc sống, sau đó mới tiến đến các
khoản đầu tư – dù rằng nhóm người nghèo cũng có những đặc điểm tương tự mà tài
chính hành vi nêu ra: tâm lí bầy đàn, sợ rủi ro, các vấn đề về lệch lạc.
Trong các nghiên cứu về hành vi, mặc dù không thuộc lí thuyết về tài chính hành
vi, song vẫn cần đề cập đến lí thuyết hành động hợp lí (Theory of Reasoned Action –
TRA) của Fishbein và Ajzen (1975). Nhóm lí thuyết này trả lời các vấn đề liên quan đến
hành vi của con người nói chung – trong đó có hành vi tài chính. Theo lý thuyết này, ý
định hành vi có thể được giải thích bằng thái độ đối với hành vi và mức quy chuẩn chủ
quan. Thái độ đối với hành vi được định nghĩa là: cảm xúc tích cực hay tiêu cực của một
cá nhân về thực hiện các hành vi mục tiêu, còn quy chuẩn chủ quan được đề cập là:
người khác cảm thấy thế nào khi bạn làm một việc nào đó. Hạn chế lớn nhất của mô
hình này là cho rằng toàn bộ hành vi của một cá nhân đều do lí trí của chính mình. Để
khắc phục những nhược điểm của mô hình TRA, Ajzen và Fishbein (1980) đã đưa ra mô
hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB). Mô hình TPB
cho rằng yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của con người là
thái độ. Sự mở rộng của lý thuyết TPB khi nghiên cứu cho rằng thái độ, hành
vi kiểm soát cảm nhận và mức quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đến ý định hành vi và
hành vi của cá nhân (Ajzen, 1991). Nhân tố hành vi kiểm soát cảm nhận (Perceived
Behavioral Control) được thêm vào để thể hiện sự khó khăn hay dễ dàng khi thực hiện

một hành vi cụ thể và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay không. Lý thuyết
này được một số nghiên cứu cho rằng tối ưu hơn trong việc giải thích và dự đoán hành
vi của người tiêu dùng trong một nội dung và hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên


10

cứu của nhóm lí thuyết này đi về vấn đề giải thích hành vi của cá nhân nói chung hơn
các hành vi về vấn đề tài chính – đặc biệt lại không có nghiên cứu nào về hành vi của
người nghèo. Do vậy, đây sẽ là một trong những nền tảng của tác giả khi phát triển cơ
sở lí thuyết, cùng với lí thuyết về tài chính hành vi.

1.2. Nhóm nghiên cứu về tài chính vi mô
Đối với nhánh nghiên cứu về nghèo đói cũng như các biện pháp để xóa đói giảm
nghèo bằng cách hỗ trợ tài chính, đây là một nhánh nghiên cứu quan trọng. Tuy nhiên,
tài chính vi mô không có nền tảng lí thuyết gốc rõ rệt, mà phải dựa vào 1 số các nhánh
nghiên cứu sau đây:
Đầu tiên, là nhánh nghiên cứu về đào tạo kiến thức cho con người (trong đó có
đào tạo tài chính để hình thành nên kiến thức tài chính) và minh chứng rằng đây là nền
tảng của phát triển bền vững. Nhánh nghiên cứu về vốn con người cho rằng nếu không
phát triển con người thì khó có thể phát triển kinh tế bền vững, bởi nếu không có nhân
tố con người thì không thể sử dụng hiệu quả vốn vật chất: ví dụ như đất đai, máy móc…
thì vẫn phải “vận hành” bởi con người (Schultz, 1961). Từ vấn đề vốn con người, các
nghiên cứu về dân trí tài chính hay sinh kế bền vững có nền tảng để phát triển. Có thể
thấy rằng, nếu ứng dụng nhánh nghiên cứu này vào phát triển DTTC thì có thể phát triển
kiến thức tài chính của các cá nhân.
Trong nghiên cứu về vốn con người, có thể chia thành 2 mảng nhỏ hơn
Nhóm nghiên cứu cho rằng một trong các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
(và tất nhiên, kéo theo tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của thu nhập của các cá nhân)
là sự tích lũy kiến thức (hoặc các ý tưởng mới), từ đó tập trung vào đánh giá tác động

