Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông huyện an phú, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ GIANG ĐÔNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN BẮC

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Giang Đông



ii


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn đến:
Đại học Huế, Trường Đại học Sư Phạm Huế, Trường Đại học An Giang,
Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư Phạm, quý thầy/cô đã tham gia quản
lý và tận tình giảng dạy, đồng thời tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Gia đình và bạn bè đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động viên và
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Quý thầy, cô là lãnh đạo Sở GD & ĐT An Giang; quý thầy, cô là lãnh đạo
Phòng Giáo dục Huyện An Phú, An Giang, quý thầy, cô là hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, GVCN lớp các trường THCS&THPT Vĩnh Lộc, THPT An Phú, THPT
Quốc Thái, THPT Lương Thế Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư
liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
- Tác giả xin trân trọng biết ơn tới PGS,TS. Nguyễn Văn Bắc - Người hướng
dẫn khoa học, đã tận tâm hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên
cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ để tác giả có điều kiện tốt nhất hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được những lời chỉ dẫn,
góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận
văn có chất lượng và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Giang Đông

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .....................................................................................8
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................11
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................12
6. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................12
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................12
8. Đóng góp của luận văn ........................................................................................123
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................13
NỘI DUNG ..............................................................................................................14

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................14
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................14
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ...............................................................16
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................16
1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................................................17
1.2.3. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ....................................................................18
1.2.4. Quản lý đội ngũ ...............................................................................................19
1.2.5. Quản lý đội ngũ GVCN lớp ............................................................................19
1.3. Lý luận về đội ngũ GVCN lớp ở trường trung học phổ thông ...........................20
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người GVCN lớp ở trường trung học
phổ thông ...................................................................................................................20
1.3.2. Mục đích của công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông ............22

1


1.3.3. Nội dung của công tác chủ nhiệm lớp .............................................................23
1.3.4. Những yêu cầu đổi mới về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................................23
1.3.5. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người GV chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông .......................................................................................24
1.4. Quản lý đội ngũ GVCN lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ........26
1.4.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường trung học phổ thông .............26
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT ...................................26
1.4.3. Hiệu trưởng trường THPT và công tác quản lý đội ngũ GVCN lớp...............29
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đội ngũ GVCN lớp của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông ..................................................................................................32
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................32
1.5.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................33

Tiểu kết chương 1......................................................................................................34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN PHÚ,
TỈNH AN GIANG ...................................................................................................35
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo
huyện An Phú, tỉnh An Giang ...................................................................................35
2.1.1. Vị trí địa lý và dân số ......................................................................................35
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện An Phú, tỉnh An Giang ................36
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo huyện An Phú, tỉnh An Giang ....36
2.1.4. Tình hình giáo dục trung học phổ thông huyện An Phú, tỉnh An Giang ........37
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát ..........................................................................41
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................41
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................41
2.2.3. Khách thể khảo sát ..........................................................................................41
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu..........................................................412
2.2.5. Thời gian tiến hành khảo sát: ..........................................................................43
2.3. Thực trạng đội ngũ GVCN lớp các trường trung học phổ thông huyện An Phú,
tỉnh An Giang ............................................................................................................43
2.3.1. Thực trạng về cơ cấu, số lượng đội ngũ GVCN lớp .......................................43
2.3.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ GVCN lớp.................................................45

2


2.3.3. Thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ GVCN lớp ...............................48
2.3.4. Thực trạng về hoạt động của đội ngũ GV chủ nhiệm lớp ...............................48
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ GVCN lớp các trường THPT huyện An
Phú, tỉnh An Giang ....................................................................................................50
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung học phổ thông huyện
An Phú, tỉnh An Giang ..............................................................................................51

2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ GVCN lớp ........51
2.4.2. Thực trạng quản lý nhân sự đội ngũ GVCN lớp .............................................52
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động đội ngũ GVCN lớp ..........................................55
2.4.4. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVCN lớp .60
Tiểu kết chương 2......................................................................................................64
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN PHÚ,
TỈNH AN GIANG ...................................................................................................65
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp .....................................................................................65
3.1.1. Quan điểm và định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng và nhà nước .65
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển đội ngũ của ngành ................................66
3.1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn ...............................................................................68
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ..................................................................68
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................................68
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện .............................................68
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................68
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả .....................................................69
3.3. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
huyện An Phú, Tỉnh An Giang ..................................................................................69
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác chủ
nhiệm lớp ...................................................................................................................69
3.3.2. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho đội ngũ GVCN lớp ............71
3.3.3. Quy hoạch, phân công, bố trí đội ngũ GVCN lớp ..........................................73
3.3.4. Quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVCN lớp .....................74
3.3.5. Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVCN lớp .....82
3.3.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho công tác chủ nhiệm lớp ..............................84
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................89

