Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



TRẦN THỊ HỒNG NGHI

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN VĂN ĐẠT

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày……tháng…..năm 2018
Tác giả luận văn


Trần Thị Hồng Nghi

ii


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy, Cô ở Khoa Tâm lý - Giáo
dục, Phòng Sau Đại học, các phòng ban chức năng của Trường Đại học Sư phạm Đại học Huế đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu.
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất tới PGS, TS Trần Văn Đạt - người Thầy đã dành nhiều thời gian
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, góp ý để tôi có thể hoàn thành luận văn này một cách tốt
nhất. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô là đồng giám khảo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, viên chức, giảng viên của
Trường Đại học An Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia khoá
học và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình đã luôn
khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
lý luận, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thu được và do thời gian nghiên cứu có hạn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo góp ý
của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày……tháng…..năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng Nghi

iii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cám ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................... 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 8
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 8
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 9
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 9
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 9
NỘI DUNG .............................................................................................................. 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC .............................................................................................. 10
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................ 12
1.2.1. Giảng viên ....................................................................................................... 12
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giảng viên ............................................................................ 18
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giảng viên ......................................................... 19
1.3. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên .................................................. 20
1.3.1. Đội ngũ giảng viên trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện hiện nay .......... 20
1.3.2. Phẩm chất và năng lực của người giảng viên trong bối cảnh mới .................. 23

1.4. Các nội dung phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học ............................... 26
1.4.1. Phát triển đội ngũ giảng viên về số lượng....................................................... 26
1.4.2. Phát triển đội ngũ giảng viên về chất lượng ................................................... 27
1.4.3. Đồng bộ về cơ cấu đội ngũ giảng viên ............................................................ 29

1


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên................................... 31
1.6. Yêu cầu phát triển đối với đội ngũ giảng viên Trường Đại học An Giang........ 32
1.7. Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG ............................. 34
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học An Giang ........................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Trường Đại học An Giang .......................... 35
2.1.3. Đặc điểm về quy mô đào tạo của Trường Đại học An Giang ......................... 37
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát .......................................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 38
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 38
2.2.4. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 38
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Đại học An Giang ................................ 39
2.3.1. Quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên...................................... 39
2.3.2. Số lượng đội ngũ giảng viên ........................................................................... 40
2.3.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên ........................................................................ 43
2.3.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên............................................................................... 50
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học An Giang . 54
2.4.1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ......... 54
2.4.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên......................................................... 55

2.4.3. Công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giảng viên ................................................... 57
2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ............................................ 59
2.4.5. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên .............................................. 61
2.4.6. Thực hiện chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương, điều kiện và môi trường làm
việc của đội ngũ giảng viên ....................................................................................... 62
2.5. Đánh giá chung về đội ngũ giảng viên ............................................................... 64
2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 64
2.5.2. Những mặt mạnh ............................................................................................. 65
2.5.3. Những mặt yếu ................................................................................................ 65
2.6. Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................. 66

2


Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG ......................................................................... 67
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp ..................................................................................... 67
3.1.1. Định hướng chung ........................................................................................... 67
3.1.2. Định hướng về đào tạo .................................................................................... 67
3.1.3. Định hướng về nghiên cứu khoa học .............................................................. 68
3.2. Nguyên tắc đề ra các biện pháp.......................................................................... 68
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý.................................................................... 69
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 69
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ............................................... 69
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ..................................................... 69
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu chất lượng đào tạo .......................................... 70
3.3. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học An Giang ................. 70
3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ....... 70
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng, tuyển chọn đội ngũ giảng viên; bố trí
và sử dụng phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của giảng viên ................... 73

3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực cho đội ngũ giảng viên.......................................................... 75
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ giảng viên .............................................................................................. 79
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng chính sách, thực hiện chế độ đãi ngộ theo chất lượng
và hiệu quả công việc của đội ngũ giảng viên .......................................................... 82
3.3.6. Biện pháp 6: Tạo môi trường thuận lợi, đảm bảo thu nhập, chăm lo cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giảng viên.................................................. 83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 85
3.5. Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
giảng viên Trường Đại học An Giang ....................................................................... 86
3.6. Tiểu kết Chương 3 .............................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91
1. Kết luận ................................................................................................................. 91
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Chú thích

