Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Báo cáo ngành cao xu thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785 KB, 61 trang )

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2

.
Với tỷ trọng 85-90% sản lượng được tiêu thụ tại thị
trường quốc tế, cao su tự nhiên là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với kim ngạch xuất
khẩu liên tục đạt trên 1 tỷ USD/năm từ năm 2006 đến
nay. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã
xuất khẩu được 516 ngàn tấn với tổng kim ngạch xuất
khẩu cao su tự nhiên đã đạt 1,422 tỷ USD tăng 6,8 % về
lượng và 95,6% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Hiện
nay, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản
xuất cao su, và đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu cao
su tự nhiên.
Một điểm hạn chế của sản phẩm cao su tự nhiên Việt
Nam là chất lượng thấp và chủng loại không phong phú,
chủ yếu là cao su khối SVRL3, chiếm 70% tổng sản
lượng xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chính của nước ta
vẫn là Trung Quốc với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mủ


cao su khối SVR3L chiếm 90%, được chủ yếu sử dụng để
chế tạo săm lốp ô tô. Sự phụ thuộc vào thị trường này tạo
rủi ro khi thị trường tiêu thụ giảm chính vì vậy các thị
trường khác như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức,
Nga, Ấn Độ,.. đang ngày được đầu tư mở rộng hơn.
Năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên của thế giới sẽ tăng
4-4,5% so với năm 2009, tức khoảng 10,43 triệu tấn. Con
số này sẽ tăng thêm 1,1 triệu tấn trong năm 2012 và 3,4
triệu tấn ở những năm tiếp theo cho thấy nhu cầu về cao
su trên thế giới càng ngày càng tăng trong khi đó nguồn
cung lại có xu hướng giảm xuống do 3 nước đứng đầu về
sản xuất và cung ứng cao su là Thái Lan, Indonesia,
Malaysia đang thu hẹp diện tích và sản lượng cao su bằng
chính sách thay thế cây trồng khác và do điều kiện khí
hậu không thuận lợi (mưa quá nhiều). Đây là điều kiện
thuận lợi giúp cho ngành cao su tự nhiên Việt Nam phát
triển và khẳng định thị trường xuất khẩu của mình. Theo
nhận định của chúng tôi, với tình hình cung cầu cao su tự
nhiên như trên thì giá cao su trong các tháng cuối năm
trên thị trường thế giới sẽ tăng, mức tăng dự kiến là từ
3-5%.
Hiện tại có 5 Công ty hoạt động chủ yếu là trồng, khai
thác, chế biến cao su tự nhiên niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Bao gồm PHR, DPR, TRC, HRC, và TNC.
Đứng đầu về diện tích khai thác là PHR với diện tích gần
12.000 ha, kế đến là DPR. Tuy nhiên tất cả các Công ty
này đều chỉ nằm ở mức trung bình so với các Công ty cao
su khác thuộc tập đoàn công nghiệp Cao su VN. Về năng
suất thì DPR đạt 2,25 tấn/ha năm đứng thứ nhất kế đến là
TRC đạt 2,24.


Tóm Tắt Báo Cáo
Phòng Nghiên Cứu Kinh Tế
Phòng Phân Tích Đầu Tư
Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán
TRÍ VIỆT (TVSC)
142 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Tel : (84) 4 6278 2099
Fax : (84) 4 6273 2058
Tổng quan về thị trường cao su tự nhiên
thế giới
Tổng quan ngành cao su tự nhiên Việt
Nam
Các yếu tố tác động đến ngành cao su tự
nhiên trong thời gian tới
Phân tích SWOT ngành cao su tự nhiên
Triển vọng phát triển ngành
Phân tích công ty CP cao su Thồng Nhất
Phân tích công ty CP cao su Tây Ninh
Phân tích công ty CP cao su Phước Hòa
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9

NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
1. Tổng quan về thị trường cao su tự nhiên thế giới
Ngành cao su được chia thành 2 nhóm bao gồm cao su tự nhiên và cao su
nhân tạo. Cao su tự nhiên có thành phần chính là mủ cao su được chiết xuất
từ cây cao su, trong khi cao su nhân tạo có nguồn gốc từ dầu mỏ. Hiện nay,
nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên chiếm khoảng 40-45% tổng nhu cầu cao su
toàn thế giới.
1.1. Một số đặc điểm chung của ngành cao su tự nhiên thế giới
Thứ nhất, đây là ngành có tính chất mùa vụ khá rõ ràng, theo đó quý 3 và
quý 4 là mùa cạo mủ cao su cao điểm nên lượng cung cao su tự nhiên
thường giá tăng.
Thứ hai, một đặc tính quan trọng của cây cao su đó là nó chỉ phát triển tốt ở
vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22
0
C đến 30
0
C (tốt nhất ở 26
0
C
đến 28
0
C ), cần mưa nhiều nhưng không chịu được sự úng nước và gió.
Chính vì vậy, cao su tự nhiên chỉ tập trung sản xuất tại các khu vực như
châu Á, châu Phi và châu Mĩ La tinh. Trong đó, khu vực Đông Nam Á với
điều kiện khí hậu phù hợp là nơi tập trung các quốc gia sản xuất cao su tự
nhiên lớn nhất trên thế giới, chiếm tới 94% sản lượng cao su tự nhiên sản
xuất năm 2009. Khu vực châu Phi chiếm khoảng 4,3%, còn lại là khu vực
Mĩ La tinh.

Thứ ba, không chỉ là khu vực sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, mà
khu vực châu Á còn là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất thế giới,
chiếm tới 75% tổng sản lượng tiêu thụ (số liệu năm 2009).

TRIỂN VỌNG NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Thứ tư, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 50-60%) trong
tổng chi phí sản xuất ra cao su thiên nhiên.
Thứ năm, nguồn cung cao su tự nhiên phụ thuộc chủ yếu vào diện tích trồng
cao su của quốc gia, vào mùa vụ và thời tiết.
1.2. Nguồn cung cao su thế giới
Về sản lượng sản xuất cao su tự nhiên
Hình 1 : Sản lượng cao su tự nhiên của 1 số quốc gia trên thế giới
(Nghìn tấn)
Nguồn: Monthly Bulletin Sep 2010, ANRPC
Theo báo cáo của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên, cây cao su,
nguyên liệu chính cung cấp lượng cao su tự nhiên được trồng chủ yếu tại
khu vực Đông Nam Á, tập trung ở các quốc gia bao gồm Campuchia, Trung

quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Phillipin, Singapore, Thái Lan và Việt
Nam. Sản lượng sản xuất cao su tự nhiên của các nước này chiếm khoảng
94% sản lượng sản xuất cao su tự nhiên toàn thế giới. Trong đó, Thái Lan là
quốc gia đứng đầu thế giới về sản xuất cao su với sản lượng đạt 3.164 nghìn
tấn năm 2009, và ước đạt 3275 nghìn tấn vào năm 2010, chiếm khoảng 33%
sản lượng cao su toàn thế giới; tiếp theo là Indonesia với 25% thị phần; Việt
Nam đứng thứ 5 chiếm khoảng 7,4% thị phần vào năm 2009, và con số này
có thể lên 8 % vào năm 2010.

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Hình 2: Thị phần sản xuất cao su tự nhiên trên thế giới năm 2009 (%)
Nguồn: Monthly Bulletin Sep 2010, ANRPC, và tính toán của TVSC
Về thị phần xuất khẩu cao su tự nhiên trên thế giới
Với ưu thế là quốc gia đứng đầu về sản lượng sản xuất cao su, Thái Lan liên
tục là quốc gia đứng đầu về xuất khẩu cao su tự nhiên với sản lượng xuất
khẩu hàng năm chiếm khoảng 40-42% thị phần thị trường xuất khẩu thế
giới. Tiếp theo là Indonesia với thị phần là 30-31%; Việt Nam đứng thứ 3
với 11,4%; Malaysia với 11% thị phần. Như vậy, 4 nước đứng đầu đã chiếm

tới 96,1% thị phần xuất khẩu cao su tự nhiên trên thế giới. Mặc dù là Ấn độ
và Trung quốc là quốc gia sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhưng do mức tiêu
thụ trong nước lớn nên lượng xuất khẩu là rất ít.
Hình 3: Thị phần xuất khẩu cao su giữa các nước thuộc ANRPC năm
2009 (%)
Nguồn: Monthly Bulletin Sep 2010, ANRPC, và tính toán của TVSC