3



3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất .......................................................................................................................90
3.5.1. Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ....................................................90
3.5.2. Thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện các biện pháp .......................92
Tiểu kết chương 3......................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................94
1. Kết luận .................................................................................................................94
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH
CB, CC, VC
CBQL
CĐCS
CMHS
CNTT
CNH
CSVC
CSVN
Đoàn TNCS
ĐTN
GD
GD&ĐT

GDCD
GV
GVBM
GVCN
HĐH
HĐND
HS
HT
KT
KHCN
KHKT
NV
NGLL
QL
QLĐN
QLGD
SHCN
TB
TDTT
TPHCM
THPT
XH

Chữ viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ quản lý
Công đoàn cơ sở
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin

Công nghiệp hóa
Cơ sở vật chất
Cộng sản Việt Nam
Đoàn thanh niên Cộng sản
Đoàn thanh niên
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục công dân
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
GVCN
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
HS
Hiệu trưởng
Kinh tế
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Nhân viên
Ngoài giờ lên lớp
Quản lý
Quản lý đội ngũ
Quản lý giáo dục
Sinh hoạt chủ nhiệm
Trung bình
Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh
Trung học phổ thông
Xã hội


5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô lớp, HS, GV, nhân viên và CBQL các trường THPT huyện An
Phú, tỉnh An Giang ..................................................................................37
Bảng 2.2: Thực trạng đội ngũ CBQL, GV cấp THPT huyện An Phú, .....................40
tỉnh An Giang ............................................................................................................40
Bảng 2.3: Thực trạng quy mô CSVC, trang thiết bị dạy học các trường THPT huyện
An Phú, tỉnh An Giang ............................................................................40
Bảng 2.4: Chọn mẫu khảo sát ...................................................................................41
Bảng 2.5: Thực trạng GVBM làm công tác chủ nhiệm ............................................43
các trường THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang ......................................................43
Bảng 2.6: Nhận xét của CBQL và GVCN về phẩm chất đội ngũ GVCN cấp THPT
huyện An Phú, tỉnh An Giang .................................................................45
Bảng 2.7: Nhận xét của CBQL và GVCN về năng lực đội ngũ GVCN ...................47
cấp THPT huyện An Phú ..........................................................................................47
Bảng 2.8: Thực trạng trình độ chuyên môn của GVCN ...........................................48
Bảng 2.9: Nhận xét của CBQL và GVCN về hoạt động của đội ngũ GVCN cấp
THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang. .....................................................49
Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp .......51
ở các trường THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang ...................................................51
Bảng 2.11: Thực trạng công tác QL đội ngũ GVCN các trường THPT ...................52
huyện An Phú, tỉnh An Giang ...................................................................................52
Bảng 2.12: Thực trạng lựa chọn đội ngũ GVCN các trường THPT huyện An Phú,
tỉnh An Giang ..........................................................................................53
Bảng 2.13: Thực trạng phân công, bố trí GVCN các trường THPT .........................54
huyện An Phú, tỉnh An Giang ...................................................................................54
Bảng 2.14: Thực trạng QL việc lập kế hoạch các trường THPT ..............................55

huyện An Phú, tỉnh An Giang ...................................................................................55
Bảng 2.15: Thực trạng QL việc tổ chức thực hiện kế hoạch chủ nhiệm các trường
THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang ......................................................56
Bảng 2.16: Thực trạng giám sát, theo dõi thực hiện kế hoạch của GVCN các trường
THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang ......................................................57

6


Bảng 2.17: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của GVCN các trường
THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang ......................................................58
Bảng 2.18: Thực trạng QL các điều kiện hỗ trợ công tác chủ nhiệm thực hiện kế
hoạch của GVCN các trường THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang.........59
Bảng 2.19: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng GVCN các trường THPT huyện An Phú,
tỉnh An Giang ..........................................................................................60
Bảng 2.20: Nguyên nhân thực trạng công tác QL đội ngũ GVCN các trường THPT
huyện An Phú, tỉnh An Giang .................................................................63
Bảng 3.1: Các công việc cần làm trong việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp ...77
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết ....................................90
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi .......................................90

7


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ Hạnh kiểm của HS 4 trường THPT.............................................37
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ Học lực của HS cấp THPT huyện An Phú ..................................38
Biểu đồ 2.3: Kết quả cuối năm của cấp THPT huyện An Phú.................................38
Biểu đồ 2.4: So sánh tỷ lệ HS xếp Hạnh kiểm Tốt, Học lực Giỏi, Yếu, Kém và tỷ lệ