1


BGH

Ban Giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CBVC

Cán bộ, viên chức

4

CCVC

Công chức, viên chức

5



Cao đẳng

6


CGCN

Chuyển giao công nghệ

7

CSVC

Cơ sở vật chất

8

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

9

CTĐT

Chương trình đào tạo

10

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

11


ĐH

Đại học

12

ĐHAG

Đại học An Giang

13

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

14

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

15

GV

Giảng viên

16


HNQT

Hội nhập quốc tế

17

KHCL

Kế hoạch chiến lược

18

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

19

NCKH

Nghiên cứu khoa học

20

PGS

Phó giáo sư

21


SĐH

Sau đại học

22

SV

Sinh viên

23

ThS

Thạc sĩ

24

TS

Tiến sĩ

25

UBND

Uỷ ban Nhân dân

4



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Thống kê diễn biến số lượng CBVC và GV giai đoạn 2013 - 2017 ........ 40
Bảng 2.2: Số lượng GV ở các khoa, bộ môn ............................................................ 40
Bảng 2.3: Tỷ lệ SV/GV quy đổi năm 2017 .............................................................. 42
Bảng 2.4: Thống kê trình độ chuyên môn của ĐNGV.............................................. 44
Bảng 2.5: Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của ĐNGV .................................... 48
Bảng 2.6: Tổng hợp thực trạng về phẩm chất, năng lực ĐNGV .............................. 49
Bảng 2.7: Cơ cấu ĐNGV theo độ tuổi ...................................................................... 50
Bảng 2.8: Cơ cấu ĐNGV theo giới tính .................................................................... 52
Bảng 2.9: Cơ cấu ĐNGV theo thâm niên ................................................................. 53
Bảng 2.10: Số lượng GV được tuyển dụng vào Trường giai đoạn 2013 - 2017 ....... 56
Bảng 2.11: Tổng hợp thực trạng về công tác tuyển dụng ĐNGV............................. 56
Bảng 2.12: Thống kê số lượng GV được cử đi đào tạo, bồi dưỡng .......................... 59
Bảng 2.13: Tổng hợp thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV.................. 61
Bảng 2.14: Tổng hợp thực trạng CSVC, trang thiết bị của Trường .......................... 62
Bảng 2.15: Tổng hợp thực trạng việc thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ
đối với ĐNGV ......................................................................................... 64
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển ĐNGV
Trường ĐHAG ......................................................................................... 87
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV
Trường ĐHAG ......................................................................................... 88
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ĐNGV Trường ĐHAG............................................................ 41
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Trường ĐHAG.............................................................. 36
Sơ đồ 3.1: Biểu diễn mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHAG........ 86

5



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, nguồn nhân lực là một trong những
nhân tố đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của mỗi
quốc gia. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường lao động, cần phải tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo (GD&ĐT), trong đó xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện
là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Luật Giáo dục đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [23, tr. 19]. Chất lượng đội ngũ
nhà giáo phản ánh chất lượng của sự nghiệp GD&ĐT.
Vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) trong các cơ sở giáo dục cao
đẳng (CĐ), đại học (ĐH) nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) và hội
nhập quốc tế (HNQT) đang được Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân quan tâm.
Để đạt được mục tiêu đó, Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã chỉ rõ: “Đến năm 2020, nền
giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao
một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng
lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập
suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” [27, tr. 8].
Đề cập đến vai trò của ĐNGV, Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội nghị lần thứ hai
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã xác định giảng viên (GV) là nhân tố
quyết định đến chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, chăm lo xây dựng
ĐNGV sẽ tạo được sự chuyển biến về chất lượng giáo dục, đáp ứng được những yêu
cầu mới của đất nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

và HNQT đã có nhận định: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về

6


chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp” [12, tr. 2].
Một trong các giải pháp khắc phục là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” [12, tr. 8].
Giáo dục ĐH có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam,
chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục ĐH phụ thuộc vào nhiều điều kiện, nhưng
điều kiện tiên quyết và cơ bản nhất vẫn là ĐNGV. Thực tiễn cho thấy rằng, nếu ĐNGV
yếu, kém, bất cập thì dù có chương trình mới, cơ sở vật chất (CSVC) - thiết bị dạy học
đầy đủ, hiện đại vẫn không thể đảm bảo được chất lượng đào tạo. Vì vậy, việc phát
triển ĐNGV ở các trường ĐH luôn là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay, góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trường Đại học An Giang (ĐHAG) được thành lập theo Quyết định số
241/1999/QĐ-TTg, ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Trường đã chính
thức đi vào hoạt động từ năm học 2000 - 2001 và khai giảng năm học đầu tiên vào
ngày 09/9/2000. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đa ngành, đa trình độ,
đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư tỉnh An Giang và vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL); nghiên cứu khoa học (NCKH) và ứng dụng công nghệ đáp
ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương và của cả nước trong quá trình CNH
- HĐH và HNQT. Với sứ mệnh được giao, Trường cần phải tự đổi mới, phấn đấu
vươn lên để trở thành một trong những trường hàng đầu của khu vực ĐBSCL, có
được một vị trí tương xứng trên toàn quốc để hợp tác bình đẳng đáp ứng yêu cầu hội
nhập và yêu cầu xây dựng đất nước theo hướng CNH - HĐH. Để đạt được nhiệm vụ
trên, Trường ĐHAG cần phải có chiến lược phát triển toàn diện, đồng bộ và vạch rõ
lộ trình qua các giai đoạn phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu thực tiễn
phát triển KT - XH ở nước ta, hội nhập với các nước trong khu vực. Vì vậy, công tác

