Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở trường trung học phổ thông huyện đakrông, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.91 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ VĂN THANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ VĂN THANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành:

Quản lí giáo dục

Mã số:

60140114



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN MINH TIẾN

Thừa Thiên Huế, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN

i


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và
chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Văn Thanh

ii


LỜI CẢMƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học
SưphạmHuếvàquátrìnhcôngtáccủabản thân tại trường THPT số 2 Đakrông
rong các nămqua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô
giáo đã tham gia giảng dạy chuyên ngành Quản lý giáo dục, đến Phòng đào tạo
sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Huế, Phân
hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị,
tất cả cán bộ quản lý, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Tin học của các

trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận
vănnày.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Minh
Tiếnđã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh
luậnvăn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy
cô cùng các đồngnghiệp.
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm2016
Tác giả luậnvăn

Lê Văn Thanh

iii


MỤC LỤC
Mục lục ........................................................................................................... 1
Bảng viết tắt .................................................................................................... 3
Danh mục bảng, biểu đồ ................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 7
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 8
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 10
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 11
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 11

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................................................. 11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học môn tin học ở trường THPT......... 15
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở trường trung học
phổ thông ............................................................................................................... 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở
trường trung học phổ thông. .................................................................................. 37
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 40
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH
QUẢNG TRỊ ............................................................................................................. 40
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội, giáo dục – đào tạo huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị ....................................................................................... 40
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ................................................. 44

1


2.3. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tin
học tại các trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ............. 44
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tin học tại
các trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ......................... 66
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 69
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 71
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG
TRỊ ............................................................................................................................ 71
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp ......................................................................... 71

3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................... 75
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tin học tại các trường
trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị ........................................... 76
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 91
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 91
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 94
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 95
1. Kết luận ..................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98

2


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KT-XH


Kinh tế xã hội

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thong

TNCS

Thanh niên cộng sản

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng:

Bảng 2.1 : Tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông ..................................................

Bảng 2.2. Bảng trình độ chuyên môn và thâm niên công tác CBQL và GV .......
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng dạy học qua dự giờ ............................................
Bảng 2.4: Về công tác chỉ đạo của Sở GD-ĐT ....................................................
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL và GV về nội dung chương trình dạy học ..........
Bảng 2.6: Đánh giá của học sinh về thực hiện chương trình dạy học môn tin
học .................................................................................................................................
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL và GV về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..........
Bảng 2.8: Ý kiến của CBQL, GV về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy môn
Tin học...........................................................................................................................
Bảng 2.9: Đánh giá vềnăng lực chuyên môn của GV môn Tin học ....................
Bảng 2.10: GV tự đánh giá về năng lực và trình độ chuyên môn ........................
Bảng 2.11:Mức độ thực hiệnhình thức, phương pháp dạy học môn Tin học.......
Bảng 2.12:Hiệu quả thực hiện thực trạng hình thức, phương pháp dạy học môn
Tin học...........................................................................................................................
Bảng 2.13: Ý kiến của CBQL và GV về công tác quản lý soạn, giảng của GV ..
Bảng 2.14: Ý kiến của CBQL và GV về cải tiến công tác quản lý soạn, giảng
của GV...........................................................................................................................
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL và GV ...............................................................
Bảng 2.16: Ý kiến về hình thức kiểm tra đánh giá của CBQL và GV .................
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về việc quản lý kiểm tra, đánh giá .........................
Bảng 2.18: Ý kiến về cách thực hiện các hình thức kiểm tra đối với học sinh ....
Bảng 2.19: Ý kiến của học sinh về mức độ phù hợp môn tin học với nhu cầu
thực tế xã hội .................................................................................................................

4


Bảng 2.20: Ý kiến của học sinh về mức độ thực hiện mục tiêu môn tin học .......
Bảng 2.21: Ý kiến của học sinh về mức độ nhờ thầy/cô hướng dẫn bài ..............
Bảng 2.22: Khảo sát về thái độ học tập môn Tin học của học sinh .....................

