Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố long xuyên, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG THỊ KIM PHƢỢNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN MINH TIẾN

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đặng Thị Kim Phượng, cam đoan rằng: Những kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS - Tiến sĩ Phan Minh Tiến; những kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác và các số liệu được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ.

Huế, tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ



Đặng Thị Kim Phƣợng

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, sự giúp đỡ nhiệt
tình với các đồng chí Trưởng, phó phòng, chuyên viên các phòng ban chuyên môn
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang; cảm ơn các đồng chí CBQL và GV các
trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới thầy giáo hướng dẫn PGS-Tiến sĩ Phan Minh Tiến đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau sại học và sự giảng
dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong thời gian học tập và nghiên cứu đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý giá.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn
chế. Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong hội đồng khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2018
TÁC GIẢ

Đặng Thị Kim Phƣợng

iii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 10
NỘI DUNG .............................................................................................................. 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................... 11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 11
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 14
1.2.1. Xã hội hóa giáo dục......................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý ............................................................................................................ 17
1.2.3. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 18
1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ............................................................. 19
1.3. Lí luận về công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT ................................... 20
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hoá giáo dục ..... 20
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT .. 22

1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT .................................. 25
1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT .... 26
1.3.5. Nội dung cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT ............... 27

1


1.4. Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT ............... 31
1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lí công tác xã hội hoá giáo dục ...................... 31
1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của người Hiệu trưởng trường THPT 33
1.4.3. Nội dung quản lý công tác xã hội hoá giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT ... 34
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT học .................................................................................................................. 38
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN,
TỈNH AN GIANG .................................................................................................... 42
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của Thành phố
Long Xuyên ............................................................................................................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư .......................................................................... 42
2.1.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 42
2.1.3. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo thành phố Long Xuyên ................... 43
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................ 52
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 52
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 52
2.2.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 52
2.2.4. Địa bàn khảo sát .............................................................................................. 52
2.2.5. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 52
2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông,
Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ................................................................... 52

2.3.1. Những chủ trương chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với công
tác xã hội hoá giáo dục trường trung học phổ thông................................................. 52
2.3.2. Về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn
thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục ........... 54
2.3.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang.............................................................................................................. 58

2


2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang ...................................................................................... 63
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục........................... 64
2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục............... 65
2.4.3. Thực trạng quản lí việc chỉ đạo, giám sát công tác xã hội hóa giáo dục ........ 66
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD ....................... 66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. ......................................................... 67
2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 67
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng .................................................................................. 70
Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................................... 72
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN,
TỈNH AN GIANG .................................................................................................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi .................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 74
3.2. Các biện pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT thành

phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ............................................................................... 74
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về
công tác XHHGD cho các ngành, các lực lượng xã hội, cán bộ, giáo viên, học sinh
ở các trường THPT .................................................................................................... 74
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT .. 79
3.2.3. Kế hoạch hóa công tác xã hội hoá giáo dục ở trường trung học phổ thông.... 81
3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả .......................................... 83
3.2.5.Tăng cường việc giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD ..................................... 86
3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD ....................... 88
3.2.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác xã hội hoá giáo dục ............................ 91

3


3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 92
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.... 94
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm................................................................................... 94
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 94
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 96
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Công nghiệp hoá

