Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.34 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGA

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON TRẺ 5 TUỔI
Ở HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ : 60.14.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS. HÀ THỊ ĐỨC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Thỏi Nguyờn, 2011

Lời cảm ơn!
S húa bi Trung tõm Hc liệu – Đại học Thái Nguyên





Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
phòng giáo dục và đào tạo huyênh Hiệp Hịa, các đồng chí hiệu trưởng , giáo viên
các trường Mầm non trong tồn huyện Hiệp Hịa đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ hướng
dẫn khoa học – Phó Giáo Sư – Tiến sỹ Hà Thị Đức người đã tận tình, trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn .
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bè bạn và các bạn đồng
nghiệp đã động viên, cổ vũ nhiệt tình cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành đề tài của mình.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, Tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy,
cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Hiệp Hòa, tháng 6 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Nga

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Cán bộ quản lý


CBQL

Cán bộ quản lý mầm non

CBQLMN

Đội ngũ giáo viên

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên mầm non

ĐNGVMN

Giáo viên nhà trẻ

GVNT

Giáo viên mẫu giáo

GVMG

Giáo dục

GD

Mầm non

MN


Giáo dục mầm non

GDMN

Cán bộ giáo viên

CBGV

Giáo viên

GV

Giáo viên mầm non

GVMN

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

Tiểu học

TH

Trung học cơ sở

THCS

Quản lý giáo dục


QLGD

Chăm sóc giáo dục

CSGD

Bảo hiểm y tế

BHYT

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Cao đẳng sƣ phạm

CĐSP

MỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU…………………………………………………………….…………..1
1. Lý do chọn đê tài……………………………………………………… …1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………….. ...3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu…………………………………. …..3
4. Giả thuyết khoa học ………...………………………………………. ......3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………......3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu…………………………………….........4
8. Đóng góp mới của luận văn………………………………………………5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON ĐỂ THỰC HIỆN PHỔ CẬP
GIÁO DỤC MẦM NON TRẺ NĂM TUỔI………………………...…….…..6
1.1Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………..6
1.2 Giáo dục mầm non……………………………………………………….7
1.2.1 Xu thế và chính sách phát triển giáo dục mầm non của các nƣớc trên thế
giới……………………………………………………………………….7
1.2.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển GDMN……….…..9
1.2.3 Vị trí, vai trị, mục tiêu, nhiệm vụ của GDMN trong hệ thống giáo dục
quốc dân……………………………………………………………..……...12
1.2.4Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển GDMN………………………14
1.3 Đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non…………...16
1.3.1 Đội ngũ giáo viên……………………………………………………..16
1.3.2 Đội ngũ giáo viên mầm non…………………………………………..17
1.3.3 Đội ngũ giáo viên mầm non thực hiện phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi……17
1.3.4 Vai trò, nhiệm vụ đội ngũ giáo viên mầm non …………………….…18
1.3.5 Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non………..……………………….20
1. 4 Quản lý đội ngũ GVMN……………………………………………….27
1.4.1 Khái niệm quản lý………………………………………….…………27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.4.2 Chức năng của quản lý …………………………………………….…28
1.4.3 Quản lý giáo dục………………………………………………………32
1.4.4.Quản lý giáo dục mầm non……………………………………………33

1.4.5 Quản lý đội ngũ giáo viên mầm non………………………………….33
Kết luận chƣơng 1…………………………………….………………..35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GVMN VÀ GIÁO VIÊN MN DẠY
TRẺ NĂM TUỔI Ở HUYỆN HiỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG HIỆN
NAY……………………………………………………………………………36
2.1.Vài nét về tình hình kinh tế - Xã hội huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang...36
2.1.1 Điều kiện tự nhiên………………………………………..…….……..36
2.1.2 Đặc điểm kinh tế- Xã hội……………………………………………..37
2.2 Đặc điểm chung về GD&ĐT huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang…….….39
2.2.1. Mạng lƣới trƣờng lớp…………………………………………………40
2.2.2. Quy mơ học sinh………………………………………………………40
2.2.3. Chất lƣợng giáo dục…………………………………………………..41
2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị và trƣờng học đạt chuẩn quốc gia……………41
2.2.5 Công tác xã hội hóa giáo dục……………………………………..…..42
2.2.6 Đội ngũ giáo viên………………………………….………………….42
2.2.7 Đánh giá chung về thực trạng giáo dục Hiệp hòa, tỉnh Bắc Giang……45
2.3 Khái quát về giáo dục mầm non huyện Hiệp Hòa……….………………46
2.3.1. Mạng lƣới trƣờng lớp mầm non………………………………………46
2.3.2 Quy mô học sinh…………………….…………………………………47
2.3.3 Cơ sở vật chất trang thiết bị…………….……………………………..49
2.3.4 Cơng tác xã hội hóa giáo dục…………………………………………51
2.3.5 Đánh giá chung về giáo dục mầm non Hiệp hòa , tỉnh Bắc Giang.……52
2.4 Thực trạng đội ngũ GVMN huyện Hiệp Hòa…………………………..52
2.4.1 Số lƣợng CBQL và GVMN huyện Hiệp Hòa……………….…………53
2.4.2 Chất lƣợng đội ngũ CBQL và GVMN huyện Hiệp Hịa………………55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2.4.3 Về cơ cấu đội ngũ CBQL và GVMN huyện HiệpHòa………………...56
2.5. Thực trạng phát triển ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa……………………..59
2.5.1.Quan điểm về công tác phát triển ĐNGVMN…………………….…..59
2.5.2 Nội dung của công tác phát triển ĐNGVMN………...……………….59
2.5.3 Tác dụng của công tác phát triển ĐNGVMN………………….……..60
2.5.4 Vai trị các đơn vị có liên quan trong công tác phát triển ĐNGVMN..61
2.5.5 Những hoạt động cụ thể trong công tác phát triển ĐNGVMN……….62
2.5.6 Nhu cầu phát trin NGVMN huyn Hip Hũa dạy trẻ 5 tuổi ..63
2.5.7 Đánh giá chung về phát triển ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang……………………………………………………………65
Kết luận chƣơng 2…………………………………………………………...66
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON ĐỂ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON TRẺ NĂM TUỔI


