ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
RƠ MAH GIANG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
Huế, Năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và các chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Rơ Mah Giang
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, cùng
quý thầy cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế đã giảng dạy và tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS. Trần Huy Hoàng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo trong quá trình học tập
cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Đào tạo sau đại học, khoa Sư
phạm Vật lí, thư viện trường Đại học Sư phạm Huế, trung tâm học liệu Đại học Huế
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện tốt luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể các thầy cô giáo
trường THPT Quang Trung, trường THPT Dân Tộc Nội Trú Gia Lai và trường
THPT Dân Tộc Nội Trú Đông Gia Lai đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp
đỡ và động viên để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Rơ Mah Giang
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................0
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ ......................................6
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................9
3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................10
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................10
6. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................11
9. Đóng góp của đề tài...............................................................................................11
10. Cấu trúc luận văn ................................................................................................12
NỘI DUNG ...............................................................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT .....................13
1.1. Tự học và năng lực tự học ..................................................................................13
1.1.1. Tự học ......................................................................................................13
1.1.2. Năng lực tự học........................................................................................14
1.1.2.1. Các quan điểm về năng lực tự học ................................................14
1.1.2.2. Khái niệm năng lực tự học ............................................................15
1.1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học ............................................15
1.1.3. Xác định hệ thống kỹ năng tự học ...........................................................16
1.1.3.1 Cơ sở xác định hệ thống kỹ năng tự học 25 .................................16
1.1.3.2. Các bước rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học ...............................17
1.3. Sử dụng bài tập vật lí trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ........22
1.3.1. Các loại bài tập vật lí bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh...............22
1.3.1.1. Đặc điểm của bài tập bồi dưỡng năng lực tự học ..........................22
1.3.1.2. Các loại bài tập vật lí bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ....22
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học ....25
1.3.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại ......................................25
1.3.2.2. Đảm bảo tính logic, hệ thống ........................................................25
1.3.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng, phù hợp với các đối tượng học sinh
....................................................................................................................26
1.3.2.4. Đảm bảo tính vừa sức ....................................................................26
1.3.2.5. Bám sát nội dung dạy học, chú trọng kiến thức trọng tâm ...........26
1.3.2.6. Gây hứng thú cho người học .........................................................26
1.3.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học .................................27
1.4. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của bài tập
...................................................................................................................................27
1.4.1. Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh trong giai đoạn mở đầu ........................................................................27
1.4.2. Biện pháp 2: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới ...........................................28
1.4.3. Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng cho học sinh
trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ..........................................................30
1.4.4. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh khi tự học ở nhà ...................................................................................31
1.4.5. Biện pháp 5: Tăng cường giám sát, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hoạt
động tự học của học sinh. ..................................................................................32
1.4.5.1. Tăng cường hoạt động nhóm, hoạt động tập thể của học sinh ....................32
1.4.5.2. Dạy phương pháp tự học cho học sinh ..........................................33
1.4.5.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đa dạng trong dạy học .....33
1.5. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh ở
trường THPT .............................................................................................................34
1.5.1. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh
ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai ..........................................................34
1.5.1.1. Mục đích điều tra ...........................................................................34
1.5.1.2. Đối tượng điều tra .........................................................................34
1.5.1.3. Kết quả điều tra .............................................................................35
1.5.2. Nhận xét về kết quả điều tra ....................................................................35
Kết luận chương 1 .....................................................................................................37
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ
TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT ..................................................................................39
2.1. Đặc điểm, cấu trúc, nội dung chương Từ trường ...............................................39
2.1.1. Đặc điểm nội dung chương Từ trường ....................................................39
2.1.2. Nội dung kiến thức chương Từ trường (Vật lí 11 cơ bản).......................40
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT .....................40
2.2.1. Xây dựng hệ thống bài tập [12], [13], [16], [17], [29], [34], [35]. ..........40
2.2.1.1. Dạng 1. Mô tả từ trường ................................................................40
2.2.1.2. Dạng 2. Véctơ cảm ứng từ ............................................................41
2.2.1.3. Dạng 3. Lực từ do từ trường đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có