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
1.3. Cầu cao su thế giới
Châu Á không chỉ là khu vực sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhất thế giới
mà còn là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất chiếm khoảng 75,6%
sản lượng cao su tiêu thụ toàn thế giới năm 2009 (Hình 4), trong đó Trung
quốc tiêu thụ khoảng 28%, Ấn độ khoảng 8% (Hình 5). Khu vực Bắc Mĩ và
EU đứng thứ 2 và 3 về tiêu thụ cao su thiên nhiên, chiếm tương ứng 8,7%
và 8,4% lượng cao su tiêu thụ.
Hình 4: Thị phần tiêu thụ cao su trên thế giới (%)
Nguồn: ANRPC, IRSG, và tính toán của TVSC
Do sản xuất không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, nên mặc dù

là nước sản xuất nhiều cao su tự nhiên, nhưng Trung quốc, Ấn độ, Malaysia
vẫn phải nhập rất nhiều cao su từ nước khác. Trong đó, năm 2009 Trung
quốc nhập khoảng 1591 nghìn tấn chiếm khoảng 25% tổng lượng cao su
nhập khẩu của thế giới; Malaysia chiếm khoảng 10,2% và Ấn độ chiếm
khoảng 2,5%.
Hình 5: Các nước nhập khẩu cao su chủ yếu

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Nguồn: ANRPC và tính toán của TVSC
1.4. Diễn biến giá cao su thế giới từ đầu năm 2010 đến nay
Sự phục hồi của các nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính toàn cầu đã
khiến cho nhu cầu cao su tự nhiên tăng mạnh vào cuối năm 2009 đầu năm
2010, trong khi nguồn cung không kịp đáp ứng do yếu tố mùa vụ. Điều này
đã khiến cho giá cao su trên thị trường thế giới đầu năm 2010 liên tục tăng
đạt mức 403 USD/100kg vào tuần cuối tháng 4 (Hình 6). Sau đó, vào đầu
tháng 5, giá cao su giảm mạnh 11% xuống 347,37/100kg. Sự sụt giảm của
giá cao su vào đầu tháng 5 được cho là bắt nguồn từ một số nguyên nhân
sau:

• Do giá cao su tăng quá cao nên Trung quốc, nhà nhập khẩu cao su tự
nhiên lớn nhất thế giới đã tung một phần dự trữ cao su ra thi trường
nhằm ngăn chặn đà tăng trưởng nóng của giá cao su.
• Do JPY liên tục tăng giá trong tháng 5 đã khiến cho giá cao su tự
nhiên tại sàn giao dịch Tocom giảm do nhà đầu cơ có xu hướng giảm
bớt các sản phẩm đầu tư hàng hoá tính bằng JPY.
• Giá dầu giảm nhẹ vào tháng 5 cũng khiến cho giá cao su tự nhiên
giảm nhẹ do dầu được sử dụng để sản xuất ra cao su nhân tạo, một sản
phẩm thay thế cao su tự nhiên.

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
• Tiền tệ của các nước xuất khẩu cao su chính như Thái Baht, Indo
Rupiah và Malaysia Ringgit giảm giá so với USD khiến cho giá cao su
tự nhiên tính bằng USD trên các thị trường này giảm xuống.
Từ đó cho đến này, giá cao su thế giới liên tục lên xuống thất thường,
nhưng vẫn duy trì mức giá khá cao so với cuối năm 2009 (Hình 6)
Hình 6: Giá cao su trên thị trường trung bình tuần từ 9/2009-9/2010
Nguồn: ANRPC

2. Tổng quan ngành cao su tự nhiên Việt Nam
2.1. Đặc điểm chung ngành cao su tự nhiên Việt Nam :
Cao su tự nhiên là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, với kim ngạch xuất khẩu liên tục đạt trên 1 tỷ USD/năm từ năm 2006
đến nay. Hiện nay Việt Nam đang nằm trong top 5 các quốc gia có kim
ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên hàng đầu thế giới cùng với Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ. Theo chiến lược phát triển cây cao su do Chính
phủ đề ra, đến năm 2020 diện tích cao su phải đạt 800.000 ha với sản lượng
khai thác đạt 1.200 ngàn tấn mủ. Năm 2009 sản lượng xuất khẩu cao su đạt
726.000 tấn, cao hơn so với năm 2008 nhưng kim ngạch lại giảm 23% chỉ
còn 1.199 tỷ USD. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã xuất
khẩu được 516 ngàn tấn với tổng kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên đã
đạt 1,422 tỷ USD tăng 6,8 % về lượng và 95,6% về giá trị so với cùng kỳ