của vốn con người lên tăng trưởng thông qua các mô hình kinh tế (mô hình tăng trưởng
nội sinh). Nhóm nghiên cứu này được đặc trưng bởi Arrow (1969), Romer (1990),
Audretsch và Feldman (1996). Nhóm nghiên cứu này đã đưa ra những quan điểm khác
nhau về kiến thức và vốn con người: vốn con người là tổng thể các kiến thức, kỹ năng,
thái độ, hành vi… của một cá nhân và thậm chí là cả một tập thể trong quá trình tích lũy
lâu dài. Các nghiên cứu trên có mối quan hệ mật thiết với ý tưởng cho rằng, trong phát
triển kinh tế - đặc biệt là kinh tế tại các nước đang phát triển – cần chú trọng đến vấn đề
nghiên cứu và triển khai các hoạt động hình thành nên vốn con người, bởi có phát triển
được hoạt động này thì mới có thể tạo ra mức tăng trưởng nhanh và bền vững (Romer,
1990). Tuy nhiên, đưa ra hàm ý chính sách và đánh giá tác động của tác giả này thường
dành cho các nước phát triển, bởi để đạt đến khả năng có thể nghiên cứu và triển khai
thì phải có được mức vốn con người – tức là phải tạo ra được một ngưỡng nhất định –


11

và từ ngưỡng này mới có thể nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới. Nhóm nghiên cứu
đã chứng minh được rằng, khi đầu tư vào vốn con người thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, từ đó tác động đến mức thu nhập của một nhóm đối tượng
trong một thời kỳ cụ thể. Nhưng hạn chế là khó có thể áp dụng vào khu vực nông thôn tại
các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi, bởi khu vực này thiếu cả nguồn lực vật chất lẫn
nguồn lực con người nhất là nhóm đối tượng liên quan đến nghèo đói như người nghèo,
vùng nghèo (OECD, 2015, Nguyễn Thị Hoa, 2009, Thái Phúc Thành, 2014). Nếu cho rằng
nghiên cứu của Romer (1990) là lý thuyết gốc về vốn con người thì lại có rất nhiều các giả
thuyết ràng buộc – tức là khó có thể áp dụng vào những khu vực hẹp – điển hình là khu vực
nông thôn của các nước đang phát triển hoặc các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi; hoặc
đối tượng là người nghèo (tất nhiên, tùy theo từng chuẩn nghèo của các quốc gia). Ngoài ra,
nhóm nghiên cứu này vấp phải một quan điểm: trong mối tương quan giữa vốn con người
và tăng trưởng kinh tế thì đâu là biến độc lập và đâu là biến phụ thuộc? Nếu coi vốn con
người là biến độc lập thì đương nhiên có tác động đến tăng trưởng kinh tế (Romer, 1990).

Tuy nhiên, nếu theo chiều ngược lại thì tăng trưởng kinh tế cũng có những tác động nhất
định đến vốn con người bởi khi có tăng trưởng kinh tế thì mỗi quốc gia sẽ có nhiều nguồn
lực hơn để phát triển con người, và bản thân việc di cư giữa các vùng hoàn toàn có thể ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế (Lau và cộng sự, 1993).
Ứng dụng hướng nghiên cứu này tại các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi như
Việt Nam, có thể kể đến nghiên cứu của Moock và cộng sự (2003), Nguyen (2004), Trần
Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2008), Thái Phúc Thành (2014), Patrinos và cộng sự (2018).
Đa phần các nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận vi mô, tức là đánh giá tác động của vốn
con người lên thu nhập của các đối tượng khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định,
thường kéo dài trong khoảng giai đoạn 1993 – 2006; và không tập trung vào nhóm đối
tượng là người nghèo hoặc đối tượng sinh sống ở khu vực nông thôn. Thậm chí, các nghiên
cứu này lại đưa ra những kết quả khác nhau về cùng một vấn đề nghiên cứu. Ví dụ: theo
nguyên tắc thì vốn con người cao hơn thì phải tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cao
hơn, nhưng những bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam lại cho thấy vùng đồng bằng sông
Hồng có số năm đi học cao nhất Việt Nam nhưng lại có GDP ở mức thấp; trong khi vùng
đồng bằng sông Cửu Long thì tỷ lệ đi học không cao, nhưng GDP lại đứng thứ 3 trong các
vùng kinh tế (Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung, 2008, Patrinos và cộng sự, 2018). Một
nghịch lí là nếu như càng đầu tư vào vốn con người (ví dụ như tỷ lệ giáo viên trên học sinh,
hay tỉ lệ biết đọc biết viết) thì lại không đưa ra được những bằng chứng về tăng trưởng kinh
tế và thu nhập, đặc biệt tại khu vực nông thôn. Nghiên cứu của Thái Phúc Thành (2014) còn
đánh giá, việc đầu tư