dòng điện ....................................................................................................41
2.2.1.4. Dạng 4. Tương tác giữa dòng điện với dòng điện .........................41
2.2.1.5. Dạng 5. Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển
động (lực Lo-ren-xơ) .................................................................................42
2.2.2. Hệ thống bài tập chương “Từ trường” vật lí 11 .......................................42
2.2.2.1. Dạng 1. Mô tả từ trường ................................................................42
2.2.2.2. Dạng 2. Véctơ cảm ứng từ ............................................................43
2.2.2.3. Dạng 3. Lực từ do từ trường đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có
dòng điện ....................................................................................................45
2.2.2.4. Dạng 4. Tương tác giữa dòng điện với dòng điện .........................47
2.2.2.5. Dạng 5. Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển
động (lực Lo-ren-xơ) .................................................................................48
2.2.3. Một số dạng bài tập điển hình và hướng dẫn vận dụng vào chương “Từ
trường” ...............................................................................................................51
2.2.3.1.Dạng 1. Mô tả từ trường .................................................................51
2.2.3.2. Dạng 2. Véctơ cảm ứng từ ............................................................53
2.2.3.3. Dạng 3: Xác định lực từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện đặt
trong từ trường............................................................................................56
2.2.3.4. Dạng 4: Tương tác giữa dòng điện với dòng điện .........................59
2.2.3.5. Dạng 5. Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển
động (lực Lo-ren-xơ) .................................................................................62
2.3. Sử dụng biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của
bài tập trong chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT ..................................................64
2.3.1. Đối với biện pháp 1: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự
học cho học sinh trong giai đoạn mở đầu ..........................................................64
2.3.1.1. Một số bài tập cho giai đoạn mở đầu ............................................64
2.3.1.2. Rèn luyện một số KN tự học: Thông qua các bước giải bài tập HS
đọc, phân tích , so sánh, kiểm tra và kết luận .............................................69
2.3.2. Đối với biện pháp 2: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện KN tự học
cho HS trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới ............................................69
2.3.2.1. Một số bài tập cho giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới ...............69
2.3.2.2. Rèn luyện hầu hết KN tự học ........................................................70
2.3.3. Đối với biện pháp 3: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện KN cho HS
trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ..........................................................70
2.3.3.1. Một số bài tập cho quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ................70
2.3.3.2. Rèn luyện gần như hoàn toàn các KN tự học. ...............................73
2.3.4. Đối với biện pháp 4: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện KN tự học
cho HS khi tự học ở nhà. ...................................................................................73
2.3.5. Đối với biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của
HS trong chương từ trường ................................................................................73
2.3.5.1. Tăng cường hoạt động nhóm, hoạt động tập thể của học sinh ....................73
2.3.5.2. Dạy phương pháp tự học cho học sinh ..........................................74
2.3.5.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đa dạng trong dạy học .....75
Kết luận chương 2 .....................................................................................................76
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................77
3.1.1. Mục đích ..................................................................................................77
3.1.2. Nhiệm vụ..................................................................................................77
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................77
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .............................................................77
3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ........................................................78
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................78
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................78
3.4.1. Phân tích kết quả thực nghiệm.................................................................78
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ..............................................79
Kết luận chương 3 .....................................................................................................87
KẾT LUẬN ...............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Từ gốc
Bài tập Vật lí
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Hệ thống bài tập
Hệ thống kỹ năng
Kỹ năng
Kỹ năng tự học
Máy vi tính
Năng lực tự học
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Từ viết tắt
BTVL
ĐC
GV
HS
HTBT
HTKN
KN
KNTH
MVT
NLTH
PP
PPDH
QTDH
SGK
THPT
TN
TNSP
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ
Nội dung
STT
Hình
Hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11
Trang
48 – 55
2.1 – 2.11
Hình 2.12
Một số dạng bài tập điển hình và hướng dẫn vận dụng vào 59 – 67
– 2.19a,b
chương “Từ trường”
Hình 2.20
Sử dụng biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh 70 – 75
– 2.25
với sự hỗ trợ của bài tập trong chương “Từ trường” Vật lí 11
THPT
Bảng 3.1
Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
87
tra số 1 - THPT DTNT Đông Gia Lai
Bảng 3.2
Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
87
tra số 1 - THPT DTNT Gia Lai
Hình 3.1
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1 - THPT
88
DTNT Đông Gia Lai
Hình 3.2
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1 - THPT
89
DTNT Gia Lai
Bảng 3.3
Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
89
tra số 2 - THPT DTNT Đông Gia Lai
Bảng 3.4
Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
90
tra số 2 - THPT DTNT Gia Lai
Hình 3.3
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2 - THPT
91
DTNT Đông Gia Lai
Hình 3.4
Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2 - THPT
91
DTNT Gia Lai
Bảng 3.5
Tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm 2 bài kiểm
92
tra
Hình 3.5
Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm số của 2 bài
92
kiểm tra
Bảng 3.6
Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra
93
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang ở trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền
kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành giáo dục cần có
những đổi mới nhất định để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một
xã hội phát triển.