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐH


Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


XHH

Xã hội hóa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hệ thống các trường trên địa bàn tỉnh An Giang, năm học 2016 - 2017 ...... 44
Bảng 2.2: Thống kê xếp loại học lực hạnh kiểm cuối năm học 2016-2017 ............. 50
Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ CB, GV các trường THPT trên địa bàn thành phố
Long Xuyên ............................................................................................. 50
Bảng 2.4: Kết quả trưng cầu ý kiến về tầm quan trọng của công tác XHHGD ........ 55
Bảng 2.5: Nhận thức về mục tiêu của XHHGD ở các trường THPT ....................... 55
Bảng 2.6: Nhận thức về lợi ích của công tác XHHGD ở các trường THPT ............. 56
Bảng 2.7: Quan điểm về công tác XHHGD .............................................................. 57
Bảng 2.8: Nhận thức về XHHGD trong giai đoạn hiện nay ..................................... 57
Bảng 2.9: Kết quả ý kiến đánh giá về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường
THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thời gian qua .................. 58
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về tổ chức Đại hội giáo dục ........................................ 60
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động của Hội đồng giáo dục .......................... 60
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về hoạt động của Ban ĐDCMHS trường ................... 61
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ tham gia của các ban ngành vào các hoạt
động giáo dục của địa phương ................................................................. 62
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT

đối với công tác XHHGD ........................................................................ 63
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp...... 94

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò hết sức to lớn, là trụ cột của một quốc gia ảnh hưởng đến
sự tồn vong của dân tộc. Nền giáo dục tốt sẽ góp phần tạo dựng, bảo vệ giá trị nhân
bản làm nền tảng cho xã hội hưng thịnh.
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, thế giới ngày càng trở nên “phẳng”,
mọi thứ đều giống nhau, vai trò của giáo dục càng đặc biệt quan trọng. Giáo dục
góp phần nâng cao dân trí quốc gia; giáo dục còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã
hội mới, tạo ra tài sản quý giá nhất của con người và xã hội là tri thức. Nhà nước
quan tâm đến giáo dục bằng việc thực hiện các chủ trương, chính sách đầu tư cho
giáo dục nhằm tạo điều kiện, cơ hội học tập cho tất cả mọi người, đảm bảo cho mọi
người được học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời.
Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII xác định: Giáo dục - Đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Phát
triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội, trong đó
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục đào tạo… Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo
dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai
trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo”. do đó, hơn lúc nào hết công tác XHHGD

phải trở thành phong trào rộng lớn, mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự phát triển đáp ứng
được mục tiêu chiến lược của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là việc vận động xã hội tham gia vào sự
nghiệp giáo dục, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, từng bước
nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục. XHH và đa dạng hóa các hình thức hoạt động
giáo dục là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực,
trí lực trong xã hội để phát triển giáo dục; phát huy và sử dụng có hiệu quả các

7


nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và phát
huy vai trò, ảnh hưởng của giáo dục đối với xã hội.
XHHGD không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu tư của nhà nước
mà trái lại, nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỉ lệ ngân sách
cho các hoạt động giáo dục, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn kinh phí đó. Chính phủ đã ban hành Quyết định 90/CP; Nghị quyết
05/2005/NQ-CP, Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích XHH đối
với các hoạt động trong giáo dục và các lĩnh vực xã hội khác. Qua đó cho thầy lâu
nay, công tác XHHGD luôn được Đảng, nhà nước, các cấp lãnh đạo địa phương
quan tâm triển khai thực hiện.
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội và là yếu tố quyết định
tương lai của mỗi con người và của cả xã hội. Thực trạng của nền giáo dục Việt Nam
hiện nay đặt ra vấn đề cần phải cải cách giáo dục và XHHGD là một trong những giải
pháp quan trọng để thực hiện điều đó. XHHGD là tinh thần, là nội dung quan trọng
nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự thành công của cải cách giáo dục.
Đối với các trường THPT, XHHGD vừa là chủ trương, vừa là giải pháp để
các trường tham mưu với địa phương trong việc huy động mọi nguồn lực phục vụ
cho các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện cho nhà trường ngày càng phát triển, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.