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
năm trước, đưa cao su vào nhóm 13 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ
USD.
Hình 7: Diện tích trồng cây cao su phân theo vùng miền (%)

Nguồn: Bộ NN&PTNT
Về diện tích trồng cao su:
Diện tích trồng cao su càng ngày càng được mở rộng, năm 2009 tổng diện
tích cây cao su đạt 674.200 ha, tăng 42.700 ha (13,5%) so với năm 2008
trong đó diện tích cho khai thác là 421.600 ha (chiếm 62,5% tổng diện tích)
với sản lượng đạt 723.700 tấn, tăng 9,7% so với năm 2008. Dự kiến năm
2010 là 700.000 ha được trồng chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Duyên Hải miền Trung và đang mở rộng diện tích sang Lào và Campuchia
thêm 200.000 ha. Diện tích trồng cao su chủ yếu thuộc các đơn vị trong Tập
đoàn công nghiệp cao su Việt Nam.
Các loại cao su chủ yếu
• Cao su kỹ thuật SRV3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất
khẩu (55%) nhưng đem lại giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị
trường thế giới không cao. Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu sản
phẩm này lớn và chủ yếu sử dụng để sản xuất săm lốp ôtô.
• Cao su kỹ thuật SRV3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất
khẩu (55%) nhưng đem lại giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010

Page2
trường thế giới không cao. Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu sản
phẩm này lớn và chủ yếu sử dụng để sản xuất săm lốp ôtô
• Ngoài ra còn có các sản phẩm chế biến từ cao su như săm lốp ô tô, xe
máy, gang tay,…Lượng sản phẩm này chỉ chiếm 10% tổng sản lượng
cao su sản xuất phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Sản phẩm cao su xuất khẩu
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam (90%) là cao su tự nhiên chưa
được xử lý chiếm 60% đã được định chuẩn về mặt kỹ thuật và cao su
nguyên thuỷ nên lợi nhuận đạt được khá thấp so với các quốc gia xuất khẩu
khác như Malaysia hay Thái Lan.
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chủ yếu là chi phí nhân công lớn chiếm 60% giá thành của
các doanh nghiệp sản xuất trong ngành cao su. Năm 2008 do giá cả hàng
hoá tăng mạnh làm gia tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào cho ngành cao
su như phân bón, lao đông,…làm cho chi phí sản xuất tăng lên
1.489USD/tấn nhưng vẫn chỉ bằng 70% chi phí sản xuất của Indonesia và
Malaysia.
2.2. Cung cao su trong nước
Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam gồm 36 đơn vị thành viên tại Đông
Nam Bộ , Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện tại
có 5 doanh nghiệp trong ngành trồng và khai thác cao su đang niêm yết trên
Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE). CTCP Cao su Phước Hòa
(PHR) là DN lớn nhất so với các DN đã cổ phần và niêm yết cho đến thời
điểm hiện nay, PHR đang dẫn đầu và vượt xa DN ở ví trí thứ 2 là CTCP
Cao su Đồng Phú (DPR). CTCP Cao su Hòa Bình (HRC) là DN nhỏ nhất so
với 3 DN còn lại, khi mà các chỉ tiêu về vốn và diện tích vườn cao su đều