Hiện nay, nước ta đang tiến hành đổi mới PPDH theo định hướng phát huy
tính tích cực của HS và bồi dưỡng PP học tập mà cốt lõi là tự học để HS có thể tự
học suốt đời.
Định hướng đổi mới PP dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung Ương 4 Khoá VII; Nghị quyết Trung Ương 2 Khoá VIII, được thể chế hoá
trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp
với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi
dưỡng cho HS PP tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện KN vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập
cho HS”.
Trong nhiều năm qua, việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở
trường phổ thông đã được chú trọng. Nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho người GV nói
chung và GV Vật lí nói riêng là phải đổi mới PPDH, chú trọng bồi dưỡng cho HS
năng lực tư duy sáng tạo, NLTH, giải quyết vấn đề học tập thông qua mọi nội dung,
mọi hoạt động dạy và học vật lí, trong đó HTBT Vật lí dạy học liên hệ với thực tiễn
giữ vị trí hết sức quan trọng.
Một trong những thành tố quan trọng trong QTDH của người Thầy là mục
tiêu dạy học. Để đạt được mục tiêu này, người Thầy phải hướng đến mục tiêu: HS
phải đạt được 3 mức độ của kiến thức là biết, hiểu và vận dụng được các kiến thức
đó, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển tư duy và góp phần hình thành nhân cách của
các em.
Trong Vật lí, giải đáp các câu hỏi lý thuyết và giải BTVL là phương tiện cơ
bản để giúp HS gợi nhớ kiến thức và bồi dưỡng NLTH cho HS. BTVL đóng vai trò
vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và KN
thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTVL không chỉ củng cố nâng cao kiến
thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức
mới.
Tuy nhiên, xu hướng hiện nay của HS và sự quan tâm của phụ huynh là chú
trọng đến việc học để các em có thể vượt qua các kỳ thi Cao đẳng và Đại học nhằm
tìm kiếm môi trường tốt để sau này có một nghề nghiệp, một công việc theo đúng
sở thích và nguyện vọng. Do đó, đòi hỏi HS phải làm việc tích cực, tự lực. Cần phải
nghiên cứu BTVL trên cơ sở hoạt động tư duy để có một cách giải nhanh nhất, hiệu
quả nhất. Từ đó đề ra cách hướng dẫn HS khả năng tự lực để giải bài tập, thông qua
đó mà tư duy trong HS được phát triển.
Mặt khác, do thời gian dạy học môn Vật lí trên lớp còn hạn hẹp, thời gian ôn
tập, hệ thống hóa kiến thức môn Vật lí 11, và giải bài tập nâng cao chưa nhiều,
không phải HS nào cũng đủ thời gian thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến
thức mà GV truyền tải trên lớp. Vì vậy, việc tự học của HS ở nhà cũng như trên lớp
của HS là cần thiết và quan trọng.
Tuy nhiên trong thực tế, có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo được lưu
hành cùng với sự phổ biến rộng của mạng internet đã cung cấp cho HS nguồn tài
liệu đa dạng và phong phú. Chính điều đó đã gây khó khăn cho HS khi phải lựa
chọn, phân loại tài liệu để tham khảo, nghiên cứu và sử dụng. Do đó, muốn nâng
cao hiệu quả dạy học, mỗi GV cần phải xây dựng và lựa chọn HTBT Vật lí, tìm ra
PP giải nhanh và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đặc điểm của từng kiểu bài lên
lớp để củng cố hoàn thiện, nâng cao kiến thức nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS.
Ngoài ra, chương Từ trường được đánh giá là chương dễ tự học nhất vì đặc
trưng lý thuyết bài tập nhiều, đa dạng có tính lặp đi lặp lại, có cơ sở từ chương điện
trường và ứng dụng thực tiễn phong phú.
Xuất phát từ các nhu cầu và thực trạng đó, chúng tôi chọn đề tài : “Bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập trong dạy học
chương ‘Từ trường’ Vật lí 11 THPT”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề tự học đã được nhiều người thực hiện từ rất sớm và là vấn đề quan
tâm của nhà nghiên cứu, ngay từ khi giáp dục chưa trở thành một nghành khoa học
thực sự. Ở thời kỳ đó, người ta đã biết quan tâm đến việc làm sao cho người học
chăm chỉ, tích cực ghi nhớ được những giáo huấn của thầy và hành động theo
những điều ghi nhớ đó. Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho
học trò tự học, tự đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc
độ của thầy cho phù hợp với sức học của trò”. Hiện nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu đăng trên tạp chí giáo dục của nhiều tác giả như: Nguyễn Bảo Hoàng
Thanh, Lê Công Triêm, Trần Văn Hiếu, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng… đã xây
dựng được cơ sở lý luận khá hoàn chỉnh và đề xuất một số biện pháp khác nhau về
việc bồi dưỡng rèn luyện KNTH.