Trong thực tế, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong những năm qua có
sự phát triển và mở rộng về trường học cũng như số lượng học sinh. Tuy nhiên, các
nhà quản lý giáo dục chưa tập trung đúng mức để khai thác các nguồn lực mà chỉ
chú trọng vào những đóng góp của phụ huynh học sinh. Công tác XHHGD ở các
trường THPT đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất
định. Nhiều gia đình quan tâm, chăm lo việc học tập con em; ngày càng có nhiều đơn
vị, cá nhân quan tâm, ủng hộ cho sự phát triển cơ sở vật chất trong các đơn vị trường
học. Tuy nhiên, công tác xã hội hóa vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc huy động
các nguồn lực tham gia XHHGD ở mỗi trường chưa đồng bộ; chưa có sự tổng kết,
đánh giá, so sánh, rút kinh nghiệm để tìm giải pháp quản lý phù hợp để công tác này
đạt được hiệu quả cao.
Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu
khoa học nào về công tác XHHGD, đặc biệt là về công tác quản lý XHHGD của
hiệu trưởng các trường THPT.

8


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện
pháp quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THPT ở thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác
XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
XHHGD ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở trường THPT.
3.2.Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý công tác XHHGD của hiệu trưởng ở các trường THPT
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn
những hạn chế và bất cập trong công tác tổ chức, quản lý, hiệu quả chưa cao. Chất
lượng, hiệu quả của hoạt động này sẽ được nâng cao nếu hiệu trưởng các tường
THPT xây dựng và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHHGD ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác
XHHGD ở các trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng XHHGD các
trường THPT thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp: phân tích - tổng hợp, phân loại tài liệu, hệ thống
hóa, khái quát hoá các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý
công tác XHHHGD ở trường THPT.

9


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…để khảo sát, đánh
giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang và khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý được đề xuất.

6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác
XHHGD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Long Xuyên, bao gồm: Trường
THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, THPT Long Xuyên, THPT Thực hành sư phạm,
THPT Nguyễn Công Trứ , THPT Mỹ Hòa Hưng.
Đối tượng khảo sát: Ban giám hiệu các trường THPT; Các tổ trưởng chuyên
môn và một số giáo viên; PHHS.

10


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xã hội hoá giáo dục không phải là vấn đề hoàn toàn mới. Đó là bước phát
triển của một chủ trương giáo dục được thực thi qua nhiều năm. Ở nước ngoài, công
tác XHHGD đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Các nước Trung Quốc,
Ấn Độ, Singapo đến Pháp, Nga, Đức…đều khẳng định XHHGD “là vấn đề vô cùng
quan trọng”. Trong quá trình toàn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia phương Tây
càng chú trọng phát triển giáo dục, coi đó là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước
trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Họ ý thức rất rõ rằng, trong thế giới ngày càng
trở nên “phẳng” và mọi thứ đều giống nhau, một dân tộc muốn “nhận diện” được so
với các dân tộc khác chỉ có thể dựa vào bản sắc dân tộc và nếu bản sắc dân tộc
không còn thì điều đó đồng nghĩa với thảm họa dân tộc ấy sẽ bị xóa sổ, hòa tan.
Ở Đức, trong hội đồng xét chọn chương trình của trường cũng như ở cấp thành
phố, ngoài thành phần thầy cô, bắt buộc phải có đại diện học sinh tham gia. Ngoài ra,

mỗi trường đều có một hội đồng riêng của học sinh, sinh viên (để đánh giá, góp ý cho
nhà trường về chương trình, phương pháp giảng dạy…) và vì nó giúp cho nhà nước
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình nên hoạt động của hội đồng này cũng nằm trong
số đối tượng mà nhà nước có nghĩa vụ hỗ trợ, đặc biệt là về mặt tài chính. [24]
Ở Việt Nam lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm việc mở
mang dân trí, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Người đánh giá rất cao vai trò của
giáo dục đối với sự hưng thịnh của đất nước, với nhiệm vụ cực kỳ trọng đại là nâng
cao dân đức, mở mang dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, là động lực
của sự phát triển, đưa nước nhà tiến tới giàu mạnh, dân chủ, văn minh, sánh vai với
các cường quốc năm châu.
Bác Hồ kính yêu luôn dành tình cảm đặc biệt cho các em thiếu niên, nhi
đồng - thế hệ trẻ của đất nước. Với Người, thế hệ trẻ chính là những mầm non, là
niềm hi vọng cho đất nước phát triển tiến bộ, văn minh, hiện đại. Trong bức thư Bác
gửi học sinh trong ngày khai trường vào tháng 9/1945 ngay sau ngày Bác đọc Bản
Tuyên ngôn Độc lập, Bác viết: Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn,