HUYỆN

HIỆP

HÕA,

TỈNH

BẮC

GIANG

ĐẾN

NĂM


2015…………………………………………………………………………….67
3.1. Định hƣớng đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN huyện Hiệp
Hòa đến năm 2015……………………………………………….……………..67
3.1.1 Quán triệt phát triển kinh tế- xã hội và các chỉ tiêu phát triển giáo dục..67
3.1.2 Phát triển ĐNGVMN phù hợp với định hƣớng phát trển GDMN giai đoạn
2010-2015………………………………………………………………...69
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non trẻ năm tuổi ở Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2015……71
3.2.1.Biện pháp1: Nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của việc phát
triển ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa.………………………………………..71
3.2.2 Biện pháp 2: Tăng cƣờng công tác tạo nguồn đội ngũ GVMN………..72
3.2.3 Biện pháp 3: Quản lý và sử dụng hợp lý ĐNGVMN hiện có………….75
3.2.4.Biện pháp 4: Đổi mới cơng tác tuyển dụng giáo viên mầm non…….…78
3.2.5 Bổ sung và điều chỉnh chính sách đối với ĐNGVMN……...………….80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.2.6 Biện pháp 6: Đào tạo, bồi dƣỡng GV theo hƣớng đổi mới GDMN……83
3.2.7. Quan hệ giữa các biện pháp……………………………………………91
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất….…92
Kết luận chƣơng 3…………………………………………………………...96
Kết luận và khuyến nghị……………………….…………………………..97
1.Kết luận……………..…………………………….…………………….....97
2.Khuyến nghị…………………………...…………………………………..98
Tài liệu tham khảo………….………………………………………………....100

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

1. Bảng 2.1: Thống kê số trƣờng từ năm 2005 đến nay

( trang 40)

2. Bảng 2.2: Thống kê số học sinh từ năm 2005 đến nay

( trang 41)

3. Bảng 2.3: Thống kê đội ngũ giáo viên từ năm 2005 đến nay

( trang 42)

4. Bảng 2.4: Số lƣợng trƣờng, lớp mầm non từ năm 2005 đến nay ( trang 46)
5. Bảng 2.5:

Số trẻ ra nhà trẻ lớp mẫu giáo từ năm 2005 đến nay ( trang 47)

6. Bảng 2.6: Cơ sở vật chất GDMN năm học 2010- 2011

( trang 50)

7. Bảng 2.7a: Số lƣợng và chất lƣợng ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa ( trang 54)
8. Bảng 2.7b: Số lƣợng và chất lƣợng ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa ( trang 55)
9. Bảng 2.8a: Đánh giá Phòng sở về vai trò của các cơ quan trong
công tác phát triển ĐNGVMN

( trang 61)

10. Bảng 2.8b: Đánh giá CGQL cấp trƣờng về vai trò của các cơ quan
Trong công tác phát triển ĐNGVMN


( trang 62)

10. Bảng 2.8c: Đánh giá của GVMN về vai trò của các cơ quan
Trong công tác phát triển ĐNGVMN
11. Bảng 2.9:

( trang 63)

Kết quả các hoạt động phát triển ĐNGVMN

( trang 63)

12. Bảng 2.10: Nhu cầu phát triển ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa

( trang 64)

13. Bảng 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp

( trang 92)

14. Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên maamfm non dạy trẻ 5 tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

( trang 93)





MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục mầm non( GDMN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam. Giáo dục mầm non có vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Vì thế, việc chăm lo phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non (ĐN GVMN) cũng là khâu không thể thiếu đƣợc
nhằm đáp ứng nhiệm vụ thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục ( CSGD) trẻ
em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi, nhằm giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Đặc biệt đối với
trẻ em 5 tuổi ngồi việc chăm sóc giáo dục (CSGD) cho trẻ nói chung cịn chuẩn bị
cho trẻ em 5 tuổi có những kiến thức ban đầu và tâm thế chuẩn bị vào học lớp 1đây là một nhiệm vụ quan trọng mà GDMN đang tiến hành thực hiện phổ cập trẻ 5
tuổi trên cả nƣớc nhằm đáp ứng yêu cầu chung trong tình hình đổi mới đất nƣớc ta
hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII
xác định mục tiêu chiến lƣợc của GDMN đến 2020 là: “ Xây dựng hoàn chỉnh và
phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ cho các gia đình…” ( 8- Tr 13)
Kết luận Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX Đã
nhấn mạnh: “ Chăm lo phát triển Giáo dục Mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và
trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nơng thơn và những
vùng khó khăn”. Trong dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng cũng nhấn
mạnh: “ Phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông”…
Quan tâm chăm lo đến GDMN, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010
của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt đề án phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi giai
đoạn 2010 -2015 đã chỉ rõ quan điểm: “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt cho
trẻ em vào lớp 1 đối với tất cả các vùng miền trong cả nước”(48).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1