TNTHPT của cấp THPT huyện An Phú với bình quân cấp THPT toàn tỉnh....39
Biểu đồ 2.5: Thực trạng thâm niên công tác của GVCN các trường THPT huyện
An Phú, tỉnh An Giang ............................................................................44
Biểu đồ 2.6: Thực trạng độ tuổi của GVCN các trường THPT huyện An Phú,
tỉnh An Giang ..........................................................................................44
Biểu đồ 2.7: So sánh số GVBM đang làm công tác chủ nhiệm ................................45
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL
đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT huyện An Phú, An Giang .........91

8


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đảng và Nhà nước đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, muốn phát triển kinh tế - xã hội phải chăm lo nhân
tố con người về thể chất và tinh thần, nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới xung
quanh để họ có thể góp phần xây dựng và cải tạo xã hội. Hồ Chủ tịch từng nói:
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” bởi không có tri thức, không hiểu biết về xã
hội, tự nhiên và chính bản thân mình, con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước
những thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của dân tộc, của đất nước mình.
Ngày nay, ngoài việc giúp nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc, hình
thành các nền văn minh của nhân loại GD và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ thống
giá trị xã hội mới. Tri thức là sản phẩm của GD và đào tạo, đồng thời là tài sản quý
giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất
được các nước thừa nhận và bảo hộ. Trong nền kinh tế tri thức, nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển
sang nguồn lực con người có tri thức là cơ bản.
Mục tiêu chiến lược của GD Việt Nam đến năm 2025, nền GD nước ta được
đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân

chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng GD được nâng cao một cách toàn diện,
gồm: GD đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế
tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong GD và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi
người dân, từng bước hình thành xã hội học tập [7].
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Các Nghị quyết của
Đảng từ khóa VIII đến khóa XI đều khẳng định: “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách
hàng đầu”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng CSVN đã khẳng định:
“Đổi mới tư duy GD một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình, phương pháp đến
hệ thống tổ chức, cơ chế QL để tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền GD
nước nhà, tiếp cận với trình độ GD của khu vực và thế giới” và “phải đổi mới căn bản
và toàn diện nền GD quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân

9


chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ QL là khâu then chốt”[9].
Nghị quyết số 29-NQ/TW, khóa XI, ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới
căn bản và toàn diện về GD và đào tạo đã nêu: “QLGD và đào tạo còn nhiều yếu
kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu;
một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển GD, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”[10].
Để nâng cao chất lượng GD, cán bộ QL trong nhà trường phổ thông (đứng
đầu là Hiệu trưởng) phải có trách nhiệm rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao
năng lực QL cho bản thân mình, cho đội ngũ giáo viên đặc biệt là đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm (GVCN) lớp vì họ là những người có trách nhiệm quan trọng và trực tiếp
trong việc rèn luyện nhân cách cho HS. Luật GD năm 2005 trong điều 31, mục 2,
điểm (a) đã nêu GVCN lớp có nhiệm vụ “Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về

mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của
cả lớp”[29].
Hoạt động chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động GD chủ yếu trong
nhà trường phổ thông, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GD.
GVCN là người thay mặt hiệu trưởng, trực tiếp triển khai những mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ của nhà trường đến từng HS trong lớp, đồng thời họ là người chịu trách
nhiệm đánh giá HS. GVCN lớp là người được Hiệu trưởng phân công để GD HS,
khuyến khích các em nỗ lực học tập, rèn luyện, kịp thời uốn nắn những việc làm sai
trái, vi phạm đạo đức của HS trong lớp mình phụ trách. Ngày nay do ảnh hưởng của
cơ chế thị trường và một số lý do khác, không ít GVCN thiếu quan tâm đến công
tác QL lớp, theo dõi đánh giá HS một cách cảm tính, không tìm hiểu và nắm vững
về học lực, hạnh kiểm, hoàn cảnh gia đình, tâm tư nguyện vọng của HS, tình cảm
giữa GVCN lớp với HS không gắn bó.
Để đội ngũ GVCN lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay không chỉ cần
có sự nỗ lực của đội ngũ GVCN mà quan trọng là công tác QL, chỉ đạo của Hiệu
trưởng nhà trường. Nếu Hiệu trưởng triển khai linh hoạt và sáng tạo các biện pháp
tổ chức, QL hoạt động chủ nhiệm lớp sẽ góp phần quyết định đến hiệu quả công tác
chủ nhiệm của đội ngũ GVCN lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
An Phú là huyện biên giới (giáp Campuchia), đầu nguồn của tỉnh An Giang,
học sinh THPT trong huyện đa phần là con nông dân, công nhân, một số là con cán