11


ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta,
làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến
thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều: “Non sông Việt Nam có
trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh
vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở
công học tập của các em”. Vì vậy chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm, là
tình thương và hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng.
Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, XHHGD ở nước ta
đã có những bước phát triển mới; nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh
đạo Cách mạng tháng 8 thành công, quan điểm giáo dục của Đảng và Bác Hồ đã
được khởi xướng và dấy lên nhiều phong trào học tập rầm rộ. Khẩu hiệu “Diệt giặc

dốt” và sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ” của Chính phủ đã mở đầu cho nền
giáo dục của dân, do dân và vì dân. Tư tưởng giáo dục của Hồ Chủ Tịch có tính
thuyết phục cao và đem lại hiệu quả to lớn. Hình thức tổ chức dạy - học được thực
hiện theo khẩu hiệu hành động: “Người biết chữ dạy người chưa biết, chồng dạy vợ,
cha dạy con”. Ai biết chữ đều có thể tham gia dạy bình dân học vụ. Quan điểm giáo
dục của Đảng và Bác Hồ đã thực sự đi vào lòng dân và đã khơi dậy truyền thống hiếu
học của dân tộc, tạo nên một sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách để
“Ai cũng được học hành”. Từ đó Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời dạy của
Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Tuy ở trong hoàn cảnh đất nước với nhiều khó khăn, thử thách, Đảng và nhân dân ta
đang phải đương đầu với nhiều giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm nhưng nền
giáo dục Việt Nam do Bác Hồ khởi xướng đã phát triển một bước khá dài và mạnh
mẽ, huy động được sự đóng góp to lớn của toàn xã hội.
Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước độc lập, thống nhất,
Đảng và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực đầu tư phát triển giáo dục nhưng do cơ chế
tập trung, quan liêu bao cấp, tổ chức thực hiện còn máy móc nên chưa phát huy hết
tiềm năng sẵn có để phát triển, việc phát triển XHHGD là điều cần thiết để nền GD
nước nhà ngày càng phát triển. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là nhà nước
chuyển giao hay phó thác nhiệm vụ hiến định của mình cho các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, mà là tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào giáo dục, sao cho nó
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội, sao cho ai cũng được đến
trường, ai cũng có điều kiện hưởng cơ hội vào đời như nhau. Chính vì vậy, Luật

12


Giáo dục năm 2005 (Điều 12) có quy định: Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học
tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và hình
thức giáo dục; huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự

nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn [29].
Bên cạnh những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nêu trên, các
nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu
về XHHGD. Tác giả Phạm Minh Hạc: “Xã hội hóa công tác giáo dục, một con
đường phát triển giáo dục của nước ta” [14,tr.16]. Trong tác phẩm “Giáo dục Việt
Nam trước ngưỡng của thế kỷ XX”, tác giả Phạm Minh Hạc nêu rõ: “Sự nghiệp
giáo dục không chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội. Mọi người cùng làm
giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục”
[14,tr.330-331].
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục” đã làm rõ
nội hàm khái niệm XHH công tác giáo dục và coi XHH là một khái niệm đã vận
động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, qua mỗi giai đoạn, khái niệm
đó lại được phát triển thêm, nội hàm phong phú hơn. Ông đã nhấn mạnh: “Với tư
cách là nhân tố mới của sự phát triển giáo dục, tư tưởng “xã hội hóa” công tác giáo
dục lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới trong các quá trình
vận động đi lên của phong trào giáo dục”.
Vấn đề XHHGD đã được đề cập, nghiên cứu trên nhiều phương diện, cả về
lý luận lẫn thực tiễn ở trong nước và các nước trên thế giới. Thời gian qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về công tác XHHGD của các nhà khoa học, nhà quản
lý; nhiều luận văn thạc sĩ QLGD cũng đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề này như
“Biện pháp quản lý công tác XHHGD Mầm non ở Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai” của tác giả Đỗ Văn Cang; “Biện pháp quản lý công tác XHHGD của Hiệu
trưởng các trường THCS Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” của tác giả Phạm Thị
Tô Điểm… .Tuy nhiên đó là những vấn đề đúc kết mang tính khái quát hoặc cụ thể
gắn liền với công tác quản lý ở từng địa phương mang tính riêng biệt. Ở tỉnh An
Giang nói chung, thành phố Long Xuyên nói riêng, vấn đề XHHGD ở trường THPT
đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu.