Xác định đƣợc vai trò của GDMN trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân
lực, phát triển con ngƣời, trong những năm qua, tỉnh Bắc Giang nói chung, huyện
Hiệp Hịa nói riêng có nhiều cố gắng trong việc đổi mới tồn diện GDMN nhƣ:
Xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng mạng lƣới trƣờng lớp, đa dạng hóa các loại hình
giáo dục mầm non, huy động trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ 5 tuổi, nâng cao chất lƣợng
chăm sóc giáo dục trẻ…Tuy nhiên, GDMN huyện Hiệp Hòa còn gặp nhiều khó
khăn bất cập trong đầu tƣ các điều kiện để nâng cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục
trẻ; đặc biệt là lực lƣợng đội ngũ (ĐNGV). Trong việc phát triển đội ngũ giáo viên,
vấn đề chất lƣợng cần phải đƣợc quan tâm đúng mức, đƣợc giải quyết một cách căn
bản để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo. Việc xác định quy mô phát triển GDMN để từ đó xây dựng
nhu cầu ĐNGVMN cả về số lƣợng và chất lƣợng làm cơ sở cho quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo ( GD&ĐT) tổng thể thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát
triển giáo dục (GD) đang là một địi hỏi có tính cấp bách. Xây dựng ĐNGVMN là
một trong những vấn đề đƣợc đề cập trong kế hoạch xây dựng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQL GD) giai đoạn 20102015 của tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Hiệp Hịa nói riêng nhƣng chƣa phải
là đề tài nghiên cứu một cách cụ thể, đầy đủ và sâu sắc riêng về lĩnh vực phát triển
đội ngũ giáo viên mầm non.
Là một cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, chỉ đạo bậc học GDMN
của địa phƣơng, tơi thấy cần phải đánh giá một cách chính xác thực trạng ĐN
GVMN mình đang quản lý chỉ đạo. Căn cứ vào thực tiễn và yêu cầu đổi mới giáo
dục, cần có những biện pháp phát triển ĐNGVMN dạy trẻ em 5 tuổi phù hợp với
tình hình kinh tế- chính trị của huyện trung du miền núi để tạo điều kiện cho
GDMN phát triển vững chắc đáp ứng mục tiêu, yêu cầu ngày càng cao của nhân
dân huyện Hiệp Hịa nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp

phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




tuổi ở huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa, đề
xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập GDMN cho
trẻ 5 tuổi nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục trẻ.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên mầm non dạy trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tuy đã đáp ứng
đƣợc yêu cầu trong việc CSGD trẻ, song trƣớc yêu cầu đổi mới sự nghiệp GDMN:
Phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, đội ngũ đó cịn nhiều bất cập cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Đội ngũ giáo viên dạy trẻ 5 tuổi sẽ phát triển đồng bộ, bền vững cả về
số lƣợng và chất lƣợng, nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp phù hợp với thực
tiễn giáo dục của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2015.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non.

5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang đặc biệt đội ngũ giáo viên dạy trẻ 5 tuổi
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên thực hiện phổ cập GDMN
cho trẻ năm tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang n nm 2015.
6.PHNG pháp nghiên cứu.
6.1- Nhúm phng phỏp nghiờn cứu lý luận:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




Nghiên cứu những tài liệu lý luận, cỏc văn bản, Nghị quyết, sách báo, các
cơng trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài, thu thập các số liệu thống kê và
các thơng tin có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra: Điều tra bằng Anket (Phiếu trƣng cầu ý kiến)
Xây dựng 03 mẫu phiếu trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý (CBQL)
Phòng GD&ĐT huyện Hiệp Hòa; Hiệu trƣởng trƣờng mầm non và giáo viên (GV)
mầm non trong huyện Hiệp Hòa.
+ Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các cán bộ quản lý phòng Giáo dục, các trƣờng mầm non và các
cơ giáo đã giảng dạy nhiều năm, có uy tín và những ngƣời chun làm cơng tác quy
hoạch, xây dựng phát triển giáo dục và đào tạo, công tác tổ chức cán bộ của ngành.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Gặp gỡ, trao đổi, quan sát, trò chuyện, lấy ý kiến trực tiếp các CBQL, giáo
viên mầm non các trƣờng về những khó khăn của đội ngũ giáo viên mầm non và
nhu cầu về số lƣợng, về công tác bồi dƣỡng và đào tạo cho đội ngũ này nhằm nâng
cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng hợp mọi nội dung trong quỏ trỡnh nghiờn cứu và rỳt kinh nghiệm để
chọn lọc những nội dung chính phục vụ cho đề tài.
6.3- Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lý các tài liệu, số liệu đã
thu thập đƣợc làm cơ sở cho sự phân tích đánh giá khách quan bản chât của vấn đề
nghiên cứu.
7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, đề tài này chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu thực trạng và biện pháp phát triển ĐN GVMN đến 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu ở trƣờng mầm non, các cấp quản lý giáo
dục trên địa bàn huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
8. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Về lý luận: Đề tài tập trung nghiên cứu các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo,
hƣớng dẫn của Đảng, Nhà nƣớc, của ngành giáo dục về giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là giáo dục mầm non, trong đó đội ngũ giáo viên mầm non đang đƣợc quan
tâm nhiều nhất; các cụngtrình khoa học, các đề tài nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nƣớc về giáo dục mầm non, đặc biệt vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên
mầm non.
-Về thực tiễn:
+ Đề tài phản ánh thực tiễn về cơng tác quản lý giáo dục của Phịng giáo dục
đào tạo huyện Hiệp Hịa; trong đó đi sâu về công tác xây dựng, phát triển đội ngũ