10


bộ công chức, gia đình buôn bán nhỏ, một số HS là người Việt sinh sống ở
Campuchia sang học tập. Nhiều HS thuộc diện nghèo, cận nghèo, hoàn cảnh khó
khăn nhưng có tinh thần hiếu học, luôn phấn đấu vượt khó học giỏi. Bên cạnh đó,
nhận thức chưa đúng của một bộ phận người dân về việc học, một số không ít HS
do cha mẹ đi làm ăn xa (ở các khu công nghiệp Bình Dương, Đồng Nai, TPHCM) ở
nhà một mình, thiếu người chăm sóc, thiếu sự quan tâm nên lơ là trong học tập,

nhiều HS mê game bỏ học hoặc la cà các hàng quán rồi bỏ học, tình trạng bạo lực
học đường, tham gia tệ nạn xã hội,… trong đó có trách nhiệm của nhà trường và
GVCN. Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về “Chống tiêu cực và
khắc phục bệnh thành tích trong GD”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra cuộc vận
động “Hai không” với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong GD; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm
lớp của HS.
Xuất phát từ lý luận, thực tiễn cũng như hứng thú của bản thân về vấn đề có
ý nghĩa thực tiễn GD lớn, tôi chọn đề tài: "Biện pháp QL đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông huyện An Phú, tỉnh An Giang” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành QLGD.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ GVCN lớp và
QL đội ngũ GVCN lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông, luận văn đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QL đội ngũ GVCN ở các
trường trung học phổ thông huyện An Phú, tỉnh An Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung học phổ thông huyện An Phú,
tỉnh An Giang.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung học phổ thông là nhân tố quyết định
chất lượng và hiệu quả GD ở các trường THPT. Lực lượng này đã được quan tâm
nhưng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, hiệu quả chưa cao do có nhiều yếu tố ảnh

11



hưởng, trong đó có hoạt động QL. Đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung học phổ
thông huyện An Phú, tỉnh An Giang sẽ được phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
phổ thông hiện nay nếu đề xuất được các biện pháp QL phù hợp và khoa học.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QL đội ngũ GVCN lớp ở các
trường trung học phổ thông huyện An Phú, tỉnh An Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả QL đội ngũ GVCN
lớp ở các trường THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay.
5.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất nhằm xác định tính cấp thiết và tính
khả thi, của các biện pháp đã đề xuất.
6. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này bao gồm các giai đoạn đọc, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa tài liệu, phân loại tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xác lập
cơ sở lý luận về QL đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung học phổ thông.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Để đạt kết quả khách quan, chính xác, luận văn sử dụng hệ thống các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp khảo nghiệm
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về giới hạn: Đề tài chỉ nghiên cứu về công tác QL của hiệu trưởng trường
THPT đối với đội ngũ GVCN lớp.
- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài này khảo sát tại 04 trường THPT huyện An

Phú, tỉnh An Giang gồm: Trường THPT Lương Thế Vinh, trường THPT An Phú,
trường THPT Quốc Thái, trường THCS & THPT Vĩnh Lộc.
- Về địa bàn: Khảo sát thực hiện tại huyện An Phú, An Giang.

12


8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn hệ thống hoá lý luận về đội ngũ và QL đội ngũ GVCNL ở trường
THPT.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
phù hợp với thực tế, có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả công tác QL đội
ngũ GVCN ở các trường THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần:
PHẦN MỞ ĐẦU
Giới thiệu khái quát về đề tài: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm
vụ nghiên cứu, khách thể và đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phương
pháp nghiên cứu,…
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về QL đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác QL đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung
học phổ thông huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Chƣơng 3. Đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GVCN lớp ở các trường trung
học phổ thông huyện An Phú, tỉnh An Giang.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


13


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Jan.Amos. Comenxki (1592 - 1670) - nhà GD Tiệp Khắc - người khai sinh ra
hình thức tổ chức dạy học “hệ lớp - bài”, có ý nghĩa to lớn về lý luận và thực tiễn
GD. Trong đó: Lớp tức là HS được tập hợp theo đơn vị lớp có trình độ tương
đương, lứa tuổi tương đương, tâm sinh lý tương đồng; Bài học: Chương trình dạy
học được phân ra bao gồm nhiều môn học, mỗi môn học có số bài học nhất định, có
thời gian mở đầu, có lúc kết thúc, năm học được chia ra thành nhiều học kỳ. Hình
thức tổ chức dạy học này được phát triển mạnh mẽ khắp thế giới, mô hình lớp học
này được phát triển tùy theo điều kiện thực tế của từng quốc gia. Để lớp học đạt
được mục tiêu GD đề ra thì ngoài các GV dạy lớp cần có một GV đang giảng dạy
làm công tác QL lớp, đó là GVCN lớp. GVCN lớp được chọn lọc từ những GV có
uy tín, kinh nghiệm trong GD, tay nghề vững vàng, được HT phân công chủ nhiệm
lớp nhằm thực hiện mục tiêu GD. Để lớp học đạt mục tiêu GD đề ra cũng như nâng
cao chất lượng GD toàn diện thì GVCN lớp phải có năng lực và được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ và có biện pháp QL đội ngũ này một cách hiệu quả nhất.
Thế kỷ XX đã khép lại với nhiều thành tựu rực rỡ trên nhiều lĩnh vực, trong
đó có lĩnh vực QL. Đây là một trong những thành tựu mà con người của thế kỷ XXI
cần phải kế thừa và phát huy trên cơ sở chọn lọc và ứng dụng những bài học hay
của tiền nhân đã trải nghiệm và đúc kết. Chưa bao giờ QL có vai trò quan trọng như
ngày nay, chưa bao giờ những người QL đứng trước những thời cơ và thách thức
như hiện nay. Chưa bao giờ cách thức QL ảnh hưởng đến sự thành bại của các quốc
gia, các công ty, các đơn vị, các nhà trường,… một cách to lớn và trực tiếp đến như
vậy và cải tiến công tác QL trở thành nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà QL.