Bảng 3.6: Kết quả thăm dò về mức độ khả thi và tính cần thiết của các biện
pháp ...............................................................................................................................
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Thể hiện mức phù hợp của nội dung dạy học do GV và CBQL
đánh giá .........................................................................................................................
Biểu đồ 2.2. Nhận định năng lực chuyên môn của GV Tin học ..........................

5


A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng, một trong những thành công lớn nhất của nhân loại về khoa
học - công nghệ trong những năm cuối của thế kỷ XX là tin học, công nghệ thông
tin và truyền thông. Những ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông đã
len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống và tin học đã giúp con người học hỏi được
nhiều lĩnh vực khác nhau của văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh
tế thị trường, chuẩn bị hành trang trong xu thế hội nhập thế giới và tiếp cận nền kinh
tế tri thức. Tin học giúp con người học ở mọi nơi, mọi lúc với nhiều hình thức học
tập trong khoảng thời gian nhất định và chi phí hợp lý nhất, đặc biệt là lớp trẻ với
mong muốn được hưởng quyền lợi học tập đến trình độ cao nhất mà họ có thể tiếp
thu được, tùy thuộc vào ý chí và khả năng học tập của từng người. Nhu cầu này đã
làm cho xã hội trở thành xã hội học tập, học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống với mọi người và học để tự khẳng định mình.
Tin học ngày nay không còn là môn học theo nghĩa hẹp của chuyên ngành
khoa học tính toán trên máy tính, tin học đã đi vào mọi ngõ ngách cuộc sống với nội
dung chuyên môn ngày càng phong phú, cũng chính vì thế mà thế giới đã phải thay
đổi thuật ngữ cho phù hợp: cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nước Pháp phát
minh ra từ Informatique (tin học), còn nước Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer
Science (khoa học máy tính) hơn. Song bắt đầu từ năm 2000, thế giới dùng phổ biến

thuật ngữ Information and Communication Technology (công nghệ thông tin và
truyền thông), trong chừng mực nào đó có thể coi đây là sự giao nhau của Điện tử Tin học - Viễn thông. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn nhiều định nghĩa khác nhau về
Tin học. Tuy nhiên, có thể nêu một định nghĩa như sau: “Tin học là một ngành khoa
học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính
chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông
tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội” .
Thời gian qua, đội ngũ GV tin học ở huyện Đakrông, Quảng Trị từng bước
phát triển về số lượng, đảm bảo ổn định chất lượng nhưng qua thực tế giảng dạy cho

6


thấy, do bộ môn Tin học còn mới mẻ so với những bộ môn khác nên kết cấu nội
dung chương trình còn chưa phù hợp với nhịp độ phát triển chung của tin học, giáo
trình giảng dạy chưa đồng bộ, việc cập nhật kiến thức cho GV chưa được chú trọng.
Bên cạnh đó, công tác quản lý việc giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý học
sinh, vấn đề cung cấp trang thiết bị, chế độ cho GV chưa được quan tâm đúng mức
dẫn đến hiệu quả việc giảng dạy tin học trong nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của
ngành giáo dục nói riêng và của xã hội nói chung.
Hiện nay trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị trình độ nhận thức của
một bộ phận nhân dân còn thấp, học sinh không có điều kiện mua sắm các thiết bị
phục vụ cho học tập tin học, điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,cơ sở vật
chất trong các trường trung học phổ thông còn thiếu nên ảnh hưởng rất lớn đến việc
dạy học và quản lý hoạt động dạy học, đặc biệt là môn tin học.
Xuất phát từ thực tế trên và nhằm khắc phục các bất cập, yếu kém trong việc
giảng dạy đồng thời góp phần hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng việc dạy và
học tin học ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, việc nghiên cứu “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tin học ở trường trung học phổ thông huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị” là thực sự cần thiết. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này làm
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản
lý hoạt động dạy học môn tin học, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
họcmôn tin học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ở huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trịnhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tin học, đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục địa phương trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học môntin học ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