phát triển ĐNGV là khâu chiến lược được ưu tiên hàng đầu và là trọng tâm để Nhà
trường thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trong những năm vừa qua, ĐNGV, cán bộ
quản lý (CBQL) của Trường đã và đang được đào tạo trình độ sau đại học (SĐH)
tương đối cao nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Trường trong xu
thế hội nhập hiện nay. Bên cạnh đó, ĐNGV vẫn còn tồn tại nhiều bất cập:

7


- Số lượng GV của Trường đặc biệt là ĐNGV có trình độ tiến sĩ (TS) còn thiếu
chưa đáp ứng được sự tăng trưởng về quy mô đào tạo của Nhà trường hiện nay.
- Chất lượng ĐNGV chưa cao, một số GV còn ít quan tâm đến việc học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, khả năng NCKH, khả năng tự bồi dưỡng của GV mặc dù
đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn hạn chế.
- Khoảng cách chênh lệch về trình độ giữa các GV trong Trường, thể hiện ở các
mặt: thời gian giảng dạy; trình độ chuyên sâu; khả năng ứng dụng trong thực tiễn,
NCKH, và GV đầu ngành ít.
Những khó khăn trên là lực cản trong quá trình phát triển của Trường ĐHAG giai
đoạn hiện nay. Do đó, Nhà trường cần có những biện pháp thích hợp để thực hiện tốt
công tác phát triển ĐNGV đủ về số lượng, cao về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Biện pháp phát
triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học An Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ (ThS) chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng ĐNGV, luận văn
đề xuất các biện pháp nhằm phát triển ĐNGV Trường ĐHAG đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển Nhà trường trong thời gian tới, góp phần vào sự nghiệp CNH HĐH vùng ĐBSCL nói riêng, cũng như cả nước nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển ĐNGV trường ĐH.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHAG.
4. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển ĐNGV Trường ĐHAG sẽ đạt hiệu quả nếu áp dụng đồng bộ các
biện pháp phát triển mang tính khoa học, thực tiễn và khả thi được đề xuất trong
nghiên cứu này.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu ĐNGV gồm GV trong biên chế và GV hợp
đồng dài hạn của Trường ĐHAG từ năm 2013 đến 2017; trên cơ sở đó, luận văn đề
xuất các biện pháp phát triển ĐNGV trong thời gian tới.

8


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trường ĐH.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển ĐNGV Trường ĐHAG.
6.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHAG.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ của luận văn, chúng tôi sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu chính sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp thu thập, phân loại, phân tích và
tổng hợp tài liệu có liên quan đến luận văn (thu thập tài liệu có liên quan đến luận
văn như: văn bản pháp lý, sách báo, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học),
phân loại tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở lý luận của
vấn đề phát triển ĐNGV Trường ĐHAG.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp điều tra bằng phiếu, khảo nghiệm,
tổng kết kinh nghiệm giáo dục nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng cơ

sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHAG.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Đây là phương pháp được sử dụng để xử lý dữ liệu và phân tích kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trường ĐH.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và công tác phát triển ĐNGV Trường ĐHAG.
Chương 3: Các biện pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHAG.