Lý luận về QL hình thành và soi sáng cho thực tiễn để rồi lại phát triển
nhanh hơn trên cơ sở tổng kết thực tiễn sinh động. QL trở thành nhân tố quyết định
sức sống và sự thành công của mọi tổ chức. Vấn đề QL ngày càng thu hút sự quan
tâm của mọi người. Mọi thành viên của mỗi tổ chức, cả người QL và người bị QL,
đều chỉ có thể đạt được mục tiêu của mình thông qua sự vận dụng các yếu tố QL.

14


Ngày nay, với sự bùng nổ của KHCN, thế giới bước vào cuộc cách mạng
KHCN lần thứ IV (Cách mạng 4.0) đã đặt ra yêu cầu rất cao về chất lượng nguồn
nhân lực đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong
thời kỳ hội nhập này, chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề cốt lõi, trong đó GD là
vấn đề sống còn của mỗi quốc gia.
Từ thực tế đó, những nội dung GD gắn với thực tiễn, có liên quan đến công
tác chủ nhiệm như GD kỹ năng sống, hướng nghiệp, đạo đức, giá trị sống,… được
các nước phát triển đưa vào chương trình giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hiệp quốc
(UNESCO), GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ được trang bị những giá trị cơ
bản, cần thiết cho cuộc sống và định hướng nghề nghiệp tương lai. Do đó, người
GV cần tổ chức các hoạt động khác nhau để GD học sinh.
Ở Việt Nam, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đề án “đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện KT thị trường định hướng
XH chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là
một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT bao gồm: đổi mới tư duy, mục tiêu đào tạo, hệ thống tổ chức, loại
hình giáo dục đào tạo, nội dung, phương pháp dạy và học, cơ chế QL, xây dựng đội
ngũ GV, CBQL, cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện đảm bảo,… trong toàn hệ

thống”. Để thực hiện chủ trương lớn này đòi hỏi chính phủ cần phải quan tâm đầu
tư thích đáng và có hiệu quả đối với GD, bộ máy QL chuyên nghiệp, phát triển đội
ngũ GV đặc biệt là đội ngũ GVCN có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn
vững vàng, nghiệp vụ sư phạm giỏi mới đáp ứng được yêu cầu của XH.
Như vậy, đối với nhà trường phổ thông thì công tác QL đội ngũ, bồi dưỡng
và phát triển đội ngũ GV nhất là GVCN lớp là nhiệm vụ cốt lõi của HT nhằm nâng
cao chất lượng GD của nhà trường.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu vấn đề lý luận về QL đội ngũ GVCN cũng
được quan tâm, điển hình một số công trình như:
- Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu và viết giáo trình về “Phương pháp
công tác của người GVCN ở trường THPT” (2000) và “Công tác GVCN lớp ở
trường Phổ thông” (2006) [33].

15


- Tác giả Nguyễn Thanh Bình (2011), đã nghiên cứu và biên tập thành “Tài
liệu tập huấn về công tác GVCN trường THCS, THPT”. Trong tài liệu này đã đề
cập đến các vấn đề như: chức năng, nhiệm vụ của người GVCN, các kỹ năng của
người làm công tác chủ nhiệm [1].
- Các tác giả Trần Mạnh Dũng, Trần Trọng Hà, Bùi Đức Thạch (1978) đã
nghiên cứu về “Một số kinh nghiệm GD đạo đức của GVCN”. Trong nghiên cứu
tác giả đã đề cập đến cách thức và một số mô hình GD đạo đức HS [12].
- Trong cuốn “Người GVCN” của N.I.BÔNĐUEP (Nguyễn Thị Phương
Mai dịch) đã đề cập đến một số chức năng, nhiệm vụ, nội dung và hướng dẫn các
phương pháp tổ chức công tác của người GVCN lớp.
Ngoài ra, các nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp trên một số bài báo, tạp
chí, luận văn thạc sĩ tập trung đề cập đến chức năng, nhiệm vụ, công tác và hoạt
động của GVCN là chủ yếu. Những nghiên cứu về QL đội ngũ GVCN hiện nay đã
được một số nhà GD quan tâm như Phan Thiên Bảo (Thừa Thiên Huế, năm 2008),