13


1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hóa giáo dục
XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động GD và cộng
đồng xã hội, làm cho GD phát triển phù hợp với sự phát triển xã hội. XHHGD là
cách nói gọn của XHH công tác GD với nội hàm là phương thức, cách thức, phương
châm, cách làm GD, tổ chức và quản lý giáo dục. XHHGD là một chiến lược trong
đường lối GD của Đảng, là một trong ba tiêu chí: chuẩn hóa, hiện đại hóa và XHH
GD của Việt Nam hiện nay. Đồng thời XHHGD cũng là một trong các giải pháp cơ
bản để thực hiện chiến lược GD và nâng cao chất lượng GD.
Xã hội hoá giáo dục cũng là quá trình trao đổi những kinh nghiệm, đổi mới
nội dung chương trình, phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục một cách phù
hợp với đối tượng và điều kiện nước ta. Xã hội hoá giáo dục cũng là quá trình mở
rộng phạm vi giáo dục, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục ở quy mô
quốc gia, khu vực và quốc tế. Việc coi trọng chăm lo giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống, văn hoá... của các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể, các
thôn xóm, tổ dân phố, cộng đồng dân cư thực chất là xã hội hoá giáo dục, là các tổ
chức này tham gia vào quá trình giáo dục.
Đặc điểm của XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục,
chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi
người và tiến tới một xã hội học tập. Hoạt động GD từ chỗ là trách nhiệm của ngành
GD, do Nhà nước đảm trách trở thành trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể, cộng
đồng cùng chăm lo. XHHGD là quá trình tăng cường tính xã hội của GD lên tầm
cao hơn, đa phương hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cộng đồng
hóa trách nhiệm.
XHHGD là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập xã hội vào cộng đồng,
đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là công việc của mình, do mình và vì mình.
Như vậy, XHHGD là thực hiện mối liên hệ phổ biến, có tính quy luật giữa giáo dục

và cộng đồng xã hội. Thiết lập các mối quan hệ làm cho giáo dục phù hợp với sự
phát triển xã hội. XHHGD bao gồm hai nội dung: mọi người có nghĩa vụ chăm lo
giáo dục và giáo dục phục vụ mọi người. Hai nội dung trên nêu rõ hai yêu cầu của
XHHGD là phải XHH trách nhiệm, nhiệm vụ của cộng đồng xã hội đối với giáo
dục, đồng thời phải XHH quyền lợi về giáo dục đối với mọi người.
Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ tịch đã dạy: “Giáo dục là sự nghiệp