7


Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môntin học của hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Tin học là một môn học quan trọng trong nhà trường trung học phổ thông hiện
nay. Nếu Hiệu trưởng thực hiện các biện pháp quản lý đồng bộ, khoa học và có hệ
thống, phù hợp với thực tiễn nhà trường thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu
quả của hoạt động dạy học môn tin học ở các trường trung học phổ thông huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học môntin học ở các trường trung học phổ huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môntin học ở các trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, nhằm thu thập tài liệu
làm cơ sở lý luận chođề tài nghiên cứu. Tài liệu thu thập gồm có:
Các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, Quyết định của Đảng và Nhà nước, của Bộ
GD&ĐT về vấn đề ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
trong Giáo dục – Đào tao.
Các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về việc triển khai dạy môn Tin học trong
trường phổ thông.
Các Đề án dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của Bộ
GD&ĐT.

8


Các tài liệu, tư liệu, các công trình nghiên cứu về quản lý, về dạy tin học và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông của các nhà
nghiên cứu, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm.
Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trịvề ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý nhà nước, trong giáo dục.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về khả năng tiếp thu kiến thức,
mức độ tư duy, sáng tạo của học sinh và khả năng sử dụng thiết bị hỗ trợ dạy tin
học,dự giờ dạy lý thuyết của GV tại trường trung học phổ thông ở huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị. Quan sát thực hành tin học tại phòng máy tính để nhận xét về kiến
thức, kỹ năng, thái độ học tập, trình độ và khả năng xử lý tình huống, khả năng thao
tác trên máy tính của học sinh.
Phương pháp điều tra, bao gồm:
Phỏng vấn: nhằm thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp CBQL, GV dạy
tin học và học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị để lấy mẫu nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác quản lý việc giảng
dạy tin học.

Phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến các CBQL, GV dạy
tin học các trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trịvà phiếu hỏi
ý kiến học sinh của các trường trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị lấy mẫu
nghiên cứu.
Bộ câu hỏi phục vụ điều tra gồm 5 mẫu :
Mẫu 1 : Phiếu điều tra dành cho CBQL.
Mẫu 2 : Phiếu điều tra dành cho GV dạy tin học.
Mẫu 3 : Phiếu điều tra dành cho học sinh học tin học.
Mẫu 4 : Phiếu điều tra dành cho CBQL, GV dạy tin học về các biện pháp nâng
cao việc quản lý giảng dạy tin học trong trường phổ thông.

9


Mẫu 5 : Phiếu điều tra dành cho cán bộ phụ trách phòng tin học.
Tỉ lệ phản hồi các phiếu hỏi của tất cả các đối tượng được hỏi đạt 100%.
Tất cả các mẫu phỏng vấn, mẫu phiếu điều tra được mô tả ở phần phụ lục luận
văn.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi các trường trung học phổ
thônghuyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, gồm 02 trường THPT.

10


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN

HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX đã có nhiều nơi (tại Pháp, một số bang của
Hoa kỳ, ...) nghiên cứu và thử nghiệm về việc dạy tin học và kỹ thuật tính, chủ yếu
qua môn Toán. Trong thời điểm đó, tình hình chung tại các nước này là giảng dạy
còn nặng về lý thuyết, học sinh không thực hành trên máy. Cuối những năm 70, tin
học và kỹ thuật tính chuyển sang một giai đoạn mới có sự biến đổi về chất. Máy
tính bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và đời
sống. Do những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội và sự cho phép về điều kiện
kinh tế - kỹ thuật nên tin học đã chính thức được đưa vào trường học. Vào những
năm 80, với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông,
đặc biệt là ở các nước phát triển, nhiều quốc gia đã lần lượt xây dựng chiến lược tin
học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông mà một bộ phận quan trọng của
chiến lược là xác định cách thức đưa tin học vào trường phổ thông [8].
Hiện nay, các nước phát triển đã xác định lộ trình đưa bộ môn Tin học vào
giảng dạy ở trường phổ thông ở hai dạng: tự chọn cho cấp trung học cơ sở, tiểu học
và chính thức cho cấp trung học phổ thông. Tất cả các nước đều khuyến khích sử
dụng máy tính để dạy các môn học khác, coi máy tính là một phương tiện dạy học
đồng thời là phương tiện để đổi mới phương pháp giảng dạy.
Bắt đầu năm 1984 đến 1987, nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm đã phát biểu
những định hướng ban đầu cho việc đưa tin học vào nhà trường. Năm học 19901991, cùng với việc thay sách giáo khoa cũ bằng sách giáo khoa cải cách giáo dục,
một số kiến thức tin học đã được đưa vào chương trình môn Toán lớp 10 trung học
phổ thông trong một chương có tên “Khái niệm về tin học và thuật toán” với 15 tiết
học bắt buộc [8].