9


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong thời đại của kinh tế tri thức, bất kỳ một quốc gia nào, để có thể đi tắt, đón
đầu nhằm thực hiện CNH - HĐH đất nước thì nguồn nhân lực chất lượng cao luôn
giữ vai trò quyết định. Để thực hiện được mục tiêu đưa Việt Nam đến năm 2020 cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì chất lượng nguồn nhân lực
được coi là nhân tố then chốt quyết định sự thành công. Đảng và Nhà nước ta cũng đã
quan tâm đầu tư cho GD&ĐT. Chất lượng và hiệu quả đào tạo là một trong những
thước đo quan trọng xác định vị trí và sự đóng góp của một trường ĐH, ĐNGV là
một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng GD&ĐT;
ĐNGV trường ĐH có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và
giáo dục, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện, đẩy mạnh sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh. Chính vì vậy, nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và
phát triển ĐNGV của trường ĐH nói riêng là một trong những nội dung quan trọng
và cần thiết để nâng cao chất lượng nền GD&ĐT nước ta.
Trong chương trình hành động hằng năm của ngành giáo dục ở các địa phương
cũng có một số đề tài NCKH hoặc thực hiện một số giải pháp nhất định để phát
triển đội ngũ nhà giáo. Để tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển sự nghiệp giáo
dục, Chính phủ đã có đề án: “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”. Đối với GV các trường ĐH, CĐ đề
án đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp khá cụ thể nhằm xây dựng và củng cố ĐNGV
đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hoá về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Đề án của
chính phủ trạo cơ sở tiền đề quan trọng để các nhà trường, các cơ quan quản lý giáo
dục làm căn cứ để xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển ĐNGV cho đơn
vị, địa phương của mình.
Đề án “Tăng cường năng lực đào tạo giáo viên” do Ngân hàng phát triển Châu
Á tài trợ (2002) đề xuất vai trò của Nhà nước chuyển từ người đóng vai trò thực
hiện sang tạo điều kiện là chính trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT; nghiên cứu,

10


xây dựng ban hành chuẩn chất lượng giáo dục về: CSVC, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học, giáo viên phù hợp với trình độ và yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn;
đề ra các giải pháp và tổ chức các giải pháp để phát triển đội ngũ nhà giáo thông
qua đào tạo giáo viên các cơ sở giáo dục ĐH, trong đó có giải pháp về phát triển
ĐNGV đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên.
Năm 1993, nhóm tác giả nghiên cứu do Phạm Thành Nghị chủ nhiệm đề tài
Khoa học và Công nghệ cấp Bộ, mã số B92. 38 - 18 đã hoàn thành công trình:

“Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy ĐH và giáo viên dạy nghề”. Đối với
GV các trường ĐH, CĐ thì đề tài đã phân tích được thực trạng về tình hình đội ngũ

và đào tạo, bồi dưỡng GV trong những năm vừa qua. Đồng thời, đề tài cũng đã đưa
ra một số giải pháp bồi dưỡng cho ĐNGV trường ĐH, CĐ nhằm nâng cao trình độ
cho đội ngũ này. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp bồi dưỡng
ĐNGV hiện có, chưa đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng và phát triển đội ngũ
không chỉ về chất lượng mà còn phát triển về số lượng và hợp lý về cơ cấu.
Luận văn ThS của tác giả Hồ Văn Ba (2004) nghiên cứu về “Xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Trường Đại học Vinh trong giai đoạn
mới”. Luận văn đã đưa ra những giải pháp cụ thể phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính của Trường. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập đến xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ và công chức trong nhà trường mà không nêu lên những giải
pháp cụ thể về phát triển ĐNGV nói riêng.
Những năm gần đây, số lượng các trường CĐ, ĐH trong cả nước tăng nhanh
dẫn đến sự thiếu hụt và mất cân đối về ĐNGV. Vì thế, đã có nhiều công trình
NCKH bàn về các biện pháp phát triển ĐNGV nhằm chuẩn hóa ĐNGV đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, cụ thể như sau:
- “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng Đồng bằng sông

Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Văn Đệ,
2010 [21].
- “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Trà Vinh đến

năm 2010” của tác giả Nguyễn Thị Bạch Vân, 2006 [19].
- “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Khoa học -

ĐH Huế” của tác giả Trương Phan Quỳnh Thi, 2008 [34].
- “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tiền Giang đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” của tác giả Huỳnh Thủy Chung, 2011 [17].