14


của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan
hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học trò
với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với nhân dân để hoàn thành nhiệm
vụ…” [23, tr.258]. Vì vậy, không thể hiểu xã hội hóa giáo dục như một phương
châm hành động khi đất nước còn nghèo, điều kiện đầu tư cho giáo dục còn quá eo
hẹp. XHHGD là một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo
dục nhằm làm cho hoạt động giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân
gắn với các quá trình phát triển và tiến bộ xã hội...
Khi đề cập đến khái niệm XHHGD đã có nhiều ý kiến khác nhau:
Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim (1858-1917) là một trong số rất ít
người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “xã hội hóa”. Theo ông giáo dục vừa có chức
năng phân hóa vừa có chức năng xã hội hóa;
Tác giả Phạm Minh Hạc chỉ ra rằng XHHGD là: “Làm cho xã hội nhận rõ trách
nhiệm của GD, GD phục vụ đắc lực cho phát triển KT-XH, thực hiện việc kết hợp GD
trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để GD kết hợp với lao động, học đi
đôi với hành; XHHGD có quan hệ hữu cơ với dân chủ hóa GD” [14, tr.18].
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục quốc dân, các cấp học,
đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự. Khuyến khích thành lập các

tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Bên cạnh việc
củng cố các trường công lập giữ vai trò chủ đạo, lấy đó làm nòng cốt, cần mở ra
nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trường ngoài công lập, tạo cơ hội
cho mọi người dân nâng cao trình độ, tiếp cận được tri thức mới, tiến bộ khoa học
kỹ thuật; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phát triển giáo dục từ xa...
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại trường, lớp bán công,
dân lập, tư thục tại thành phố, thị xã, thị trấn và những vùng có kinh tế thuận lợi.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Hoàn thiện cơ
chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các
nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các
hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người
dân được học tập suốt đời” [13, tr.15]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “XHHGD trước hết phải được hiểu là một sự

15


nghiệp rộng lớn, đầy trách nhiệm và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cơ quan,
đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn dân chăm lo cho phát triển giáo dục và đào
tạo không những chỉ đối với thế hệ trẻ mà tất cả mọi người công dân Việt Nam không
phân biệt già, trẻ, nam, nữ, giàu, nghèo, dân tộc, cương vị, vị trí xã hội và dù ở đâu
(thành thị, nông thôn, vùng núi, hải đảo, các vùng khó khăn, xa xôi, hẻo lánh...) ai ai
muốn học, muốn học gì, muốn học bằng cách nào, học như thế nào phù hợp với hoàn
cảnh, năng lực của mình nhất, cũng tạo điều kiện tốt nhất có được để học” [16, tr.343].
Tác giả Lê Quốc Hùng nhận định XHHGD nhìn từ góc độ pháp luật thì nó là
điều kiện cần thiết và tất yếu để phát triển giáo dục và đào tạo, XHHGD là chủ
trương đúng đắn, mang tính chiến lược của Đảng. “Xã hội hóa giáo dục là chính
sách huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia
vào sự nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt động giáo dục trên cơ sở phù hợp với khả
năng tài chính và trình độ chuyên môn nhằm xây dựng xã hội học tập” [17, tr.17];

Như vậy, XHHGD được hiểu khái quát là quá trình toàn thể quần chúng
nhân dân cùng tham gia vào sự nghiệp GD, làm cho hoạt động GD trong nhà
trường trở thành công việc chung của toàn xã hội để thu hút mọi thành phần, thành
viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động GD. [32];
XHHGD là cuộc vận động lớn trong xã hội có sự lãnh đạo chặt chẽ của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt của ngành giáo dục. Để từ đó
mọi người có cơ hội được hưởng quyền lợi về giáo dục, được học tập, học tập suốt
đời, xây dựng một xã hội học tập nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động giáo dục và
cộng đồng xã hội, là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã hội, thích
ứng với xã hội;
XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục, chuyển hướng
từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi người, xây dựng xã
hội học tập;
Sự nghiệp giáo dục từ chỗ là trách nhiệm của ngành giáo dục, của nhà nước
đến mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng cùng chăm lo. Điều đó tạo nên sức mạnh tổng
hợp và động lực mới, tính công bằng xã hội của giáo dục.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phân biệt rõ tính chất xã hội của GD và
XHHGD, nếu không có định hướng rõ ràng thì bản thân hoạt động GD vẫn có tính