11


Từ năm học 1993-1994, khi tiến hành thí điểm phân ban, tin học được dạy ở
các trường phân ban cho cả 3 khối lớp 10, 11 và 12 với số tiết/tuần tương ứng là

2:1:1, sau đó do chủ trương giảm tải của Bộ GD&ĐT nên số tiết/tuần tương ứng
còn lại là 1:1:1 [4].
Sau khi chương trình phân ban tạm dừng vào năm học 2000-2001, việc giảng
dạy tin học ở các trường trung học phổ thông cũng bị gián đoạn. Để có thể bảo quản
nguồn tài sản lớn lao là trang thiết bị và giữ được đội ngũ GV tin học, nhiều Sở
GD&ĐT cho phép chuyển sang hình thức dạy nghề phổ thông tin học trong nhà
trường.
Ngoài việc đưa tin học vào dạy chính khóa ở các trường trung học phổ thông
thí điểm phân ban, Bộ GD&ĐT khuyến khích các địa phương tùy tình hình cụ thể
về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV có thể triển khai việc dạy tin học cho các trường
phổ thôngvà gần đây nhất ngày 30/11/2005 Bộ GD&ĐT đã có văn bản
11049/BGD&ĐT-GDTrH chỉ đạo, kể từ năm học 2006-2007, tin học là bộ môn
được dạy chính thức trên phạm vi toàn quốc ở cấp trung học phổ thông với thời
lượng tương ứng số tiết/tuần là 2:1.5:1.5 cho 3 khối lớp 10, 11, 12.
- Về chủ trương và mục tiêu đưa tin học vào nhà trường:
Đề án “Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
trường phổ thông giai đoạn 2004-2006” của Bộ GD&ĐT và các đề án “Dạy tin học
và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông” của Sở
GD&ĐT Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng đã
khẳng định chủ trương đúng đắn cũng như nêu những mục tiêu cụ thể trong việc
đưa tin học vào nhà trường; tạo cơ sở pháp lý cho ngành giáo dục, các Sở GD-ĐT
triển khai việc đưa tin học vào trường phổ thông, tiến hành dạy thí điểm ở các cấp
học thuộc địa bàn quản lý.
- Về lý luận và xây dựng chương trình dạy tin học trong nhà trường:
Các đề án nêu trên cùng các bài viết của TS. Quách Tuấn Ngọc (Trung tâm
Tin học của Bộ GD&ĐT) về “Đổi mới tư duy, xây dựng môn Tin học trong nhà
trường phổ thông”; của GS. Vũ Văn Tảo về “Những mặt lợi và không lợi cần xét
đến để áp dụng thành công công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục”;