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T

Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
nhỏ hơn. Đặc biệt, đây cũng là công ty có năng suất khai thác thấp nhất và
còn thấp hơn cả năng suất trung bình của toàn ngành.
Hình 8: Diện tích và sản lượng cao su cả nước qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nguồn cung trong nước về cao su càng ngày càng tăng lên khi diện tích cao
su được mở rộng hơn và sản lượng ngày càng cao qua các năm. Dự kiến
đến năm 2010 tổng diện tích trồng cao su sẽ phát triển thêm 40.000ha đưa
tổng diện tích lên 715.000ha, tăng sản lượng khoảng 770.000 tấn (Hình 8).
Do chủ yếu sản phẩm của Việt Nam là sản phẩm thô chất lượng vẫn còn
chưa tốt và chủng loại không phong phú nên khả năng cạnh tranh không cao
đối với các quốc gia trong khu vực như Malaysia, Indonesia hay Thái Lan,
không đáp ứng được nhu cầu của những khách hàng cao cấp.
2.3. Cầu cao su
Thị trường tiêu thu cao su tự nhiên trong nước
Có thể thấy rằng thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước khá nhỏ bé
so với thị trường xuất khẩu khi chỉ chiếm khoảng chiếm 10-15% tổng sản
lượng mủ cao su sản xuất hàng năm. Do công nghệ chế biến cao su còn thấp
nên chỉ có khoảng 20% cao su tự nhiên được chế biến để xuất khẩu. Hiện
nay, có 3 DN lớn sản xuất các sản phẩm từ cao su tự nhiên bao gồm công ty

cao su Sao Vàng (SRC), công ty cao su Miền Nam (CSM) và công ty cao su
Đà Nẵng (DRC). Các sản phẩm được chế biến từ cao su tự nhiên tiêu thụ

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
trong nước chủ yếu bao gồm các loại săm lốp, gang tay y tế, băng chuyền,
đai, phớt dùng trong sản xuất công nghiệp,…
Cầu cao su tự nhiên của Việt Nam trên thị trường quốc tế ((xuất khẩu)
Liên tục trong các năm từ năm 2006 đến nay xuất khẩu cao su tự nhiên của
Việt Nam luôn đạt giá trị trên 1 tỷ USD và chiếm trung bình khoảng từ
2-3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2009, do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên sụt
giảm làm cho giá xuất khẩu cao su xuất khẩu cũng sụt giảm theo. Tuy
nhiên, sự phục hồi của kinh tế thế giới đầu năm 2010 khiến cho nhu cầu cao
su tự nhiên tăng mạnh, giá cao su cũng tăng theo. Chính vì vậy, sản lượng
cao su tự nhiên xuất khẩu năm 2010 tăng khá cao, chỉ riêng 3 quý của năm,
giá trị xuất khẩu cao su đã đạt 1, 42 tỷ USD cao hơn so với toàn bộ năm
2009 khi chỉ đạt 1,2 tỷ USD cho thấy được thị trường xuất khẩu của ngành
đang tăng trưởng cao.

Do cao su được dùng chủ yếu để sản xuất lốp xe, chính vì vậy, những biến
động của ngành công nghiệp ôtô có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu tiêu thụ cao
su trên thế giới. Việt Nam hiện nay đang đứng thứ 6 về nguồn cung cấp
(diện tích chiếm 6,4% tổng diện tích cao su thế giới), thứ 5 về khai thác
(7,4% tổng sản lượng cao su thế giới) và thứ 3 về xuất khẩu cao su tự nhiên
(khoảng 11% của thế giới).
Hình 9: Giá trị, tỷ trọng xuất khẩu cao su trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ NN&PTNT, và tính toán của TVSC
Sản phẩm cao su tự nhiên của Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 70 thị
trường như Trung quốc, Mỹ, EU, Nhật Bản, và hiện nay đang được mở
rộng sang Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ và Châu Phi. Một điểm hạn chế
của sản phẩm cao su tự nhiên Việt Nam là chất lượng cao su còn thấp và
chủng loại không phong phú, chủ yếu là cao su khối SVRL3 chiếm 70%
tổng sản lượng xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chính của nước ta vẫn là
Trung Quốc với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mủ cao su khối SVR3L

chiếm 90%, được chủ yếu sử dụng để chế tạo săm lốp ô tô. Sự phụ thuộc
vào thị trường này tạo rủi ro khi thị trường tiêu thụ giảm chính vì vậy các
thị trường khác như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Nga, Ấn Độ,..
đang ngày được đầu tư mở rộng hơn.
Hình 10: Các thị trường xuất khẩu cao su chính hiện nay của Việt Nam
Nguồn : Tổng cục Hải Quan