Phan Sỹ Quang (Đắc Nông, năm 2009), Nguyễn Văn Lập (Quảng Bình, năm 2011),
Lê Quốc Huy (Phú Yên, năm 2014), Nguyễn Thừa Lợi (Bà Rịa, năm 2014)… đã
nghiên cứu về QL đội ngũ GVCN ở các địa phương khác nhau. Tuy nhiên, ở địa
bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang, từ trước đến nay chưa có công trình nghiên cứu
về công tác QL đội ngũ GVCN. Hiện nay, trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện GD theo tinh thần Nghị quyết TW 29, yêu cầu của công tác QL nhà trường ở
địa phương, chúng tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu thực trạng QL đội ngũ GVCN
ở các trường THPT huyện An Phú, tỉnh An Giang, từ đó đề xuất các biện pháp nâng
cao chất lượng QL đội ngũ GVCN của HT một cách phù hợp, hiệu quả hơn trong tình
hình của địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.2.1. Quản lý
QL là một hoạt động XH, có thuộc tính lịch sử bắt nguồn từ sự phân công,
hợp tác lao động trong một tổ chức, một cơ sở nhất định. QL có vai trò quan trọng
trong việc thiết kế và duy trì môi trường làm việc nhằm giúp cho cá nhân có thể
hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. Điều này đã được Các Mác
khẳng định: “Tất cả mọi người lao động XH trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự

16


vận động những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều
khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [22].
Trong lịch sử phát triển XH loài người đã xuất hiện một dạng lao động mang
tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người với các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định, đó là dạng lao động gọi là QL.
Bàn về vấn đề này, ở Việt Nam có nhiều tác giả đưa ra nhiều khái niệm theo
những cách tiếp cận khác nhau. Có thể khái quát một số khái niệm “quản lý” được

phần lớn các nhà QL chấp nhận như sau:
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “QL là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt đến những mục tiêu nhất
định” [16].
Tác giả Vũ Dũng, Phùng Đình Mẫn cho rằng: “Theo nghĩa chung nhất từ góc
độ của Tâm lý học, QL được hiểu như sau: QL là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [13].
Những định nghĩa trên đây dù khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều thống
nhất ở những nội dung cơ bản, thể hiện các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể QL (tác nhân tạo ra các tác động) và khách thể
QL (ít nhất có thể là một đối tượng bị QL tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể QL). Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động cần thiết.
- Phải có hệ thống công cụ cần thiết (hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về GD và các công cụ khác).
- Tác động của chủ thể phải phù hợp với khách thể, hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể của mỗi đợn vị hoặc tổ chức. Tác động của chủ thể có thể chỉ là một lần mà
cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải
có sự QL và có người QL để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích.
Từ sự phân tích các quan điểm và khái niệm về QL, trong luận văn này khái
niệm QL được hiểu: QL là sự tác động điều hành, hướng dẫn và điều chỉnh các quá
trình XH và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Thuật ngữ GVCN được ghép từ “giáo viên” và “chủ nhiệm” trong đó “giáo
viên” là người thực hiện công tác giảng dạy còn “chủ nhiệm” là chức trách, nhiệm

17



vụ được HT giao. Có thể hiểu “GVCN” là người giảng dạy lớp, chịu trách nhiệm
chính trong việc QL và GD ở lớp đó.
Điều 30 trong “Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học” của Bộ GD&ĐT ban hành kèm Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày
28/02/2011 có quy định “nhà trường gồm HT, PHT, GVBM, GV làm công tác Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, … GV làm công tác tư vấn cho HS”. Tại Điều 31, khoản 1 quy
định GVBM có 7 nhiệm vụ, riêng GVCN có thêm 5 nhiệm vụ khác [5].
Như vậy, các văn bản, quy chế, điều lệ của ngành GD&ĐT tuy không nêu rõ
khái niệm GVCN nhưng qua cách diễn đạt trong các văn bản này ta có thể hiểu
rằng: GVCN là GVBM dạy ở lớp học đó, được HT chỉ định làm nhiệm vụ QL, phối
hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tổ chức thực hiện các hoạt động
GD nhằm đạt mục tiêu GD của nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, “Để QL lớp học, nhà trường cử ra một
trong những GVBM đang giảng dạy lớp đó làm công tác chủ nhiệm lớp, GVCN lớp
được HT lựa chọn từ những GV có kinh nghiệm GD, có uy tín, được hội đồng nhà
trường nhất trí phân công chủ nhiệm các lớp học để thực hiện mục tiêu GD” [1].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “Để QL trực tiếp một lớp học, nhà trường cử
ra GV giỏi, giàu kinh nghiệm để làm chủ nhiệm lớp. GVCN lớp ở trường phổ thông
là người thay mặt HT QL toàn diện một lớp học” [42]. Như vậy, theo ông GVCN là
nhà QL, hoạt động chủ nhiệm là hoạt động thiên về QL.
Như vậy, có nhiều phát biểu khác nhau về GVCN, tuy nhiên có thể khái quát
như sau: GVCN là GV bộ môn của lớp được HT tin tưởng giao phó, chịu trách
nhiệm chính trong việc QL, tập hợp và phối hợp với các lực lượng khác để thực
hiện hoạt động GD đối với HS lớp được giao.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Khi ta tập hợp có chủ đích các GVCN lại thành một tổ chức hoạt động theo một
quy định chặt chẽ để nó phát huy mạnh mẽ công tác GD, QL HS, giúp các GV nâng cao
tay nghề và thành công hơn trong thực hiện nhiệm vụ thì chúng ta có được “đội ngũ
GVCN”. Bởi vì, khi tập hợp có chủ đích tức là có sự sắp xếp trật tự, hoạt động có quy
định tức là có kỷ cương, nề nếp, có phân công, phân nhiệm và sự hoạt động của nó có tác