12



của Bùi Việt Hà (Giám đốc công ty School@net) về “Tin học trong nhà trường phổ
thông” đã nêu những lý luận để thay đổi cách nhìn nhận về cách dạy tin học trong
trường phổ thông, những phương châm có tính nguyên tắc khi triển khai việc dạy
tin học trong trường phổ thông, về cách xây dựng chương trình môn Tin học, thay
đổi phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin và
truyền thông và những đặc thù của bộ môn Tin học để đưa ra cách triển khai bộ
môn này trong trường phổ thông một cách hiệu quả nhất. Đây có thể xem là những
đóng góp cần thiết để các nhà khoa học, nhà sư phạm quan tâm khi thiết kế chương
trình môn tin học cho cấp phổ thông, dù rằng các bài viết nêu trên còn mang tính
chủ quan của các tác giả, được nhìn nhận từ các góc độ khác nhau trong hoàn cảnh
khác nhau, đồng thời chưa bao quát hết tất cả những điều kiện về phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, miền của đất nước, vì theo Jon Wiles và Joseph Bondi, hai
giáo sư chuyên ngành giáo dục tại đại học Bắc Florida và Nam Florida cho rằng:
“thiết kế chương trình dạy học là một quá trình thiết kế nội dung học tập cho người
học cùng với những hoạt động đi kèm khác, là một quá trình khách quan, được đánh
giá ở tính hiệu quả. Đối với những nhà chuyên môn, thiết kế chương trình học hợp
lý là một quá trình bắt đầu bằng việc xác định một cách rõ ràng, sau đó phát triển
dần theo nguyên tắc “nhân – quả” cho đến khi hoàn tất. Nói cách khác, thiết kế
chương trình học là một quá trình diễn dịch, càng lúc càng có những hành động cụ
thể hơn để thực hiện mục đích đã được xác định ban đầu”.
Từ những năm 1990 các Sở GD&ĐT Hà Nội, Hòa Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh đã bước đầu tiến hành một số giờ dạy có sử dụng máy tính và các phương tiện
khác như máy chiếu, ti vi, video tại một số trường. Tuy nhiên, những giờ học này
không nhiều và có tính chất thử nghiệm, không được đánh giá, phát triển và nhân
rộng. Phong trào này có tính tự phát, chưa có chủ trương đồng bộ nên tuy nhiều
trường phổ thông đã có máy tính nhưng hiệu quả sử dụng theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học còn thấp [8].
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào nhà trường tuy chưa
được tổ chức một cách có hệ thống nhưng các địa phương đã mạnh dạn đưa công

nghệ thông tin và truyền thông vào một số mặt hoạt động của nhà trường và bước
đầu thu được kết quả đáng khích lệ:

13


“Khai thác phần mềm PCFACT trong dạy học môn Địa lý” của Nguyễn Trọng
Phúc (Đại học Sư phạm Hà Nội) nêu lên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học địa lý bằng phần mềm PCFACT nhằm góp phần làm thay đổi các phương pháp
dạy học truyền thống và tạo tiền đề cho việc cải tiến nội dung dạy học và thiết kế
bài giảng địa lý.
“Sử dụng hiệu quả phần mềm PowerPoint để làm cho phương pháp thuyết
trình trở thành phương pháp dạy học tích cực” của Ngô Quang Sơn (Viện Khoa học
giáo dục). Đây là phần mềm giúp thay đổi môi trường học tập, tạo hứng thú học tập
cho học sinh, làm cho GV chủ động trong vấn đề trình bày những nội dung chính
của bài học, đồng thời có điều kiện tóm tắt bài giảng một cách linh hoạt.
Quản lý nhân sự đối với 64 Sở GD&ĐT bằng phần mềm của Vụ Tổ chức Cán
bộ - Bộ GD&ĐT giúp các Sở quản lý tốt hơn về cán bộ, viên chức trong ngành; lập
báo cáo thống kê, tổng hợp tình hình đội ngũ GV và từ đó đưa ra các quyết định
quản lý kịp thời.
Ứng dụng phần mềm xếp thời khóa biểu Skola của Trung tâm tin học
CAD/CAM thuộc Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội để hỗ trợ việc xếp thời khóa
biểu cho các trường tại một số tỉnh như Đà Nẵng, Quảg Trị, Bình Thuận.
Phần mềm “Quản lý thi tốt nghiệp các cấp”, “Quản lý thi và tuyển sinh” của
Công ty thiết bị Giáo dục 1 đã giúp các Sở GD&ĐT tổ chức, quản lý các kỳ thi một
cách hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, thay đổi hoàn toàn cách quản lý các kỳ thi
theo cách thủ công trước đây đồng thời có một cách nhìn nhận mới về ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác quản lý nhà nước và cải cách
hành chính.
Truyền dữ liệu tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông về Bộ; dữ liệu

tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các trường đại học.
Thời gian qua, một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD nghiên cứu về
quản lý dạy học bộ môn ở trường THPT. Tuy vậy, còn rất ít những công trình
nghiên cứu về quản lý HĐDH môn Tin học ở trường THPT.