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên của thế giới sẽ tăng 4% so với năm
2009, tức khoảng 10,43 triệu tấn. Con số này sẽ tăng thêm 1,1 triệu tấn
trong năm 2012 và 3,4 triệu tấn ở những năm tiếp theo cho thấy nhu cầu về
cao su trên thế giới càng ngày càng tăng trong khi đó nguồn cung lại có xu
hướng giảm xuống do 3 nước đứng đầu về sản xuất và cung ứng cao su là
Thái Lan, Indonesia, Malaysia đang thu hẹp diện tích và sản lượng cao su
bằng chính sách thay thế cây trồng khác và do điều kiện khí hậu không
thuận lợi. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho ngành cao su tự nhiên Việt
Nam phát triển và khẳng định thị trường xuất khẩu của mình.
2.4. Biến động giá cao su tự nhiên của Việt Nam

Cùng chung với xu thế của thị trường thế giới, giá cao su xuất khẩu của Việt
Nam cũng biến động theo đà tăng giảm của giá cao su thế giới và dự kiến sẽ
tiếp tục tăng trong thời gian tới do cầu lớn hơn cung (Xem phần biến động
giá thế giới). Nhưng phía đối tác Trung Quốc hiểu điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp Việt Nam nên thường ép giá ví dụ như áp dụng hàng rào
linh hoạt cho xuất khẩu cao su mậu biên gây khó khăn cho các doanh
nghiệp xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam. Chỉ có những doanh nghiệp
có quy mô trung bình ít phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc mới tránh
được tình trạng này.
3. Các yếu tố tác động đến ngành cao su tự nhiên của Việt Nam
3.1. Các yếu tố tác động đến cung ngành cao su tự nhiên
Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của
Chính phủ
Với vị trí là một ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, Chính phủ đã rất
chú trọng đến quá trình phát triển của ngành cao su tự nhiên nhằm góp phần
vào việc đảm bảo nguyên liệu cho quá trình phát triển công nghiệp trong
nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Chính vì vậy, Quy hoạch phát triển cao su

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010

Page2
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 đã đề ra các mục tiêu hết sức cụ
thể như sau:
• Đến năm 2010: tiếp tục trồng mới 70 nghìn ha để diện tích cao su cả
nước đạt 650 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 800 nghìn tấn, kim ngạch
xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD; mở rộng công suất chế biến khoảng 220
nghìn tấn.
• Đến năm 2015: tiếp tục trồng mới 150 nghìn ha, để diện tích cao su cả
nước đạt 800 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,8 tỷ USD; mở rộng công suất chế biến trong 5 năm 360
nghìn tấn.
• Đến năm 2020: diện tích cao su ổn định 800 nghìn ha, sản lượng mủ
đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD
Để đạt được mục tiêu này, Chính phủ cũng đề ra quy hoạch cụ thể cho các
vùng có đất đai, khí hậu phù hợp với trồng cây cao su như vùng Đông Nam
bộ, Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ, Bắc Trung bộ với tổng mức đầu
tư dự kiến lên đến 30,000 tỷ đồng. Như vậy, với quy hoạch phát triển đồng
bộ ngành cao su trong khi 3 nước đứng đầu về sản xuất và cung ứng cao su
là Thái Lan, Indonesia, Malaysia đang thu hẹp diện tích và sản lượng cao su
bằng chính sách thay thế các cây trồng khác như cọ, dầu tràm, Việt Nam
hoàn toàn có thể trở thành một trong những quốc gia đứng đầu về sản xuất
và xuất khẩu cao su của thế giới.
Kế hoạch phát triển diện tích tr ồng cây cao su của các doanh nghiệp
Hiện tại, Tập đoàn Cao su Việt Nam đang quản lý gần 298.800 ha cao su
đang khai thác với sản lượng gần 300.000 tấn một năm. Mục tiêu đến năm
2020, Chính phủ giao Tập đoàn quản lý 520.000 ha, trong khi quỹ đất cho
trồng cao su trong nước không nhiều. Để đạt kế hoạch, tập đoàn này đã