dụng tích cực đối với việc thực hiện nhiệm vụ cũng như sự trưởng thành của các thành
viên. Tức là đã hội tụ đủ 3 yếu tố của một đội ngũ, vậy nó chính là một “đội ngũ”.
Đội ngũ GVCN là tập hợp các GV làm chủ nhiệm lớp theo chủ đích của

18


người HT, được tổ chức hoạt động theo nội quy, quy định cụ thể nhằm làm cho
công tác GD, QL HS của GVCN, của nhà trường có hiệu quả, chất lượng hơn.
Đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT có vai trò to lớn trong việc thực hiện
nhiệm vụ GD của nhà trường. Đây chính là lực lượng tham mưu, đề xuất cho HT
các biện pháp QL; cũng là lực lượng thay mặt HT trực tiếp thực hiện nhiệm vụ GD,
lực lượng này sẽ góp phần quyết định đến chất lượng và đổi mới GD nhà trường.
1.2.4. Quản lý đội ngũ
QL đội ngũ là một hoạt động của người QL tác động lên đối tượng là “đội
ngũ” nhằm đạt được một mục tiêu nào đó.
Theo quan niệm của khoa học QL, ta có thể hiểu: QL đội ngũ là những tác
động có ý thức, có hướng đích của chủ thể QL trong việc huy động, sử dụng, điều
phối, phát huy các nguồn lực một cách tối ưu vào đội ngũ để đạt được mục tiêu đề
ra của đội ngũ đó.
Thực chất của việc QL đội ngũ chính là việc QL tổ chức và QL nhân sự của
một tổ chức.
1.2.5. Quản lý đội ngũ GVCN lớp
QL đội ngũ GVCN là những tác động có ý thức, có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể QL (HT, Phó HT) đến đội ngũ GVCN” để vận hành và phát huy tối ưu
nguồn lực của đội ngũ GVCN nhằm đạt mục tiêu đề ra của đội ngũ đó. Đội ngũ
GVCN là tổ chức có nhiều người nên bản chất của QL đội ngũ chính là QL nhân sự
và QL hoạt động của tổ chức đó. Theo lý thuyết QL đội ngũ, QL nhân sự có các nội
dung cần thực hiện như sau:
- Lập quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ GVCN thông qua các hoạt động như

dự báo về yêu cầu của đội ngũ GVCN, khảo sát thăm dò, phẩm chất, năng lực, xây
dựng tạo nguồn GVCN, rà soát, lựa chọn, sắp xếp GV làm công tác chủ nhiệm sao
cho đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
- Phân công bố trí sao cho hợp lý, đúng người, đúng việc, phát huy được tối
đa năng lực sở trường của mỗi cá nhân.
- Chỉ đạo, điều hành hoạt động của đội ngũ GVCN bao gồm hướng dẫn lập
kế hoạch, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, giám sát theo dõi, điều chỉnh sao cho các
hoạt động đi đúng mục tiêu.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN bao gồm các hoạt động xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng các phẩm chất, các kỹ năng, các kinh nghiệm,
năng lực giao tiếp, năng lực sư phạm cho những người làm công tác chủ nhiệm.