14


1.2.Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học môn tin học ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm tin học, công nghệ thông tin, hoạt động dạy học môn tin
học
1.2.1.1. Tin học
Trong tiếng Pháp, Tin học là Informatique, người châu Âu trong các hội thảo,
ấn phẩm khoa học sử dụng thuật ngữ trên dưới dạng Anh hoá là Informatics, còn
người Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer Science (Khoa học máy tính).
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về Tin học. Sự khác nhau chỉ ở phạm
vi các lĩnh vực được coi là Tin học, còn bản chất là thống nhất về nội dung.
Theo GS. Hồ Sĩ Đàm, “Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát triển
và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương
pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội” [15].
1.2.1.2. Tin học trong chương trình giáo dục trung học phổ thông
Thực hiện công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05/8/2014 của Bộ
GD&ĐT và công văn số 1335/SGDĐT-GDTrH ngày 29/8/2014 của Sở GD&ĐT
Quảng Trị về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2014
– 2015, Sở GD&ĐT lưu ý một số vấn đề về hoạt động dạy và học bộ môn Tin học
bậc trung học như sau:
- Chương trình tin học lớp 10 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm cơ sở của Tin học và máy tính điện tử.
Một số kĩ năng ban đầu về sử dụng máy tính thông qua các phần mềm ứng

dụng phổ biến như: hệ điều hành Windows, chương trình soạn thảo văn bản
Microsoft Office Word, sử dụng mạng Internet.
- Chương trình tin học lớp 11 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm cơ bản về giải thuật.
Một số kĩ năng ban đầu về lập trình, ngôn ngữ lập trình PASCAL.

15


- Chương trình tin học lớp 12 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Bước đầu có kĩ năng khai thác hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Office
Access.
a. Thực hiện chương trình
Căn cứ chương trình giáo dục của cấp học chủ động xây dựng và triển khai kế
hoạch hoạt động giáo dục trong năm học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện
cụ thể của đơn vị mình.
Thực hiện giảng dạy bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo
dục phổ thông môn Tin học, Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT của Bộ
GDĐT (lưu ý nội dung giảm tải).
Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng và khai thác các phần mềm đã được Bộ GDĐT tạo
cung cấp miễn phí và dùng thống nhất trên toàn quốc. Tăng cường đưa các phần
mềm mã nguồn mở vào chương trình dạy môn Tin học chính khóa và Tin học văn
phòng lớp 11 (hoạt động giáo dục nghề phổ thông).
b. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá
* Yêu cầu chung
Đưa nội dung tập huấn về đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn để GV
nghiên cứu thường xuyên.
Các tổ/nhóm chuyên môn cần xây dựng kế hoạch xây dựng các chủ đề dạy học

và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong năm học.
Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo các chủ đề đã xây dựng, tiến hành
phản biện, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chủ đề.
* Đổi mới phương pháp dạy học
Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ cần chủ động, linh hoạt trong
việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển

16


năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản;
xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...);
tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn.
Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và học sinh,
thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, vừa sức tiếp thu của học
sinh (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc
lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc
không nắm vững bản chất kiến thức.
Cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động
và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định
lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn,
góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện
của học sinh.
Căn cứ tình hình giảng dạy, kết quả tiếp thu của học sinh và điều kiện thực tế
của nhà trường, để định ra nội dung cho tiết bài tập, ôn tập nhằm củng cố, hệ thống
hóa kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo yêu cầu, không dùng các tiết ôn tập chỉ để giải

các đề kiểm tra. Các bài tập cần được xây dựng theo cách tiếp cận định hướng năng
lực và có phân loại (bài tập học, bài tập đánh giá, bài tập đóng, bài tập mở, bài tập
dạng tái hiện, bài tập vận dụng, bài tập giải quyết vấn đề, bài tập gắn với bối cảnh,
tình huống thực tiễn..)
Khi thực hành nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể
giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả tiết học. Trong thời lượng phân phối cho các bài
cần dành thời gian để hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập trong SGK. Cần
nâng cao hiệu quả tiết thực hành qua việc làm rõ yêu cầu và các bước thực hiện,