giáo viên mầm non thực hiện phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi đến năm 2015;
+ Đề tài đề ra 6 biện pháp cơ bản nhằm phát triển ĐN GVMN thực hiện phổ
cập giáo dục trẻ 5 tuổi đến năm 2015 của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, cụ thể:
Nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của việc phát triển
ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang;
Tăng cƣờng công tác tạo nguồn giáo viên;
Đổi mới công tác tuyển dụng;
Quản lý và sử dụng hợp lý ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi hiện có;
Bổ sung và điều chỉnh chính sách đối với ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi;
Đào tạo và bồi dƣỡng theo hƣớng đổi mới giáo dục mầm non.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5




CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trải qua các thời kỳ phát triển của đất nƣớc, ngƣời giáo viên ln có vai trị
và nhiệm vụ rất quan trọng trong việc bồi dƣỡng và giáo dục thế hệ trẻ. Phát triển
đội ngũ giáo viên vẫn luôn đƣợc coi trọng, là mối quan tâm của Đảng, Bác Hồ, các
cấp quản lý, các nhà khoa học và là đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, lúc đƣờng thời Ngƣời rất quan tâm đến chất lƣợng
giáo dục, đặc biệt là đội ngũ thầy, cô giáo. Theo quan điểm của Ngƣời: đội ngũ
giáo viên luôn giữ một vị trí, vai trũ vụ cựng quan trọng, họ là ngƣời quyết định
thành công công cuộc xây dựng và đổi mới nền giáo dục.“Khụng cú thầy giỏo thỡ

khụng cú giỏo dục”. Cho đến nay, tƣ tƣởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề phát triển và hoàn thiện con ngƣời thông
qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Ngƣời, nhân tố con ngƣời với
những tinh hoa, những hiểu biết, năng lực và đạo đức là yếu tố then chốt, có tính
quyết định đối với thành cơng của cách mạng, tiến bộ của xã hội, tiền đồ của dân
tộc và hạnh phúc của nhân dân.
Trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên ngành quản
lý giáo dục, trong đó có những đề tài nghiên cứu về đội ngũ giáo viên:
- Gắn xây dựng đội ngũ giáo viên với điều kiện vật chất và quy mô, chất
lƣợng đào tạo trong các nhà trƣờng lực lƣợng vũ trang (Đào Thế Vỹ, 1996; Ngô
Cao Khải, 2000).
- Phát triển đội ngũ giáo viên trong hệ thống sƣ phạm và ngành giáo dục
(Trần Công Tránh, 2001; La Tú Thắng, 2001).
- Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên THCS tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2010 (Bùi Đình Phúc, 2003).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




- Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng CĐSP
Sơn La trong giai đoạn mới (Nguyễn Thị Phƣơng Hạnh, 2003).
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Thái
Ngun đến năm 2010 (Ngơ Thƣợng Chính, 2004).
- Biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên mầm non Hà Nội (Vũ Thị
Minh Hà, 2004).
- Các biện pháp tăng cƣờng quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trƣởng
trƣờng mầm non Quận Tân Bình -Thành phố Hồ Chí Minh (Trần Thị Kim Thoa,

2006).
Nhìn chung những đề tài trên đã đóng góp đáng kể vào lĩnh vực phát triển
ĐNGV nói chung, trong đó có ĐN GVMN. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào tập trung
nghiên cứu về lĩnh vực phát triển ĐN GVMN đặc biệt phát triển giáo dục mầm non
trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
1.2. Giáo dục mầm non
1.2.1 Vài nột về xu thế và chính sách phát triển giáo dục mầm non một
số nƣớc trên thế giới.
Trong bối cảnh ngày nay, vai trò của giáo dục ngày càng đƣợc coi trọng đối
với mọi quốc gia. Tháng 4 năm 2000 tại diễn đàn thế giới tổ chức ở Dakar,
Senegal, đại biểu của 160 nƣớc và các tổ chức quốc tế có liên quan đã tái khẳng
định cam kết, coi GDMN là một trong các mục tiêu quan trọng của giáo dục cho
mọi ngƣời, điều đó đƣợc thể hiện trong “Khuôn khổ hành động Dakar về giáo dục
cho mọi ngƣời”.
Tháng 5 năm 2001, các nƣớc trong Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) đã tổ chức Hội thảo quan trọng với tiêu đề “Sự khởi đầu cho một nền
GDMN vững mạnh”. Theo tuyên ngôn này, các nƣớc OECD đều thực hiện viêc
xây dựng chiến lƣợc và chính sách trong GDMN. Chiến lƣợc sẽ gắn chặt với điều
kiện cụ thể của mỗi nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