16


chất xã hội một cách tự phát nhưng không thể đạt tới trình độ XHH đích thực theo ý
nghĩa xã hội và nhân văn của nó. Cần xác định rõ ràng: nội hàm XHHGD nói ở đây
thuộc phạm trù phương thức, phương châm, cách làm GD, thuộc phương thức tổ
chức và QLGD đúng với bản chất và nội dung XHH đã nêu.
1.2.2. Quản lý
Có nhiều quan điểm tiếp cận quản lý như: quan điểm tiếp cận lịch sử, tiếp

cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống...
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường [27, tr.42].
Theo tác giả Phan Văn Kha: QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
Xét QL với tư cách là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng: QL là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt
mục tiêu đề ra [15].
Xét theo chức năng QL, hoạt động QL thường được định nghĩa: QL là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
phải làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [9, tr.89]
Các Mác khẳng định: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cần có một sự lãnh đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ
mọi vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng [5, tr.342]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”
[19, tr.8].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Công tác QL lãnh đạo một tổ chức xét
cho cùng là việc thực hiện hai quá trình liên hệ chặc chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá

17



trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá
trình “Lý” gồm những việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào hệ phát triển”
Như vậy, QL không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật trong đó
hoạt động QL vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong lĩnh vực công tác giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ
thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo P.V.Khuđôminxky: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (Bộ Giáo dục & Đào tạo đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát
triển toàn diện, hài hoà của họ”[9, tr.5]
Theo M.I.Kondakop: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức,
phương pháp, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu... nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và
mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [18, tr.17]
Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [19, tr.21].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên

18


trạng thái mới về chất” [27, tr.35];
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.17].
Như vậy, có thể hiểu QLGD là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng
quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các hoạt động thực hiện chức
năng của giáo dục và đào tạo. Như thế, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý, có thể từ người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là
người dạy, người học, CSVC hoặc là sự tác động giữa các cấp QLGD từ Trung
ương đến địa phương.
QLGD bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
+ Xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục;
+ Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
ban hành điều lệ nhà trường;
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
CSVC, trang thiết bị trường học;
+ Tổ chức bộ máy QLGD;

+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo viên;
+ Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực;
QLGD được phân công theo các nguyên tắc khác nhau, theo địa bàn lãnh
thổ, theo chuyên môn kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý.
Tóm lại, quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội, trong đó diễn ra
những hoạt động phù hợp với hiện thực khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết cho sự ổn định và phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu mà xã hội đặt ra.
1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
Từ bản chất của XHHGD và quản lý, có thể xác định: Quản lý công tác
XHHGD là sự tác động có ý thức của người quản lý lên các hoạt động XHHGD,

19


làm cho nó tiến triển theo ý muốn của nhà quản lý giáo dục, phù hợp với định
hướng, mục tiêu của nền giáo dục nước nhà.
XHHGD là một trong những nhân tố quan trọng trong việc triển khai thực
hiện mục tiêu, chương trình, cũng như kế hoạch hóa các loại hình GD. XHHGD
phải đảm bảo sự nhà nước thống nhất quản lý, sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở GD. Quản lý công tác XHHGD là quản lý nguồn đầu tư từ ngân sách do
nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân cho sự phát triển giáo dục; để đảm bảo tốt công tác XHHGD phải có sự
tham gia của nhân dân và của cả hệ thống chính trị từ cơ sở, tham gia hoạch định
công tác XHHGD. Công tác quản lý hoạt động XHHGD bao gồm việc xây dựng
chiến lược; chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác XHHGD. Trong điều kiện đổi mới
GD hiện nay, để nâng cao được chất lượng GD việc thực hiện tốt công tác quản lý
XHHGD là một nhiệm vụ quan trọng trong trường học.
1.3. Lí luận về công tác xã hội hoá giáo dục ở trƣờng THPT
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hoá

giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định
trong mọi chủ trương, chính sách từ trước đến nay là phải huy động toàn xã hội làm
giáo dục, thể hiện sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ tính dân chủ XHCN, xây dựng
mối quan hệ thật tốt, đoàn kết giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa cán bộ các
cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó” [22, tr.258].
Nghị quyết TW 2 (Khóa VIII) của Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục
là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, từng gia đình và mỗi
công dân. Kết hợp giáo dục học đường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội” [10].
Nghị quyết TW 6 (Khóa IX) của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng xã
hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân và XHHGD là một giải pháp
quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục.” [12].
Văn kiện Đại hội IX (2001) của Đảng khẳng định: “ Tăng cường đầu tư từ
ngân sách nhà nước và đẩy mạnh XHHGD” [11]. Nghị quyết TW6 khóa IX tiếp tục
khẳng định: “Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi GD là sự nghiệp của
toàn dân và XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 [6] và Nghị định số: 69/NĐ-CP

20


ngày 30/5/2008 [7] của Chính phủ đã cụ thể hóa quan điểm: XHHGD là quá trình
giáo dục hóa xã hội, vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho xã hội trở thành một xã hội
học tập; tạo lập và phát triển môi trường giáo dục lành mạnh; là đa dạng hóa sự đầu
tư vào các loại hình giáo dục, các hình thức giáo dục dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước.
Luật GD 2005: “Phát triển GD, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà
nước, của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD; thực

hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức GD; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp GD” [29]
Trong Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2011- 2020 [3], Chính phủ
đã chỉ rõ: XHHGD là quá trình làm cho mọi người có nghĩa vụ xây dựng và tạo
điều kiện cho giáo dục, tham gia vào sự nghiệp giáo dục; đổi mới căn bản, toàn diện
để chấn hưng giáo dục và đào tạo thành một nền giáo dục thực tiễn, đại chúng và
hiệu quả theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; tạo bước phát triển mạnh về phát triển nguồn lực.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra: “Đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo… bổ sung chính sách ưu đãi để phát triển các
trường ngoài công lập và các trung tâm học tập cộng đồng. Có lộ trình cụ thể cho
việc chuyển đổi một số cơ sở GD, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục…” [13].
Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng khóa XI tiếp tục khẳng định
về quan điểm chỉ đạo đối với GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học;
đổi mới tất cả các bậc học, ngành học. [25, Tr2].
Hiến Pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông
qua ngày 28/11/2013, Điều 61 ghi rõ: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên

21


đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho GD; chăm lo giáo dục mầm non; đảm

bảo giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập
giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện
chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người
nghèo được học văn hóa và học nghề”. [28, Tr 12].
Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước, Chính phủ đã ban hành các
văn bản về chính sách khuyến khích và đẩy mạnh công tác XHHGD và các lĩnh vực
xã hội khác, đó là:
Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ
trương XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP, ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập .
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường [7]. Trong đó, quan tâm thực hiện các
chính sách cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất, các chính sách ưu đãi về tín dụng, huy
động vốn… tạo điều kiện cho địa phương, các tổ chức và cá nhân tham gia. Nhằm
đa dạng hóa các loại hình trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất, huy động, duy trì sĩ
số học sinh, giáo dục đạo đức cho học sinh, thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
Như vậy, có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác
XHHGD; luôn nhất quán quan điểm về phát triển giáo dục và đào tạo theo phương
châm xã hội hoá; thực hiện tốt công tác XHHGD để huy động sức mạnh tổng hợp
của toàn xã hội chăm lo cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, làm tiền đề
để phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục ở trường THPT
XHHGD là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương đó đã
trở thành một cuộc vận động lớn mang lại hiệu quả thiết thực. Điều quan trọng nhất

trong công tác XHHGD là tạo một cơ chế, phối hợp tối ưu giữa chính quyền; địa
phương và ngành GD&ĐT. Giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu của xã hội.

22


×