17


phân phối thời gian hợp lý, thực hành mẫu, hướng dẫn cụ thể các thao tác, chữa lỗi
cho học sinh, tránh tình trạng GV biểu diễn suốt từ đầu đến cuối buổi thực hành.
Cần tăng cường sử dụng các phần mềm công cụ để ứng dụng CNTT đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong môn Tin
học
* Đổi mới kiểm tra và đánh giá
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng
lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ
sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự
án; bài thuyết trình; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá
tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự
cố gắng, hứng thú học tập của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc
xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào,
có biết vận dụng không.
Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự
luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành

trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào
thực tiễn.
Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ
của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo
dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau
và biết tự đánh giá năng lực của mình.
Việc kiểm tra, đánh giá phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình môn học. Cần thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra; tập
hợp ra câu hỏi kiểm tra định kỳ bổ sung cho thư viện câu hỏi của tổ bộ môn, trường,
sở. Cần thường xuyên phân tích, đánh giá, thẩm định các đề kiểm tra trong các buổi
họp tổ (nhóm) chuyên môn.

18


Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với GV tổ (nhóm) bộ môn, quan tâm GV mới
ra trường.
GV cần tăng cường tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm mã nguồn mở để
giảng dạy và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong trường học. Đảm bảo giáo viên
sử dụng thành thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở, e-mail và khai thác
Internet phục vụ cho giảng dạy.
1.2.1.3. Công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết 49/CP, ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển công
nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90 đã nêu khái niệm về công nghệ thông
tin như sau:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ
chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng phát triển của các công

nghệ Điện tử – Tin học – Viễn thông và tự động hoá. Như vậy, trong chừng mực
nào đó có thể coi công nghệ thông tin là sự giao nhau của các lĩnh vực Điện tử – Tin
học – Viễn thông.
1.2.1.4. Hoạt động dạy học môn tin học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục, giữ vai trò chủ đạo
trong nhà trường. Mặt khác, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không chỉ
trong các môn học, mà ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường. Có thể nói, dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và
chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục trong nhà trường.
HĐDH môn Tin học là toàn bộ quá trình hoạt động của GV và HS do GV
hướng dẫn nhằm giúp cho HS nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình
thành những cơ sở của thế giới quan khoa học. Nói một cách khái quát, HĐDH môn
Tin học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.

19


1.2.2. Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
1.2.2.1. Vai trò của tin học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước
chủ trương: “cùng với giáo dục là quốc sách hàng đầu, ứng dụng công nghệ thông
tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, là phương
tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi
trước” [2].
Phát triển công nghệ thông tin trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta chủ yếu là nhằm ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý, của các hoạt động sản xuất

kinh doanh, dịch vụ. Việc áp dụng công nghệ thông tin phải tạo ra một sự cải tiến
và đổi mới sâu sắc trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội và công nghệ thông tin phải
trở thành đòn bẩy thúc đẩy công cuộc đổi mới.
Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông được liên
kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thông
tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước và các
hoạt động huyết mạch của nền kinh tế. Một số hệ thông tin trong nước được ghép
nối với các mạng thông tin quốc tế
Phát triển rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiện đại hoá dần các ngành sản
xuất, dịch vụ quan trọng và an ninh quốc phòng. Tãng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò khảo sát tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác
1.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là
IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể

20


hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu tập,
truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách hiểu về
CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết
49/CP ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển

xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã và
đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung và giáo dục
nói riêng.
1.2.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học, ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong nhà trường
1.2.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học trong nhà
trường và xã hội
Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn cầu, tạo cơ hội
tốt cho giáo dục nước ta nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, tiếp
cận với những cơ sở lý luận, phương pháp tổ chức, nội dung hiện đại, đồng thời tận
dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay là thời cơ cho GD&ĐT nước ta vươn lên đạt chuẩn khu vực và quốc tế,
nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để bổ sung cho nguồn nhân lực
vừa yếu, vừa thiếu, vừa không đồng bộ của nước nhà, phải xem sự “phát triển
nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định
đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin” [2].
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông ở nước ta, đặc biệt là đưa công nghệ thông tin vào
giáo dục – đào tạo. Có thể nêu ra những Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị sau:

21


×