Các công trình nghiên cứu về việc sử dụng các phương thức dạy học như:
Đề tài “Hình thành năng lực tự học vật lí cho học sinh THPT thông qua việc
sử dụng SGK” của tác giả Võ Lê Phương Dung đã làm rõ việc hình thành NLTH
thông qua SGK cũng như biện pháp sử dụng SGK khi tự học.
“Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua phiếu học tập trong dạy học
phần quang hình học, Vật lí 11 THPT” của Hà Thế Nhân đã xây dựng được một số
bài tập thông qua phiếu học tập và xây dựng được quy trình dạy học bồi dưỡng
NLTH qua phiếu.
Võ Thị Cẩm Quyên với công trình “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong chương động học chất điểm vật lí 10 qua việc khai thác và sử dụng bài tập vật
lí” đã làm rõ được các KN tự học cần rèn luyện, xây dựng được hệ thống BTVL bồi
dưỡng NLTH.
Lê Văn Đán với công trình “Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương “Từ trường”, vật lý 11 theo hướng phát huy tính tích cực,
tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh”, đã đề cập đến HTBT theo
hướng phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo với từng chủ đề, phân loại bài tập
theo PP giải và xây dựng được phiếu học tập áp dụng trong tiến trình dạy học.
Quách Nguyễn Bảo Nguyên luận án tiến sĩ “Xác định và rèn luyện hệ thống
kỹ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “điện học”, Vật lí 11” đã xác
định rõ hệ thống KNTH, các mức độ đạt được KN của cá nhân khi tự học và làm rõ
các biện pháp bồi dưỡng NLTH dựa trên HTKN đã nêu.
Với những công trình nghiên cứu nói trên cho thấy việc phát triển NLTH cho
HS góp phần giải quyết được nhiệm vụ then chốt của QTDH theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức cho HS. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều công trình nghiên
cứu sử dụng BTVL để hổ trợ dạy học vật lí nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu
về bồi dưỡng NLTH của HS thông qua HTBT trong dạy học chương “Từ trường”
Vật lí 11 THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS thông qua HTBT
trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS và vận dụng biện
pháp đó thông qua HTBT trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 thì sẽ nâng
cao NLTH và chất lượng dạy học vật lí ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần phải thực hiện những nhiệm vụ chính
sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Xây dựng hệ thống các biện pháp bồi dưỡng NLTH thông qua HTBT
chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT.
- Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
- TNSP để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện pháp đã đề
xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với HTBT đã đề xuất.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng HTBT Vật lí bồi dưỡng NLTH cho HS
trong QTDH.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương “Từ trường” Vật lí 11 theo định hướng bồi
dưỡng NLTH cho HS thông qua HTBT trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11
THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn của thời gian và khả năng cho phép, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu bồi dưỡng NLTH cho HS trong thông qua HTBT trong dạy học chương
“Từ trường” Vật lí 11 THPT và tiến hành TNSP tại một số trường trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
8. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý luận về việc HS tự học.
- Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học vật lí.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.
- Phỏng vấn.
- TNSP đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp bồi
dưỡng HS tự học để đề xuất.
* Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng PP thống kê toán học để xử lí các kết quả TNSP nhằm kiểm định
giả thuyết khoa học.
9. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng được cơ sở lý luận của việc rèn luyện các KNTH với sự hỗ trợ
của bài tập nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS.
- Xác định được biểu và các mức độ đạt được của KN thành phần NLTH với
sự hỗ trợ của bài tập.
- Xây dựng được hệ thống các biện pháp bồi dưỡng NLTH và sử dụng các
biện pháp đó với sự hỗ trợ bài tập chương “Từ trường”.
- Xây dựng, hệ thống được bài tập chương “Từ trường” từ dễ đến khó và
hướng dẫn giải một số bài tập điển hình một số dạng; xây dựng một số bài tập tạo
tình huống có vấn đề, bài tập chuyển tải kiến thức và bài tập tự học ở nhà.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh thông qua hệ thống bài tập trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí
11 THPT.
Chương 2: Hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT để bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT
1.1. Tự học và năng lực tự học
1.1.1. Tự học
Tự học là hoạt động học tập do người học tiến hành một cách tự giác, tích
cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, KN, kỹ xảo... và kinh nghiệm lịch sử của xã
hội loài người để tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các
thao tác trí tuệ hoặc chân tay nhờ vào ý chí, nghị lực và sự say mê học tập.