12

vào vốn con người (như trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn) cho khu vực nông thôn
không mang lại kết quả, tức là ngược với một số nghiên cứu trước và kể cả sau này.
Hướng nghiên cứu cho rằng vốn con người là sự tích lũy kiến thức, kỹ năng,
chuyên môn… theo thời gian. Nhánh này được đặc trưng bởi các nghiên cứu nền tảng
của Lucas (1988), sau đó được phát triển bởi Rebelo (1991), Mankiw và cộng sự (1992).

Hướng nghiên cứu của Lucas đơn thuần là một dạng mô hình tích hợp kiến thức của các
cá nhân trong quá trình sinh sống, nhưng đơn giản hơn so với hướng nghiên cứu thứ
nhất (vì ít ràng buộc), nên nhánh này được phát triển nhiều (Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết
Nhung, 2008). Nhánh này đã thúc đẩy sự phát triển các nghiên cứu về tài chính vi mô,
và cũng chứng minh vấn đề: nếu người nghèo không được hỗ trợ để có thể tiếp cận vốn
trên thị trường thì sẽ lại rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Bị giới hạn trong khả
năng vay vốn, người nghèo khó có thể có khả năng sử dụng các dịch vụ khác nhau trong
nền kinh tế (do không có tiền!), nên không thể đầu tư vào học hành hoặc kinh doanh
(Morduch, 1999, Ledgerwood, 1998, Ledgerwood và cộng sự, 2013). Các nghiên cứu đã
đề cao được vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế
thông qua việc đầu tư trực tiếp hay gián tiếp vào giáo dục, đặc biệt là mảng tài chính vi
mô và tài chính dành cho người nghèo. Vì vậy, điều cần thiết là cần phải miễn phí giáo
dục (tiểu học và trung học) hoặc để có thể tăng trưởng kinh tế bền vững thì có thể tạo ra
các chương trình tín dụng công để làm gia tăng phúc lợi xã hội. Các hàm ý chính sách
được đưa ra đã tạo tiền đề để xây dựng các tổ chức tài chính vi mô tại các nước đang
phát triển và kém phát triển trên thế giới. Tuy vậy, các nghiên cứu trên vẫn vấp phải một
số phê phán từ các bằng chứng thực nghiệm. Điển hình trong các nhóm phê phán có thể
đề cập đến như đã quá đề cao vai trò của vốn con người, và một số chính sách (như
chính sách liên quan đến hỗ trợ con người học tập) dường như đang rơi vào ý tưởng trực
quan của người viết. Minh chứng cho việc này là nếu chính phủ trợ cấp cho khu vực tư
nhân trong giáo dục thì lại làm giảm tăng trưởng (Zhang, 1996), bởi việc này làm cho
khu vực tư nhân sẽ tận dụng các khoản thuế để phát triển các hoạt động khác; hoặc sẽ
tạo ra quá nhiều giáo dục dẫn đến sự thay thế không hiệu quả giữa lao động có trình độ
chuyên môn cao và lao động phổ thông trong thời gian đủ dài (Upadhyay, 1994). Kết
quả của Jones và Williams (2000) còn cho thấy, việc đầu tư vào vốn con người dường
như không có hiệu quả khi tăng trưởng kinh tế không theo kịp với tốc độ đầu tư của
chính phủ. Nguyên nhân của tình trạng này là mỗi nước khác nhau có một đặc điểm
kinh tế khác biệt về mặt thể chế, các chính sách thương mại, pháp luật… làm cho dữ
liệu thu thập bị sai khác (Tallman và Wang, 1994, Li và cộng sự, 1998, Gujarati và
Porter, 2003), nên đưa ra kết quả của mô hình cũng khác nhau.