Cũng từ năm 2001, với sự phối hợp của tổ chức OECD, UNESCO đó tiến
hành dự án nghiên cứu, tổng kết chính sách GDMN của các nƣớc. Dƣới đây là tóm
tắt chính sách phát triển giáo dục mầm non của một số nƣớc, khu vực theo kết quả

của dự án UNESCO.
- Củng cố chăm sóc - giáo dục mầm non của Chính phủ Thụy Điển:
Từ năm 1980, chính phủ Thụy Điển ƣu tiên các vấn đề liên quan tới trẻ nhỏ.
chăm sóc, giáo dục mầm non đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ hoàn toàn, dƣới sự quản
lý của Bộ giáo dục và khoa học. Chỉ đến những năm 90, kiểu trƣờng mầm non tƣ
thục mới đƣợc hình thành, nhƣng học phí khơng đƣợc thu cao. Theo quy định, học
phí của cha mẹ phải trả không quá 3% tổng thu nhập của cha mẹ trẻ. Những quy
định của ủy ban mới về GDMN là: Trƣờng mầm non là trƣờng tự nguyện, trẻ 5 tuổi
có thể theo học khơng mất tiền, thời gian học 3 tiếng một ngày. Trƣờng mầm non
do chính quyền địa phƣơng quản lý.
- Chiến lược hỗ trợ hướng tới sự cơng bằng cho GDMN của New-Zealand
- ở New-Zealand, chính phủ hỗ trợ cho các loại cơ sở GDMN dựa trên kết
quả hoạt động mà các cơ sở đó đã đạt đƣợc. Điều kiện tiên quyết để đƣợc nhận hỗ
trợ của chính phủ là cơ sở GDMN đó phải đáp ứng đƣợc các chuẩn do Bộ Giáo dục
đƣa ra. Theo nguyên tắc, Chính phủ hỗ trợ 50% chi phí hoạt động của các cơ sở
GDMN, không phân biệt cơ sở cơng lập hay tƣ thục; Phần cịn lại do cha mẹ đóng
góp. Các gia đình khó khăn về thu nhập hoặc có con ở độ tuổi mầm non bị khuyết
tật có thể làm đơn xin miễn đóng góp thơng qua Vụ Phúc lợi xã hội của chính phủ.
- Chính sách chăm sóc - giáo dục mầm non của các nước Indonexia, Thái
Lan, Philipin
Luật giáo dục quốc gia Indonexia đã công nhận GDMN là giai đoạn tiền đề
cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật giáo dục của Thái Lan nhấn mạnh: Gia đình và
chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với GDMN nhằm thực hiện Công ƣớc
quốc tế về quyền trẻ em. Chính phủ Philipin khuyến khích các chƣơng trình chăm
sóc và phát triển trẻ thơng qua việc thành lập mối liên hệ giữa cơ quan Chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8





và địa phƣơng nhƣ Sở Giáo dục, Sở Y tế và Sở Phúc lợi xã hội. Các nƣớc này,
GDMN đều đƣợc tổ chức cả ở hệ chính quy và khơng chính quy, đa dạng các cơ sở
dịch vụ. Các cơ sở này đƣợc sự quản lý, hỗ trợ từ các Bộ: Bộ Giáo dục, Bộ Y tế,
Bộ Phúc lợi xã hội.
Về chính sách tài chính: Nguồn kinh phí hoạt động của các cơ sở dịch vụ
GDMN do chính phủ, chính quyền địa phƣơng chịu trách nhiệm một phần, cha mẹ
trả tiền ăn cho trẻ và đóng góp một phần kinh phí. ở các vùng đặc biệt khó khăn,
các dịch vụ GDMN thƣờng đƣợc các tổ chức phi chính phủ tài trợ gần nhƣ hồn
tồn (30.tr17).
Tóm lại, chính sách phát triển GDMN ở một số nƣớc trên thế giới và khu
vực cho thấy có những quan điểm chỉ đạo phát triển GDMN chung là: Nhà nƣớc
đầu tƣ cho GDMN, cụ thể là đầu tƣ trên đầu trẻ trong các trƣờng mầm non, khơng
phân biệt loại hình. Song đầu tƣ của nhà nƣớc, kết hợp các nguồn khác (từ tổ chức
phi chính phủ) tập trung cho vùng nghèo, vùng khó khăn để rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo, đảm bảo sự công bằng cho mọi trẻ em.
Những quan điểm phát triển GDMN xu thế của các nƣớc trên thế giới tạo ra
một môi trƣờng vừa thuận lợi, vừa đòi hỏi GDMN nƣớc ta phải có những bƣớc
phát
triển mang tính đặc thù.
1.2.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển giáo dục mầm
non
Phát triển giáo dục mầm non là chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc
ta từ trƣớc đến nay. Mấy chục năm qua chính sách này vẫn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII và Hội nghị lần thứ II Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII. Thực hiện đƣờng lối đó, Quốc hội, Chính
phủ đã ra nhiều văn bản quan trọng để thực hiện.
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Luật giáo dục sửa đổi năm 2010
quy định quyền đƣợc hƣởng thụ một nền giáo dục cơ sở từ GDMN để phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9