19


- QL các điều kiện hỗ trợ như đảm bảo chế độ chính sách cho đội ngũ
GVCN, xây dựng quy chế phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường,
động viên, khen thưởng kịp thời, đáp ứng đầy đủ CSVC, hồ sơ sổ sách, các văn bản
pháp lý,…
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện các ưu điểm, nhược điểm, các
lệch lạc để có điều chỉnh kịp thời như động viên, khen thưởng và xử phạt, đúng đắn,
công bằng, hoặc tìm thêm nguồn lực hỗ trợ, hoặc điều chỉnh, xây dựng lại cơ chế
phối hợp sao cho có hiệu quả hơn nhằm đạt mục tiêu tổ chức đã đề ra.
Để thực hiện được các nội dung QL trên cần xác định mục tiêu rõ ràng, phù
hợp, kế hoạch thực hiện mục tiêu hợp lý, có tính khả thi, tập hợp, bố trí, sắp xếp các
công việc một cách khoa học, các tiêu chí, tiêu chuẩn phải cụ thể, đo đạc được một
cách khách quan, công bằng, có phương án dự phòng khi các nhân tố bên trong và
bên ngoài có sự thay đổi.
1.3. Lý luận về đội ngũ GVCN lớp ở trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người GVCN lớp ở trường trung

học phổ thông
1.3.1.1. Vị trí của GVCN trong trường trung học phổ thông
Thứ nhất, GVCN là người đứng đầu, chỉ huy, chịu trách nhiệm chính về mọi
hoạt động và kết quả học tập, tu dưỡng rèn luyện của tập thể lớp cũng như từng
thành viên của lớp.
Thứ hai, GVCN là cầu nối giữa tập thể lớp, các thành viên trong lớp với HT,
GĐ và XH theo đa chiều một cách thông suốt, kịp thời, trung thực, chính xác, khách
quan. GVCN là người thay mặt HT liên kết các lực lượng GD ở địa phương, các tổ
chức chính trị XH để phối hợp thống nhất trong công tác GD học sinh.
1.3.1.2. Vai trò của GVCN trong trường THPT
GVCN “là người thay mặt HT, Hội đồng trường và CMHS QL và chịu trách
nhiệm về chất lượng GD toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ
trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp”, GVCN “là người lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi
lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự
giác của mọi HS trong lớp”. GVCN còn “là người cố vấn cho công tác Đội và công
tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm”; “là nhân vật trung tâm để hình thành và phát triển nhân
cách HS và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và XH”.

20


1.3.1.3. Chức năng của GVCN lớp trong trường trung học phổ thông
GVCN lớp trong trường THPT có các chức năng sau:
- GVCN là người QL và GD toàn diện HS một lớp học;
- Chức năng kiểm tra, đánh giá;
- GVCN là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể HS;
- GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể HS với các lực lượng GD trong nhà
trường. Thực hiện chức năng này, GVCN là người đại diện cho hai phía: GVCN là
người đại diện cho các lực lượng GD của nhà trường và là người đại diện cho HS và

tập thể HS;
- GVCN là người tổ chức phối hợp các lực lượng GD ngoài nhà trường.
1.3.1.4. Nhiệm vụ của GVCN trong trường trung học phổ thông
Điều 31, chương IV của Điều lệ trường trung học ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2011/TT-BGDĐT quy định:
- Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà
trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; QL học
sinh trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD; tham gia nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng;
- Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự
học của HS;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của HT, chịu sự kiểm
tra, đánh giá của HT và các cấp QLGD;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS;
thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng
của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc
dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
- Phối hợp với GVCN, các giáo viên khác, gia đình HS, ĐTNCS Hồ Chí
Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và GD HS;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ trên, GVCN còn có những nhiệm vụ sau: Xây dựng kế

21


hoạch các hoạt động; thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng; phối

hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GVBM, ĐTNCS Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức XH có liên quan trong việc hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần
huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; nhận xét, đánh giá
và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề
nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về
hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ
HS; báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với HT.
1.3.1.5. Quyền hạn của GVCN trong trường trung học phổ thông
Điều 32, chương IV của Điều lệ trường trung học ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2011/TT-BGDĐT quy định GVCN có các quyền sau:
- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và GD HS;
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
- Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia QL nhà trường;
- Được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
GD khác nếu đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình;
- Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các quyền hạn trên, GVCN còn có một số quyền hạn sau: Được dự các
giờ học, các hoạt động GD khác của HS lớp mình; dự các cuộc họp của Hội đồng
khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên
quan đến HS của lớp mình; dự các lớp bồi dưỡng, các hội nghị chuyên đề về công
tác chủ nhiệm; cho phép HS của mình nghỉ học không quá 3 ngày, nếu có lý do
chính đáng; tính thêm giờ lên lớp hàng tuần khi làm công tác chủ nhiệm lớp theo
quy định hiện hành.
1.3.2. Mục đích của công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông
Bằng cách thực thi trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, GVCN đưa
hoạt động của lớp đi vào nề nếp, khuôn khổ, đạt mục tiêu GD đề ra.

Hoạt động chủ nhiệm của lớp phải đồng bộ với các hoạt động giáo dục chung
của trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường.

22


×