13

Tại Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cũng đi theo hướng này, trong đó chủ yếu
dựa vào các dữ liệu mảng để phân tích tác động của vốn con người tới tăng trưởng kinh
tế tại từng tỉnh và từng vùng (Scott và Chuyen, 2004, Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung,
2008, Klump và Bonschab, 2004). Các hàm ý chính sách đưa ra từ các nghiên cứu về cơ
bản đều đi theo hướng đề xuất của nhóm nghiên cứu thứ nhất, tức là cũng đầu tư vào
con người như giáo dục, y tế, hoặc khuyến khích đầu tư thêm vào cơ sở vật chất. Nhưng
một trong những hạn chế lớn nhất là vẫn không chứng minh được việc đầu tư như thế
nào sẽ có hiệu quả cao.
Như vậy, về cơ bản, nhóm nghiên cứu này cho rằng đầu tư vào con người sẽ mang
lại lợi ích trong tương lai, đặc biệt là đầu tư về kiến thức tài chính. Tuy nhiên, vì những
đặc điểm khác nhau về nhân khẩu học, địa lý, chính sách… nên các bằng chứng thực
nghiệm vẫn đưa ra những kết quả mâu thuẫn. Một số hàm ý chính sách liên quan đến
khu vực nông nghiệp và nông thôn; hoặc về đối tượng là người nghèo vẫn không đạt
được kết quả khả quan như cách thức đào tạo về kiến thức, kỹ năng ra sao; hoặc xác
định mức vốn con người ở thời điểm hiện tại như thế nào để đưa ra các chương trình
định hướng về thái độ, hành vi, kiến thức, nhất là trong mảng tài chính vẫn chưa được
phát triển. Do vậy, việc mở rộng các vấn đề liên quan đến vốn con người (trong đó có
một cấu phần của nó là Dân trí tài chính) cần được bổ sung nhằm đưa ra các bằng chứng
thực nghiệm để phát triển kinh tế bền vững.
Nhánh nghiên cứu thứ hai mà tài chính vi mô dựa vào nền tảng là nhánh nghiên
cứu về sinh kế bền vững. Nhóm nghiên cứu về sinh kế bền vững được phát triển trên nền
tảng của các nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo. Trong các nghiên cứu thuộc nhóm này,
đa phần các tác giả đều đồng thuận: các luận điểm chính của sinh kế bền vững bao gồm:
(1) các cá nhân, hộ gia đình sử dụng các nguồn lực hiện tại (con người, tài chính, tự
nhiên, vật chất và các yếu tố xã hội) nhằm ứng phó với những thay đổi của thiên nhiên
và thị trường nhằm đạt được sinh kế bền vững. (2) Con người là yếu tố cốt lõi trong

khung sinh kế bền vững, do vậy, để có được một khung sinh kế thì chính phủ phải đưa
ra các chương trình trợ cấp liên quan đến việc tạo lập cho người nghèo một khả năng để
có thể tự phát triển được hoạt động sản xuất kinh doanh trong lâu dài. Nhóm nghiên cứu
này là nền tảng chính về tài chính vi mô. (3) Vì con người là vấn đề trung tâm trong sinh
kế, nên việc xóa đói giảm nghèo phải hướng đến việc tạo lập cho các cá thể trong nền
kinh tế một nền tảng vững chắc về thể chế, môi trường, xã hội và kinh tế, trong đó phải
có yếu tố giáo dục về tài chính và cách thức sinh hoạt (Chambers và Conway, 1992,
Scoones, 1998, Ashley và Carney, 1999, Solesbury, 2003).


×