toàn diện nhân cách và chuẩn bị vào lớp một thông qua nội dung, phƣơng pháp
giáo dục phù hợp với trẻ và những điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lƣợng nuôi
dạy trẻ em.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2001 - 2010 với mục
tiêu phát triển GDMN: “Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi,
tạo cơ sở để trẻ phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, mở rộng
hệ thống nhà trẻ và trường mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt vùng nơng
thơn và những vùng khó khăn”. (22.tr23).
Dự thảo chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam giai đoạn 2011 2020 (50) đã nêu:
- Về quy mô phát triển giáo dục mầm non: “ Thực hiện phổ cập giáo dục một
năm cho trẻ năm tuổi để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1. Đến năm 2020 có 99%
trẻ 5 tuổi được đi học một năm mẫu giáo chuẩn bị vào lớp 1”.
- Về mục tiêu phát triển GDMN: “ Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được
chuyển về cơ bản, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm
mĩ, hình thành nhùng yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học
lớp 1. Đến năm 2020 có 90% số trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển; tỷ lệ suy dinh
dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm ở mức dưới 10% ”.
Đặc biệt Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về một
số chính sách phát triển giáo dục mầm non trong đó nhấn mạnh tại Điều 3; Phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non, cụ thể là CBQL (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng)
các cơ sở GDMN, giáo viên đủ điều kiện các xã đặc biệt khó khăn được tuyển
dụng vào biên chế, GVMN ngoài biên chế được hợp đồng lao động, nếu thiếu GV
thì được tuyển đủ. GV hợp đồng được hưởng chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và

bảo hiểm y tế, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, các danh hiệu tôn vinh
khác như giáo viên trong biên chế (23).
Tiếp đó thực hiện cam kết quốc tế năm 2003, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê
duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi ngƣời 2003 - 2015” với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10




mục tiêu về GDMN: Ƣu tiên trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hồn cảnh khó
khăn, đảm bảo tất cả trẻ em đều hoàn thành một năm giáo dục tiền học đƣờng để
chuẩn bị đi học bậc tiểu học.
Để có điều kiện thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, Chính phủ đã ra
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các mục
tiêu mới phát triển GDMN đến 2010 trong điều kiện tuân theo quy luật của nền
kinh tế thị trƣờng và đảm bảo công bằng trong giáo dục(24).
Đặc biệt, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) phát triển là điều kiện tiên quyết để
phát triển nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để xã hội phát triển, tăng trƣởng kinh
tế nhanh và bền vững; ngày 14/6/2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng có chỉ thị số
40-CT/TW về xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo viờn. Chỉ thị nêu rõ: Tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện là nhiệm vụ vừa đủ đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến
lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước(1). Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo về chất lƣợng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Ngày 23/6/2006, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
149/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2006 - 2015”, trong đó có nhiệm vụ “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non" để đáp ứng mục tiêu “ Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phấn đấu để có 80% giáo
viên đạt chuẩn trình độ đào tạo năm 2010 và 100% năm 2015, trong đó có 8% đạt
trình độ trên chuẩn năm 2010 và 15% năm 2015”. (10, tr4).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11




Quan tâm chăm lo đến giáo dục và đào tạo, ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc
hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 đã ra Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trƣơng, định
hƣớng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 20102011 đến năm học 2014-2015. Nghị quyết đã đề ra các chính sách tài chính cho các
CBQL, giáo viên và đề cập vấn đề phổ cập giáo dục trẻ năm tuổi. Chủ trƣơng, định
hƣớng đổi mới một số cơ chế tài chính, Nghị quyết chỉ rừ: “ Nhà nước bảo đảm vai
trũ đầu tư chủ yếu cho giáo dục và đào tạo; đồng thời huy động sự đóng góp theo
khả năng thực tế của gia đỡnh người học; khuyến khích sự đóng góp của các doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân; tạo điều kiện thuận lợi thành lập và phát triển các
cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập; hỗ trợ các cơ sở giáo dục và đào tạo
ngoài cụng lập đào tạo nâng cao trỡnh độ giáo viên và cán bộ quản lý”(49).
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non, ngày 09/02/2010, Thủ tƣớng
Chính phủ đó ban hành Quyết định số 239/QĐ-TTg phê duyệt đề án phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011 -2015. Quyết định nêu: “Nhà
nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non, tăng cường hỗ
trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên; ưu tiên đào tạo các vùng có điều kiện
kinh tế - xó hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới
theo hướng xây dựng các trường công lập kiên cố, đạt chuẩn”(48). Quyết định cũn
chỉ rừ trỏch nhiệm : “Việc chăm lo để mọi trẻ em năm tuổi được đến trường, lớp

mầm non là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia đỡnh và tồn xó hội.
Đẩy mạnh xó hội húa với trỏch nhiệm hơn của Nhà nước, của xó hội và gia đỡnh
để phát triển giáo dục mầm non”(48).
Những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nói trên là
cơ sở pháp lý cho công tác chỉ đạo phát triển GDMN trên tất cả các vùng, miền tạo
nên những chuyển biến mới cho GDMN. Đặc biệt là công tác phổ cập giáo dục trẻ
năm tuổi đang là mối quan tâm hàng đầu hiện nay. Tuy nhiên, đến nay việc mở
rộng hệ thống nhà trẻ và trƣờng mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cƣ, đặc biệt ở nơng
thơn và những khó khăn theo Chiến lƣợc phát triển giáo dục chƣa có đủ nguồn lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12