11



Những công trình nghiên cứu này đã nghiên cứu những yêu cầu cơ bản của
công tác phát triển ĐNGV về số lượng, chất lượng và hợp lý hoá về cơ cấu đội ngũ
phù hợp với từng địa phương, nhà trường, đơn vị cụ thể. Nhìn chung, vấn đề phát
triển ĐNGV đã đạt được nhiều thành tựu, luận văn này chọn nghiên cứu vấn đề biện
pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHAG với mục tiêu tiếp tục làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về công tác phát triển ĐNGV, đánh giá thực trạng công tác phát triển ĐNGV
của Trường; từ đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV Trường ĐHAG phù hợp
và khả thi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ĐH trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Giảng viên
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ
cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [23, tr. 65].
GV bao gồm các nhà sư phạm được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch
GV, là người làm công tác giảng dạy và giáo dục tại các trường ĐH, CĐ. GV cơ
hữu là GV thuộc biên chế chính thức của nhà trường.
Theo Thông tư Liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2014
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, mã số viên chức giảng dạy
gồm: GV cao cấp (hạng I, mã số: V.07.01.01), GV chính (hạng II, mã số:
V.07.01.02) và GV (hạng III, mã số: V.07.01.03). Đồng thời, Thông tư cũng quy
định rõ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo
dục ĐH công lập như sau:
 Giảng viên cao cấp (hạng I) - Mã số: V.07.01.01:
* Nhiệm vụ:
- Giảng dạy trình độ CĐ, ĐH trở lên; hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp CĐ, ĐH; hướng dẫn luận văn ThS, luận án TS; chủ trì hoặc tham gia các
hội đồng đánh giá luận văn ThS, luận án TS;

- Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo (CTĐT) của chuyên
ngành; đề xuất phương hướng, biện pháp phát triển của ngành hoặc chuyên ngành;
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên
khảo, sách hướng dẫn, biên dịch sách và giáo trình bằng tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt (sau đây gọi chung là sách phục vụ đào tạo). Chủ động cập nhật thường xuyên

12


những thành tựu khoa học vào việc xây dựng nội dung, CTĐT; đổi mới phương
pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
sinh viên (SV);
- Chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương trình, đề tài NCKH; định hướng
NCKH cho tổ, nhóm chuyên môn;
- Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các đề án, đề tài NCKH; tổ chức và trình
bày báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học. Chủ trì hoặc tham gia
nghiệm thu và công bố các báo cáo khoa học, các công trình nghiên cứu, trao đổi
kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của bộ môn và chuyên ngành;
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng giáo dục ĐH;
- Tổ chức hướng dẫn SV NCKH; hướng dẫn SV phương pháp học tập,
nghiên cứu có hiệu quả; phát hiện năng lực sở trường của SV để tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng tài năng;
- Tổ chức hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ
(CGCN) phục vụ KT - XH, quốc phòng và an ninh;
- Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chủ trì hoặc tham gia bồi dưỡng, phát triển ĐNGV theo yêu cầu phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ của bộ môn hoặc chuyên ngành;
- Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các nhiệm
vụ khác được phân công.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

- Có bằng TS phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng I);
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Đối với GV dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 4 (B2)
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ GD&ĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ

13


Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
- Có kiến thức chuyên sâu về các môn học được phân công giảng dạy và có
kiến thức vững vàng của một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo
được giao đảm nhiệm;
- Nắm vững thực tế và xu thế phát triển của công tác đào tạo, NCKH của
chuyên ngành;
- Chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) đề tài NCKH cấp cơ sở hoặc 01 (một) đề
tài NCKH cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
- Hướng dẫn ít nhất 02 (hai) học viên đã bảo vệ thành công luận văn ThS
hoặc hướng dẫn ít nhất 01 (một) nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án TS.
- Đối với GV giảng dạy các ngành thuộc nhóm ngành khoa học sức khỏe,
hướng dẫn 01 (một) học viên bảo vệ thành công luận văn chuyên khoa cấp II tương
đương với hướng dẫn 01 (một) học viên bảo vệ thành công luận văn ThS.
- Đối với GV giảng dạy các ngành nghệ thuật có thể thay thế việc hướng dẫn

01 (một) nghiên cứu sinh bằng 01 (một) công trình nghiên cứu, sáng tác được giải
thưởng có uy tín trong và ngoài nước.
- Đối với GV không tham gia hướng dẫn luận văn ThS, luận án TS thì số
lượng đề tài NCKH đã được nghiệm thu phải gấp hai lần số lượng đề tài NCKH quy
định tại Điểm c khoản 3 Điều này;
- Chủ trì biên soạn ít nhất 02 (hai) sách phục vụ đào tạo được sử dụng trong
giảng dạy, đào tạo;
- Có ít nhất 06 (sáu) bài báo khoa học đã được công bố, bao gồm: Bài báo
khoa học đã được công bố trên tạp chí khoa học; báo cáo khoa học tại hội nghị, hội
thảo khoa học quốc gia, quốc tế được đăng tải trên kỷ yếu hội nghị, hội thảo; kết
quả ứng dụng khoa học, công nghệ (sau đây gọi chung là bài báo khoa học);
- Viên chức thăng hạng từ chức danh GV chính (hạng II) lên chức danh GV
cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh GVchính (hạng II) hoặc tương
đương tối thiểu là 06 (sáu) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh GV
chính (hạng II) tối thiểu là 02 (hai) năm.
 Giảng viên chính (hạng II) - Mã số: V.07.01.02:
* Nhiệm vụ:

14


- Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ CĐ, ĐH;
- Tham gia giảng dạy CTĐT trình độ ThS, TS và hướng dẫn, đánh giá luận
văn ThS, luận án TS nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định;
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, CTĐT; đề xuất chủ
trương, phương hướng và biện pháp phát triển của ngành hoặc chuyên ngành được
giao đảm nhiệm;
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo. Chủ động đề xuất
các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của SV;

- Chủ trì hoặc tham gia thực hiện chương trình, đề tài NCKH. Tham gia đánh
giá các đề án, đề tài NCKH; viết và tham gia báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội
thảo khoa học;
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng giáo dục ĐH;
- Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo luận,
thực hành, thí nghiệm, thực tập;
- Tham gia hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, CGCN phục vụ KT - XH,
quốc phòng và an ninh;
- Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tham gia bồi dưỡng GV theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của
bộ môn hoặc chuyên ngành;
- Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các nhiệm
vụ khác được phân công.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
- Có bằng ThS trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng GV chính (hạng II);
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Đối với GV dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 (B1)
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ GD&ĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo

15


quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

- Có kiến thức vững vàng về các môn học được phân công giảng dạy và kiến
thức cơ bản của một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao
đảm nhiệm;
- Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được
phân công đảm nhiệm; nắm bắt yêu cầu thực tiễn đối với chuyên ngành đào tạo;
- Chủ trì thực hiện ít nhất 01 (một) đề tài NCKH cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn
đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 (một) sách phục vụ đào tạo được
sử dụng trong giảng dạy, đào tạo;
- Có ít nhất 03 (ba) bài báo khoa học đã được công bố;
- Viên chức thăng hạng từ chức danh GV (hạng III) lên chức danh GV chính
(hạng II) phải có thời gian giữ chức danh GV (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu
là 09 (chín) năm đối với người có bằng ThS, 06 (sáu) năm đối với người có bằng TS;
trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh GV (hạng III) tối thiểu là 02 (hai) năm.
 Giảng viên (hạng III) - Mã số: V.07.01.03:
* Nhiệm vụ:
- Giảng dạy, hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ CĐ,
ĐH. GV trong thời gian làm công tác trợ giảng thực hiện hỗ trợ GV, GV chính, Phó
giáo sư (PGS), Giáo sư trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: chuẩn bị bài giảng,
phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài;
- Tham gia giảng dạy CTĐT trình độ ThS, TS và hướng dẫn, đánh giá luận
văn ThS, luận án TS nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định;
- Tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, CTĐT; tham gia đổi mới phương
pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của SV;
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo;
- Tổ chức và tham gia các hoạt động NCKH; viết và tham gia báo cáo khoa
học tại các hội nghị, hội thảo khoa học; tham gia triển khai các hoạt động CGCN
cho cơ sở sản xuất;
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng giáo dục ĐH;


16


- Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo luận,
thực hành, thí nghiệm và thực tập;
- Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các nhiệm
vụ khác được phân công.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
- Có bằng tốt nghiệp ĐH trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành
giảng dạy;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV;
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Đối với GV dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 (A2)
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ GD&ĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
- Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học được phân công giảng dạy và có
kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo
được giao đảm nhiệm;
- Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được
phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định được thực tiễn và xu thế phát triển
đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nước;
- Biên soạn giáo án, tập hợp các tài liệu tham khảo liên quan của bộ môn, chủ trì
hoặc tham gia biên soạn giáo trình, sách hướng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm;

- Có khả năng tham gia NCKH và tổ chức cho SV NCKH; ứng dụng, triển
khai những kết quả NCKH, công nghệ vào công tác GD&ĐT, sản xuất và đời sống;
- Có phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội dung môn học; giảng
dạy đạt yêu cầu trở lên.
Như vậy, GV là những nhà giáo giảng dạy ở các trường CĐ, ĐH có tiêu chuẩn,