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T

Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
hướng đầu tư ra nước ngoài. Những nước nằm trong chiến lược phát triển
cao su của tập đoàn là Lào, Campuchia, Myanmar và Nam Phi – những
nước có chất lượng cũng như sản lượng mủ khai thác khá cao, khoảng 2 tấn/
ha/năm. Năm năm qua, toàn tập đoàn trồng mới được 52.333ha cao su trong
đó có 41.834ha cao su được trồng tại Lào, Campuchia và vùng Tây Bắc.
Trong đó Lào đã trồng được gần 30.000 ha, Campuchia được khoảng 2.000
ha. Năng suất mủ cao su bình quân đạt trên 1,8 tấn/ha Dự kiến, đến năm
2020, Việt Nam sẽ xuất khẩu 1 triệu tấn mủ cao su, trở thành một trong
những nước có sản lượng xuất khẩu cao su đứng đầu thế giới.
Tại Campuchia, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã có dự án đầu tư đầu tiên
trồng 10 ngàn ha cao su. Công ty Cao su Mang Yang cũng đầu tư dự án
trồng 7 ngàn ha cao su tại tỉnh Rattanakiri. Công ty Cao su Chư Pah đã có
kế hoạch tiến hành trồng 10 ngàn ha cao su tại 2 tỉnh là Rattanakiri và
Karatre.
Tại Lào, chỉ tính riêng liên doanh với Hoàng Anh Gia Lai đã tiến hành đăng
ký đầu tư trồng 5 ngàn ha cao su, trong đó có 2 ngàn ha được trồng từ 2
năm qua; dự án liên doanh với Quân khu 4 trồng 10 ngàn ha cao su (đã
trồng được 2 ngàn ha).
Thu mua cao su tự nhiên từ nông dân

Nguồn cao su tự nhiên thu mua từ nông dân chỉ chiếm một tỷ trong rất nhỏ
trong tổng lượng cung cao su tự nhiên trên thị trường. Xét về mặt thuận lợi,
việc thu mua gom mủ từ các hộ nông dân đã tận dụng được hết nguồn cung
trong nước tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, việc mua bán
không có kiểm soát dẫn tới việc gian lận mua bán giữa hai bên mà phần
thiệt bao giờ cũng về phía nông dân. Mặt khác, do trồng tự phát nên sản
phẩm sau khi cạo mủ khó có chất lượng đồng đều và phân loại rõ ràng như

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
trong khu quy hoạch. Chính điều này gây hiện tượng ép giá ở các đầu mối
thu mua ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
3.2. Các yếu tố tác động đến cầu cao su trong nước
Thị trường tiêu thụ nội địa
Có thể thấy rằng thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước khá nhỏ bé
so với thị trường xuất khẩu khi chỉ chiếm khoảng chiếm 10-15% tổng sản
lượng mủ cao su sản xuất hàng năm. Hiện nay, có 3 doanh nghiệp lớn sản
xuất các sản phẩm từ cao su tự nhiên bao gồm công ty cao su Sao Vàng
(SRC), công ty cao su Miền Nam (CSM) và công ty cao su Đà Nẵng (DRC).

Sự phục hồi kinh tế khá tốt của Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
trong đó có các lĩnh vực nông nghiệp, giao thông vận tải, sẽ khiến cho nhu
cầu về phương tiện đi lại, vận chuyển hàng hóa, vận hành khai thác nói
chung và nhu cầu sử dụng các loại săm, lốp nói riêng sẽ tiếp tục tăng.
Thị trường xuất khẩu
Trong nhiều năm liền, Trung Quốc vẫn là quốc gia nhập khẩu cao su tự
nhiên Việt Nam nhiều nhất, chiếm khoảng 60%. Kinh tế nước này có tốc độ
phục hồi khá ấn tượng sau khủng hoảng tài chính toàn cầu với mức tăng
trưởng 11.9% trong quý 1/2010,và 10,3% trong quý 2. Đây là mức tăng
trưởng khá cao so với hầu hết các quốc gia trong bối cảnh kinh tế toàn cầu
vẫn còn nhiều khó khăn. Không những thế, Trung Quốc còn là thị trường ô
tô lớn nhất thế giới, sẽ tăng 8,9% trong năm tới, gấp 3 lần so với Mỹ, Sản
lượng lốp xe của Trung Quốc trong tháng 8 tăng 11,50% so với cùng tháng
năm ngoái, đạt 68,20 triệu chiếc. Theo số liệu của cơ quan Thống kê Trung
quốc, sản lượng trong 8 tháng đầu năm nay tăng 23,90% đạt 512,16 triệu
chiếc. Chính vì vậy, nhu cầu nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam sẽ
nhiều khả năng tăng vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011. Đây là cơ hội để