Những đặc trưng cơ bản của tự học là: người học tự mình tổ chức xây dựng,
kiểm tra tiến trình học tập với ý thức trách nhiệm; tự quyết định trong việc lựa chọn
mục tiêu, nội dung, PP học tập. Chú ý đến cách học, bởi vì kiến thức, KN có thể
thay đổi theo tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Hoạt động tự học được coi là hoạt động có tổ chức của người học, diễn ra
dưới nhiều cách khác nhau [15]:
- Tự học giáp mặt: Những hoạt động học như nghe giảng và tự ghi chép bài
theo tinh thần tích cực, thảo luận nhóm, tự đọc sách... Quá trình này diễn ra với sự
hướng dẫn trực tiếp của GV trên lớp được gọi là tự học giáp mặt.
- Tự học không giáp mặt: Quá trình này diễn ra với sự hướng dẫn trực tiếp
của GV trên lớp và HS tự mình tiến hành để chiếm lĩnh tri thức. Tự học loại này có
thể tồn tại ở ba mức:
+ Tự học mức cao: Người học tự học qua sách, qua các phương tiện thông tin
như internet, tivi, đài, báo... Người học tự chọn nội dung để học, tự đưa ra quá trình
học tập, tự kiểm tra đánh giá kết quả. Đây là một quá trình độc lập của HS.
+ Tự học với sự hướng dẫn từ xa: Người học có các tài liệu hướng dẫn học
tập và thông qua các phương tiện thông tin như băng ghi hình, website, ti - vi, các
phần mềm dạy học… người học tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Sự hướng dẫn tự học
trong trường hợp này là hướng dẫn PP tự học tập, tự tra cứu... để hoàn thành nhiệm
vụ học tập.
Như vậy, có rất nhiều hình thức tự học. Mỗi hình thức có ưu và nhược điểm
riêng. Tuy nhiên, việc tìm ra và rèn luyện một PP tự học thích hợp đối với nhiều
người là việc làm không dễ. Vì vậy, GV cần giúp HS trang bị hình thức tự học phù
hợp, vì nó không những giúp em học tập tốt khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà
còn cần thiết cho sự phát triển của mỗi HS sau này [27].
1.1.2. Năng lực tự học
1.1.2.1. Các quan điểm về năng lực tự học
Hoạt động tự học muốn diễn ra thực sự thì có một yêu cầu đặt ra là: cần phải
hình thành được ở người học NLTH. Chỉ khi đã có được NLTH trong bản thân
mình, người học mới tự mình tiến hành việc học tập một cách tự chủ, độc lập, sáng
tạo như đòi hỏi của giáo dục đào tạo ngày nay.
Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [6].
Giáo trình “Tâm lí học đại cương” (NXBĐHQGHN, 1998) chia khả năng
thành ba mức độ khác nhau: năng lực, tài năng, thiên tài. Nếu năng lực là một mức
độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hoàn thành có kết quả một
hoạt động nào đó; tài năng là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một
cách sáng tạo một hoạt động nào đó; thì thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực,
biểu thị mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất của các vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2007): năng lực của HS được thể
hiện ở khả năng thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết các nhiệm vụ
học tập, hoặc năng lực tiến hành hoạt động học tập của cá nhân người học. Điều này
có nghĩa là năng lực của HS sẽ là kết quả cuối cùng cần đạt được của QTDH hay
giáo dục Tác giả đã đề xuất 4 nhóm năng lực cần đạt cho HS phổ thông VN:
- Năng lực nhận thức
- Năng lực xã hội
- Năng lực thực hành
- Năng lực cá nhân
Theo Lê Công Triêm, NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận
dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. 6
1.1.2.2. Khái niệm năng lực tự học
NLTH là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến nội dung học trong
những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái
độ, động cơ, ý chí v.v... của người học) chiếm lĩnh tri thức KN.
1.1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học
* Những biểu hiện của NLTH của HS cấp THPT dựa vào chương trình giáo
dục của bộ 1 .
Biểu hiện của NLTH của HS tương ứng với những nhiệm vụ sau:
a. Xác định mục tiêu học tập: Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã
đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu
kém.
b. Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Đánh giá và điều chỉnh được kế
hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu
phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư
viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài
tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi
cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
c. Đánh giá và điều chỉnh việc học: Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh
nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
* Những dấu hiệu đánh giá NLTH, bồi dưỡng NLTH thông qua bài tập. 5
+ Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự nhưng với chất lượng cao hơn.
+ Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với những tình huống
mới.
+ Có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất
một cách nhanh chóng.
+ Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế.
+ Định hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Căn cứ vào những biểu hiện của NLTH cũng như việc đánh giá các mức độ
dạt được chung của NLTH của HS thông qua hành vi, nhận thức như sau:
+ Mức độ 1: HS nhận thức ngay là mình thích tự học khi có kiến thức thông
qua các quá trình nghe giảng, quan sát và được thể hiện năng lực học tập.
+ Mức độ 2: Thông qua các hoạt động dạy học, hoạt đông học nhóm trao đổi
với bạn bè hợp tác với nhau cùng làm việc tạo nên động lực học tập và HS sẽ tự lực
học tập hay nói cách khác là sẽ tự học.
+ Mức độ 3: HS tự học hoàn toàn và tự tìm tòi.
1.1.3. Xác định hệ thống kỹ năng tự học
1.1.3.1 Cơ sở xác định hệ thống kỹ năng tự học 25
HTKN được xác định dựa vào một số cơ sở khác nhau. Dưới đây là một số
cơ sở được đề cập.
Dựa vào phương tiện dạy học thì KNTH của HS gồm: KN tự học với
SGK; KN tự học qua tranh ảnh, thí nghiệm; KN tự học với bảng số liệu, biểu đồ, đồ
thị.
Dựa vào nhiệm vụ nhận thức bao gồm: KN thu thập thông tin; KN xử lí
thông tin; KN vận dụng tri thức vào thực tiễn; KN trao đổi và phổ biến thông tin;
KN tự kiểm tra, đánh giá.
Dựa vào hình thức và phạm vi của hoạt động tự học bao gồm: KN tự học
trên lớp; KN tự học ở nhà; KN tự học thông qua hoạt động ngoại khóa; KN xây
dựng kế hoạch tự học; KN lựa chọn tài liệu; KN lựa chọn hình thức tự học.
Căn cứ vào 3 nhiệm vụ học tập của HS: Nhận thức nội dung học tập; Giao
tiếp và quan hệ xã hội trong học tập và các hoạt động hỗ trợ học tập; Tổ chức vận
dụng kiến thức, quản lí việc học của bản thân của HS. 10 . Hệ thống KN tự học
được chia ra 3 nhóm KN. Mỗi nhóm KN có các KN thành phần như sau : Nhóm
KN thu thập thông tin; Nhóm KN xứ lí thông tin; Nhóm KN vận dụng thông
tin.
1.1.3.2. Các bước rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học
* Các bước rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học
- Nhóm kỹ năng thu thập thông tin
+ Kỹ năng đọc
Đọc là một trong những hoạt động nhận thức cơ bản của con người. Qua đó,
con người tiếp nhận hệ thống kiến thức, hệ thống này được truyền tải qua các công
cụ là sách, báo, internet…Trong hoạt động học tập các công cụ mang kiến thức này
thường là hệ thống SGK, sách tham khảo. Thông qua việc đọc, HS bằng kinh
nghiệm và trình độ của bản thân để lĩnh hội kiến thức.
Bước một: Xác định kiến thức cơ bản, xây dựng kế hoạch đọc.
Bước hai: Tiến hành đọc sách, quan sát hình ảnh, đồ thị.
Bước ba: Tóm tắt kiến thức vừa đọc.
Bước bốn: Xác định các vấn đề cần giải quyết, tranh luận để rút ra kết luận.
+ Kỹ năng nghe giảng
Nghe là một hoạt động thường xuyên của con người, hoạt động này được
diễn ra hàng ngày. Tuy nhiên trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xin trình bày
về KN nghe trong học tập mà cụ thể là KN nghe hiểu của HS.
Bước một: Xác định nội dung nghe giảng.
Bước hai: Tiến hành nghe giảng.
Bước ba: Tóm tắt kiến thức vừa nghe giảng.
Bước bốn: Xác định các vấn đề cần giải quyết, tranh luận để rút ra kết luận.
+ Kỹ năng ghi chép
Ghi chép là hoạt động bắt buộc của hoạt động học và ai cũng phải ghi chép.
Chúng ta có thể nói trung bình 150 từ/phút tuy nhiên chỉ có thể ghi trung bình 27
từ/phút do đó chúng ta không thể ghi chép hết tất cả mọi thứ chúng ta nghe được
nên khi ghi chép cần có sự chọn lựa nội dung cần ghi chép.
Bước một: Xác định nội dung ghi chép.