17


chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước và những quy định
đặc thù của từng trường.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giảng viên
* Đội ngũ:
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [35, tr. 328].
Tác giả Nguyễn Phúc Châu định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số
đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt
động trong một tổ chức” [18, tr. 1].
Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các thành phần trong xã hội như: đội ngũ
công chức, ĐNGV, đội ngũ y bác sĩ, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức,…
đều có nguồn gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật ngữ quân sự.
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hay không,
nhưng cùng mục đích nhất định. Khái niệm đội ngũ hàm chứa yếu tố sứ mạng và có
những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng.
* Đội ngũ giảng viên:
ĐNGV là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy tại các trường
CĐ, ĐH, được tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là giảng dạy,
giáo dục và NCKH theo quy định của Bộ GD&ĐT, với mục tiêu là đào tạo người
học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và

năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ĐNGV và CBQL giáo dục là một trong những lực lượng đông đảo trong đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức của Nhà nước. ĐNGV có vai trò rất quan trọng cho
sự thành bại của sự nghiệp giáo dục. Sứ mệnh của ĐNGV có ý nghĩa cao cả, đặc biệt;
họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước; lao động của họ trực tiếp hoặc gián tiếp
thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái bền vững.
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp gồm những người
làm nghề dạy học, hoạt động trong công tác giáo dục tại các trường CĐ, ĐH, được
tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu giáo
dục của cơ sở giáo dục đã đề ra cho tập hợp, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và
gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định
của pháp luật, thể chế xã hội. ĐNGV bao gồm: GV và CBQL của trường CĐ, ĐH.

18


1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giảng viên
* Phát triển:
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [35, tr. 742].
“Phát triển là quá trình vận động từ thấp (đơn giản) đến cao (phức tạp), mà
nét đặc trưng chủ yếu là cái cũ biến mất, cái mới ra đời. Phát triển là một quá trình
nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới
dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, cái cao là cái thấp đã phát
triển” [36, tr. 433].
Hiện nay, khái niệm phát triển gắn liền với khái niệm bền vững. Vì thế đã nói
đến phát triển là phát triển bền vững. Mọi sự phát triển, nếu không bền vững đều
dẫn đến khủng hoảng, đổ vỡ. Mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội có sự gia
tăng về số lượng, biến đổi về chất, làm cho số lượng và chất lượng vận động theo

hướng đi lên trong mối quan hệ bổ sung cho nhau tạo nên giá trị mới trong một thể
thống nhất đều có thể coi là phát triển.
* Phát triển đội ngũ giảng viên:
ĐNGV là nguồn nhân lực cơ bản của trường ĐH, là một trong những nhân tố
quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng đào tạo và sự phát triển của nhà
trường. Vì vậy, công tác phát triển ĐNGV chính là phát triển nguồn nhân lực trong
trường ĐH. Theo mục tiêu phát triển giáo dục ĐH đến năm 2020, phát triển ĐNGV
trường ĐH phải có đủ các yếu tố: có trình độ chuyên môn sâu, nắm vững và vận
dụng có hiệu quả các phương pháp giảng dạy, có phẩm chất đạo đức, có năng lực
giảng dạy và NCKH, có thế giới quan khoa học, có lý tưởng.
Phát triển ĐNGV nhằm phục vụ yêu cầu tăng quy mô đào tạo, nâng cao chất
lượng giảng dạy, chuẩn bị cho những bước phát triển bền vững trong tương lai của
nền giáo dục ĐH và nền KT - XH. Phát triển ĐNGV là làm cho số lượng và chất
lượng vận động theo hướng đi lên, trong quá trình phát triển phải coi trọng tính cân
đối, hợp lý giữa các yếu tố. Đồng thời, để đảm bảo sự phát triển bền vững của
ĐNGV, cần tính đến yếu tố môi trường xã hội về nguồn lực lao động trong tương
lai trước những thách thức của quá trình toàn cầu hóa và HNQT
Tóm lại, phát triển ĐNGV được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả
việc bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Công tác phát triển
ĐNGV là một quá trình xây dựng, hoàn thiện, liên tục phát triển nhằm hoàn thiện

19


hoặc thay đổi tình hình hiện tại để làm cho đội ngũ không ngừng lớn mạnh về mọi
mặt. Công tác phát triển ĐNGV ở nước ta trong giai đoạn hiện nay tập trung vào 3
vấn đề chủ yếu: đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
1.3. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên
1.3.1. Đội ngũ giảng viên trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện hiện nay
1.3.1.1. Vị trí và vai trò của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng

Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành CNH - HĐH đất nước trong điều kiện toàn
cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới. Các trường ĐH có vị trí quan trọng và vai trò nòng
cốt trong việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự phát triển KT - XH.
ĐNGV trong các trường ĐH được coi là một nguồn lực quan trọng, là nguồn trí thức,
là tài sản có giá trị nhất của một nhà trường, thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục ĐH,
phục vụ yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước. GV chính là những người trực tiếp
thực hiện bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, tri thức và tư duy khoa học cho thế hệ SV.
Do đó, vấn đề có tính cấp thiết đặt ra hiện nay cho giáo dục ĐH là phải phát triển
ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Điều 14, Luật Giáo dục nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong đảm
bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho
người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách đảm bảo các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình;
giữ gìn và phát huy truyền thống nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học” [23, tr. 19].
Trong bối cảnh xã hội nhiều biến động như hiện nay, yêu cầu đặt ra cho các
trường ĐH ngày càng cao, để có thể đáp ứng nhanh được yêu cầu xã hội, đồng thời
thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục ĐH nói riêng là đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển KT - XH của đất nước thì nhà trường cần
phải có một ĐNGV đủ mạnh về số lượng, cao về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
ĐNGV ĐH phải có năng lực chuyên môn thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu của
trường ĐH là: giáo dục, giảng dạy, NCKH và cung ứng dịch vụ xã hội; tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, tạo uy tín cho nhà trường đối với xã hội và quyết định sự
sống còn của nhà trường.
Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, các trường ĐH cần xây dựng một
ĐNGV có năng lực, tận tâm với nghề nghiệp và có khả năng thích ứng trong điều
kiện mới, đủ sức gánh vác trọng trách của mình đối với sự phát triển và đổi mới
giáo dục ĐH.

20



Trong nhà trường GV đóng vai trò chủ đạo không chỉ là người truyền đạt
thông tin kiến thức mà còn là người tổ chức, hướng dẫn điều khiển quá trình nhận
thức và hình thành nhân cách của SV. Ngày nay, xu thế phát triển thời đại đã đặt ra
những yêu cầu đối với chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi phải đổi mới giáo dục
một cách toàn diện. Việc dạy học phải hướng vào người học, đặt người học ở vị trí
trung tâm của quá trình giáo dục. Trong dạy học lấy SV làm trung tâm, vai trò chủ
động, tích cực, sáng tạo của SV được phát huy, nhưng vai trò của GV không hề bị
hạ thấp, GV càng phải có trình độ cao về chuyên môn, nghiệp vụ mới có thể đóng
vai trò là người cố vấn, người giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sư phạm.
Khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển vừa mang lại sự biến đổi nhanh
trong đời sống xã hội, vừa tạo ra sự chuyển dịch các định hướng giá trị, người GV
vừa đóng vai trò truyền đạt tri thức, đồng thời phải có khả năng phát triển những
cảm xúc, thái độ, hành vi ứng xử của SV, đảm bảo cho SV biết ứng dụng hợp lý
những tri thức đó....
Tóm lại, trong xã hội hiện đại, ĐNGV ĐH có vị trí và vai trò vô cùng quan
trọng ở các trường ĐH thông qua quá trình dạy học và đào tạo ra đội ngũ trí thức
chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH, đồng thời tạo tiền đề cho đất
nước tiếp cận với nền kinh tế tri thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vị trí
và vai trò của đội ngũ giáo viên trong xã hội mới, coi họ là lớp người vẻ vang của
đất nước. Để đáp ứng được mục tiêu trên thì ĐNGV phải có những tiêu chuẩn và
nhiệm vụ cụ thể, phải thật sự gương mẫu, là tấm gương sáng về nhân cách, về tri
thức để SV noi theo, phải hội đủ các tiêu chuẩn về năng lực, trình độ, phẩm chất
phù hợp xu thế phát triển của thời đại.
1.3.1.2. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của ngƣời giảng viên
* Tiêu chuẩn:
Điều 70, Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung ngày 04/12/2009
của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tiêu chuẩn nhà giáo được
quy định như sau:
“a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.” [23, tr. 65]

21


Điểm e, Điều 77 Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung ngày
04/12/2009 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, quy định
trình độ chuẩn của nhà giáo: “Có bằng tốt nghiệp ĐH trở lên và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy CĐ, ĐH; có bằng ThS trở lên
đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn ThS; có bằng TS đối với
nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án TS” [23, tr. 69].
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
Căn cứ Điều 72, Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung ngày
04/12/2009 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, quy định nhà
giáo có những nhiệm vụ sau đây:
“1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhan cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lọi ích chính đáng
của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đưc, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.” [23, tr. 66]
Theo Điều 45, Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Trường ĐH, nhiệm vụ và quyền của GV

được quy định cụ thể như sau:
“1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
2. Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh GV do Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
3. Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của
pháp luật; GV trong các trường ĐH công lập làm việc ở vùng có điều kiện KT - XH đặc
biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

22


×