để thực hiện, phần lớn trẻ em dƣới 3 tuổi chƣa đƣợc đến trƣờng, đặc biệt chất lƣợng
trẻ 5 tuổi chƣa cao do ĐN GVMN đang thiếu và yếu đặt ra cho GDMN những
thách thức lớn trong thời gian tới cần phải giải quyết.
1.2.3 Vị trí, vai trị, mục tiêu, nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân
Vị trí của GDMN đƣợc quy định trong Điều 4 Luật giáo dục sửa đổi năm
2010: “Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo”(38) và là bậc học đầu tiên của hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non là sự thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà
nƣớc, xã hội và nhân dân cùng làm. Với cách làm sáng tạo, phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội và quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, tới nay GDMN đã tạo niềm
tin trong nhân dân và đã đóng góp khơng nhỏ vào sự nghiệp giáo dục nói chung. Vì
thế, vị trí của GDMN ngày càng đƣợc khẳng định trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục cơ bản và phát triển chiến lƣợc con ngƣời lâu dài.
Vai trò của GDMN và ý nghĩa giáo dục của nó là: Tổ chức tốt cơng tác chăm
sóc giáo dục và phát triển trẻ em ở lứa tuổi này sẽ góp phần đảm bảo phát triển

nguồn lực con ngƣời, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Can thiệp trẻ
đúng lúc về mặt giáo dục là góp phần làm giảm tỷ lệ học sinh lƣu ban, bỏ học ở bậc
Tiểu học, giữ vững chất lƣợng giáo dục phổ cập tiểu học (TH) đúng độ tuổi và phổ
cập bậc Trung học cơ sở (THCS). Có thể nói, sự phát triển giáo dục trẻ em ở lứa
tuổi mầm non hơm nay chính là chuẩn bị cho thế hệ trẻ đảm bảo sự phát triển xã
hội trong tƣơng lai.
Theo nhà giáo dục học Xô Viết Makarenco A.X đã từng nhận xét: “Những
cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ đã đƣợc hình thành từ trƣớc tuổi lên 5. Những
điều kiện dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau
việc giáo dục và đào tạo con ngƣời vẫn tiếp tục. Nhƣng lúc đó là lúc bắt đầu nếm
quả, những nụ hoa thì đã vun trồng trong 5 năm đầu tiên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13




Mục tiêu của giáo dục mầm non thể hiện trong chiến lƣợc phát triển giáo dục
2001 - 2010: “Nâng cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục trẻ trƣớc 6 tuổi, tạo cơ sở để
trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống
nhà trẻ và trƣờng lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cƣ, đặc biệt ở nông thôn và
những vùng khó khăn; tăng cƣờng các hoạt động phổ biến kiến thức và tƣ vấn ni
dạy trẻ cho các gia đình”(22). Trong Quyết định 55 của Bộ GD&ĐT ban hành năm
1990 quy định mục tiêu chung là: “Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân
cách con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể
phát triển hài hòa cân đối; Giàu lòng thƣơng, biết quan tâm nhƣợng nhịn giúp đỡ
những ngƣời gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; Yêu thích cái đẹp,
biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh; Thông minh, ham
hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kỹ năng sơ đẳng (so sánh, quan sát,
phân tích, tổng hợp) cần thiết để vào trƣờng phổ thơng, thích đi học”(11).

Nhiệm vụ của giáo dục mầm non đƣợc thể hiện trong Luật giáo dục sửa đổi
năm 2010 có ghi: Giáo dục mầm non có nhiệm vụ thực hiện việc ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi nhằm mục tiêu giúp trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ nhằm hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào lớp một cũng như đặt nền móng
cho q trình học tập suốt đời(38).
Tổ chức Liên hiệp quốc đã khẳng định: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày
mai”. Thông điệp này đã nhắc nhở chúng ta thấm nhuần quan điểm đầu tƣ cho giáo
dục là đầu tƣ cho phát triển. Cùng quan điểm trên, Bác Hồ đã chỉ rõ “Vì lợi ích
mƣời năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời”.
Nhƣ vậy giáo dục mầm non ý nghĩa rất quan trọng trong việc đạt đƣợc mục
tiêu cơ bản và phát triển chiến lƣợc con ngƣời lâu dài của đất nƣớc.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển giáo dục mầm non
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ sẽ tiếp tục phát triển với những bƣớc
tiến nhảy vọt trong thế kỷ 21 đã và sẽ tác động đến tất cả những lĩnh vực đời sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14