Bước hai: Tiến hành ghi chép.
Bước ba: Hoàn thiện kiến thức.
+ Kỹ năng ghi nhớ
Ghi nhớ và tái hiện kiến thức được tiếp nhận là công việc bắt buộc đối với
việc học tập. Không ghi nhớ được kiến thức HS sẽ không có điều kiện để hiểu sâu
kiến thức đang được học, không xây dựng được mối liên hệ một cách hệ thống giữa
các kiến thức liên quan cũng như gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến
thức để giải quyết các bài toán đặt ra nói riêng và giải quyết các vấn đề thực tiễn nói
chung.
Chúng ta vẫn nhầm lẫn giữa ghi nhớ và tái hiện nên cần có sự phân biệt giữa
ghi nhớ và tái hiện. Việc ghi nhớ diễn ra một cách liên tục và lưu giữ tất cả các sự
vật sự việc diễn ra. Tái hiện là công việc nhớ lại các kiến thức đã được ghi nhớ.
Việc ghi nhớ và xây dựng được các mối liên kết giữa các kiến thức được học giúp
cho việc tái hiện kiến thức diễn ra nhanh chóng và hiệu quả đồng thời qua đó phát
triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Cá nhân nào càng xây dựng được nhiều
mối liên kết thì càng có khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Do đó, bên
cạnh việc rèn luyện khả năng ghi nhớ chúng ta phải rèn luyện khả năng tái hiện lại
kiến thức.
Bước một: Xác định nội dung kiến thức cần ghi nhớ.
Bước hai: Tiến hành ghi nhớ.
Bước ba: Tái hiện kiến thức.
- Nhóm kỹ năng xử lí thông tin
+ Kỹ năng tóm tắt thông tin, tìm ý chính
Tóm tắt thông tin được cung cấp qua đó tìm ra thông tin chính, quan trọng là
một công việc quan trọng, nó chịu ảnh hưởng của KN đọc sách, ghi chép cũng như
ảnh hưởng đến việc vận dụng kiến thức, liên kết các kiến thức liên quan để giải
quyết bài toán cụ thể.
Bước một: Xác định nội dung kiến thức cần tóm tắt.
Bước hai: Phân tích các dữ kiện, các thuật ngữ.
Bước ba: Xác định các kiến thức liên quan.
+ Kỹ năng lập biểu bảng, sơ đồ
Sơ đồ, biểu bảng cũng là một trong các phương tiện học tập. Các kiến thức
có thể được trình bày dưới dạng văn bản, công thức hoặc trình bày dưới dạng các sơ
đồ, biểu bảng. Việc trình bày trên các sơ đồ, biểu bảng làm cho kiến thức trở nên
trực quan, sinh động. Kiến thức được thể hiện lại một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ
và thể hiện rõ trình tự tiến hành, thứ tự của các kiến thức.
Bước một: Xác định nội dung kiến thức cần lập sơ đồ biểu bảng hoặc đồ thị.
Bước hai: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức.
Bước ba: Xác định loại sơ đồ biểu bảng, hoặc đồ thị cần thiết lập.
Bước bốn: Xây dựng đồ thị.
+ Kỹ năng phân tích tổng hợp
Về cơ bản KN phân tích tổng hợp bao gồm hai KN thành phần là: KN phân
tích và KN tổng hợp. Tuy nhiên, phân tích và tống hợp là hai mặt của một quá trình
tư duy thống nhất đo đó chúng ta không tách rời hai KN này mà thống nhất thành
một KN đó là KN phân tích tổng hợp.
Bước một: Xác định kiến thức cần phân tích tổng hợp.
Bước hai: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công việc.
Bước ba: Tiến hành phân tích.
Bước bốn: Giải quyết nhiệm vụ, tổng kết hóa, tìm mối liên hệ có tính quy luật.
+ Kỹ năng so sánh
So sánh là một thao tác tư duy quan trọng. So sánh làm bộc lộ sự giống nhau
và khác nhau giữa các sự vật, sự việc, hiện tượng nhằm nhận thức rõ bản chất và
khả năng của chúng. So sánh không chỉ làm rõ bản chất của các sự vật, sự việc, hiện
tượng mà còn tạo ra sự liên hệ giữa chúng. So sánh giúp HS nhận ra được cái chung
và cái riêng giữa các kiến thức khác nhau, từ đó hiểu và áp dụng chính xác các kiến
thức cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.
Bước một: Xác định đối tượng, nội dung cần so sánh.
Bước hai: Xác định điều kiện ban đầu.
Bước ba: Xác định chuẩn so sánh.