kinh tế-xã hội. Khoa học - công nghệ đã trở thành động lực cơ bản của sự phát triển
kinh tế-xã hội. Do sự phát triển của khoa học-công nghệ đã làm cho nội dung và
tính chất lao động sẽ biến đổi sâu sắc, vì vậy nguồn nhân lực phải đào tạo liên tục
mới đƣợc nhu cầu phát triển của kinh tế-xã hội.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra với quy mơ tồn cầu, đã tạo nên những thay
đổi sâu sắc trong giáo dục, trong đó có GDMN. Từ quan điểm về chất lƣợng giáo
dục, hình thành nhân cách nghề nghiệp đến cách thức tổ chức quá trình giáo dục
cũng nhƣ cơ cấu hệ thống giáo dục, nhà trƣờng từ chỗ khép kín chuyển sang mở
cửa rộng rãi và gắn bó với xã hội, cộng đồng, gắn bó với sự phát triển khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh. Nhà giáo hay đội ngũ giáo viên trong đó có
ĐNGVMN với vai trò chỉ chủ yếu truyền đạt kiến thức sang cung cấp cho ngƣời

học năng lực thực hiện nghề nghiệp và phƣơng pháp thu nhận kiến thức, hình thành
kỹ năng chủ động, sáng tạo, gắn với thực tiễn hàng ngày. Muốn vậy phải cải cách
và đổi mới giáo dục mới có thể đáp ứng một cách chủ động, hiệu quả và trực tiếp
hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nƣớc và phải bắt đầu từ GDMN.
Yếu tố cần quan tâm, đó là tổng sản lƣợng quốc nội (GDP: Gross Domestic
Product) và chỉ số phát triển con ngƣời (HDI: Human Deverlopment Index). Chỉ số
GDP không những phản ánh kết quả phát triển kinh tế của một vùng, lãnh thổ mà
còn là chỉ tiêu phản ánh mức sống trung bình của ngƣời dân. Cịn HDI là chỉ số
phát triển con ngƣời của một vùng, một địa phƣơng hay một quốc gia. Chỉ số HDI
cho thấy sự phát triển các yếu tố về con ngƣời đến đâu và sự quan tâm của xã hội
đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực con ngƣời cả yếu tố về tinh thần và vật chất
nhƣ thế nào.
Bên cạnh đó, những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp,
phong tục, tập quán, truyền thống, những quan tâm và ƣu tiên của xã hội, trình độ
học vấn có ảnh hƣởng lớn đến việc phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và ĐN
GVMN nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15




Dân số và dân số trong độ tuổi đến trƣờng là một trong những yếu tố rất
quan trọng ảnh hƣởng đến các yếu tố khác trong việc phát triển đội ngũ giáo viên.
Các thông tin về dân số cung cấp những dự liệu quan trọng cho việc phát triển đội
ngũ giáo viên theo vùng miền và lãnh thổ. Những khía cạnh cần quan tâm của dân
số là: Tổng số dân, tỷ lệ tăng dân số, kết cấu và sự thay đổi của dân số về giới tính,
độ tuổi, dân tộc, tuổi thọ, tỷ lệ sinh, chuyển dịch dân số giữa các vùng, nghề
nghiệp. Dân số trong độ tuổi đến trƣờng ở nƣớc ta đƣợc quy định từ 6 tháng đến 23
tuổi: ở mầm non từ 3 tháng đến 5 tuổi, Tiểu học từ 6-10 tuổi, THCS từ 11 - 14 tuổi,

Trung học phổ thông (THPT) từ 15-17 tuổi. Tuổi của trẻ ra học tại trƣờng lớp mầm
non quy định rất rõ trong Luật giáo dục sửa đổi năm 2010.
Nhƣ vậy, để phát triển ĐN GVMN, cụ thể là phát triển ĐN GVMN để thực
hiện phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi thì phải xây dựng quy hoạch phát triển, mà yếu tố
dân số và dân số trong độ tuổi đến trƣờng mầm non sẽ tác động lớn đến quy mô
giáo dục mầm non, ĐN GVMN theo từng vùng miền.
Những bối cảnh kinh tế - xã hội ở trên không chỉ là những thời cơ mà cịn là
những thách thức khơng nhỏ cho giáo dục của nƣớc ta nói chung mà cịn là của
giáo dục huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong đó có GDMN trong q trình phát
triển.
1.3. Đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
1.3.1 Đội ngũ giáo viên
1.3.1.1 Khái niệm về đội ngũ
Theo từ điển tiếng Việt thì “Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời, cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lƣợng” (47).
Một khái niệm khác cũng tƣơng tự: Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều ngƣời tập
hợp lại thành một lực lƣợng hay là tập hợp số đông ngƣời cùng chức năng, nghề
nghiệp nhƣ đội ngũ nhà văn, đội ngũ nhà giáo.
1.3.1.2 Đội ngũ giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16




Đội ngũ giáo viên đƣợc hiểu là bộ máy nhân sự gồm những nhà giáo làm
nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo Luật giáo dục sửa đổi năm 2010 (37)
- Điều 70 ghi:
Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, các

cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng
viên.
- Điều 72 quy định nhiệm vụ của nhà giáo (giáo viên):
+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục;
+ Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trƣờng;
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
ngƣời học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của ngƣời học;
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nêu gƣơng tốt
cho ngƣời học;
+ Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Điều 73 quy định về quyền của nhà giáo.
+ Đƣợc giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
+ Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ;
+ Đƣợc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trƣờng, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ nơi mình cơng tác;
+ Đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
+ Đƣợc nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trƣởng
Bộ GD&ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17




×