Bước bốn: Tiến hành so sánh và rút ra kết luận.
- Nhóm kỹ năng vận dụng thông tin
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức
Thông tin sau khi được thu thập, xử lí thì cần được vận dụng một cách hợp lí,
có như vậy công việc của các giai đoạn trước mới trở nên có ý nghĩa. Bên cạnh đó,
việc vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ đặc ra là điều bắt buộc phải
được thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Khi một kiến thức đã được học nếu
biết cách vận dụng và vận dụng thành công thì kiến thức đó đã nhuần nhuyễn, kiến
thức đó mới trở thành kiến thức của bản thân HS.
Bước một : Xác định yêu cầu thực tế.
Bước hai : Xác định các kiến thức liên quan.
Bước ba : Vận dụng kiến thức để giải quyết yêu cầu cụ thể.
+ Kỹ năng đào sâu kiến thức
Đào sâu kiến thức sẽ giúp HS hoàn thiện hơn kiến thức của mình, đồng thời
phát triển năng lực tư duy, khả năng sáng tạo. Tùy vào điều kiện thực tế về năng
lực, trình độ, nhu cầu của HS và nhu cầu của xã hội mà xác định mức độ đào sâu
của kiến thức.
Bước một: Xác định yêu cầu thực tế, phân tích hiện tượng.
Bước hai: Giải quyết nhiệm vụ bằng các phương pháp khác nhau.
Bước ba: Rút ra kết luận, tổng hợp mối liên hệ mang tính bản chất.
+ Kỹ năng giải bài tập
BTVL là bài ra cho người học trong đó chứa đựng những thông tin, bao gồm
những điều kiện và yêu cầu đặt ra đòi hỏi người học phải giải đáp bằng cách vận
dụng những kiến thức vật lí đã học. BTVL có tác dụng to lớn trên cả ba mặt: giáo
dục, giáo dưỡng và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Bài tập giúp HS hiểu sâu các hiện
tượng, các quy luật vậy lí, biết phân tích và vận dụng chúng để giải quyết các vấn
đề thực tế cuộc sống đề ra.
Bước một: Xác định loại bài tập, đọc kĩ đề bài và tóm tắt các dữ kiện. 3
Bước hai: Phân tích hiện tượng.
Bước ba: Xây dựng lập luận.
Bước bốn: Lựa chọn cách giải cho phù hợp.
Bước năm: Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận.
+ Kỹ năng thực hành, thí nghiệm
Thực hành, thí nghiệm là một bộ phận không thể tách rời trong việc dạy học,
nó càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các bộ môn khoa học thực nghiệm, thí
nghiệm để nghiên cứu các hiện tượng, quá trình trong những điều kiện đã được lí
tưởng hoá. Kết quả của thí nghiệm nhiều khi là các định luật, các ứng dụng kĩ thuật
nhưng có khi cũng chỉ để chứng minh một giả thuyết hoặc hình thành một giả
thuyết mới.
Bước một: Xác định loại thí nghiệm.
Bước hai: Xác định các dụng cụ cần thiết.
Bước ba: Xác định phương án tiến hành thí nghiệm.
Bước bốn: Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí số liệu.
+ Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra: là xem xét, soát xét lại công việc thực tế để đánh giá, nhận xét.
Đây là “khâu đầu tiên của quá trình đánh giá”.
Đánh giá: là đưa ra nhận xét về giá trị của một sự kiện nào đó. Nó bao gồm
việc thu nhận, xử lí và sử dụng thông tin đó nhằm đạt tới một mục đích nhất định.
Bước một: Xác định kiến thức cần kiểm tra.
Bước hai: Xác định PP, công cụ và chuẩn kiểm tra.
Bước ba: Đánh giá kết quả theo chuẩn.
Bước bốn: Rút ra kết luận, đề xuất biện pháp khắc phục hoặc thúc đẩy.
+ Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh
Trong quá trình tự học, để HS tự áp dụng kiến thức trong tình huống mới,
giải những bài toán không phải chỉ theo khuôn mẫu đã có, thực hiện những bài làm
có tính chất nghiên cứu và thiết kế, vạch ra các bước thích hợp mà trước kia chưa
biết để giải các bài toán thuộc loại mới, cũng như nắm được những KN mới phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn. Để nâng cao chất lượng của hoạt động tự học cho
HS, GV cần sử dụng các biện pháp sau [31], [8], [27].
- Xây dựng động cơ hứng thú học tập cho người học
- Xây dựng kế hoạch tự học
- Tăng cường làm việc với sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn tự học
- Phối hợp các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt
- Nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học