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010

Page2
Việt Nam mở rộng ảnh hưởng của mình đối với thị trường tiêu thụ cao su tự
nhiên tại Trung quốc.
Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc trong quý
1/2010 đạt 228.5 triệu USD, chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su
Việt Nam. Quý 2, các doanh nghiệp không thể xuất khẩu cao su tiểu ngạch
qua đường biên mậu với Trung Quốc do chính sách hạn chế nhập khẩu của
nước này kết hợp với bán cao su dự trữ đẩy giá cao su giảm xuống sau khi
đạt đỉnh vào thang 4. Trong khi đó, xuất khẩu qua đường chính ngạch có
kèm giấy chứng nhận chất lượng, ngược lại vẫn không bị ảnh hưởng, tuy
chỉ chiếm 30% tổng số lượng cao su xuất sang Trung Quốc.
Không chỉ có Trung quốc, các thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên của Việt
Nam khác như Đài Loan, Malaysia, Đức, Nga.. đều có tốc độ phục hồi kinh
tế khá tốt, và được dự báo tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Đây là
những điều kiện khách quan giúp cho ngành công nghiệp ô tô và phụ trợ
phát triển của các nước này phát triển. Từ đó, thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu
cao su tự nhiên từ Việt Nam.
4. Phân tích SWOT ngành Cao su tự nhiên
4.1.Điểm mạnh (Strengths):
• Là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản xuất cao su, và đứng
thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu cao su tự nhiên.
• Là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, liên tục đạt kim
ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD.
• Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, chi phí nhân công rẻ.
• Điều kiện thiên nhiên, khí hậu rất phù hợp với việc trồng và sản
xuất cây cao su.
4.2.Điểm yếu (Weaknesses):

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T

Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
• Sản phẩm xuất khẩu cao su tự nhiên chủ yếu ở dạng thô, chất lượng
không cao, sản phẩm không đa dạng nên không được giá bằng các
sản phẩm đã qua chế biến, nên thường bị các nước nhập khẩu ép
giá (Trung quốc).
• Việc mở rộng diện tích đất trồng trọt tại các khu vực thổ nhưỡng
thích hợp cho cây cao su ở Việt Nam như vùng Tây Nguyên đang
ngày càng khó khăn .
• Mặc dù là quốc gia đứng thứ 3 về xuất khẩu cao su tự nhiên nhưng
các doanh nghiệp Việt Nam chỉ là người chấp nhận giá trên thị
trường, không được chủ động trong niêm yết hoặc báo giá sản
phẩm.
4.3.Cơ hội (Opportunities):
• Sự phục hồi của kinh tế toàn cầu có thể kéo theo nhu cầu tiêu thụ
cao su tự nhiên tăng.
• Giá cao su được kì vọng tăng trên thị trường do nhu cầu tăng.
• Tập đoàn cao su Việt Nam đã và đang đẩy mạnh đầu tư trồng cao
su sang Lào và Campuchia; sắp tới có thể phát triển thêm diện tích
trồng cao su tại Myanmar. Mozambique và Nam Phi.
4.4. Thách thức (Threats):

• Giá cao su biến động mạnh tùy thuộc vào sự biến động của giá thế
giới cũng như nhu cầu của nước nhập khẩu chính, đặc biệt tại
Trung quốc.
• Thiên tai, bão lụt ngày càng nhiều và tốc độ tàn phá lớn gây ảnh
hường tới năng suất trồng cao su.

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
5. Triển vọng phát triển ngành cao su tự nhiên
Với tỷ trọng 85-90% sản lượng được tiêu thụ tại thị trường quốc tế trong
khi các doanh nghiệp Việt Nam không thể chủ động trong vấn đề niêm yết
hoặc báo giá cao su tự nhiên, nên giá bán (nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến
doanh thu của các doanh nghiệp cao su tự nhiên) chịu sự chi phối rất lớn
của giá cao su tự nhiên trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, trong phần
này, chúng tôi sẽ đánh giá chung về triển vọng cung, cầu cao su tự nhiên
trên thị trường thế giới để từ đó đưa ra những nhận định về sự biến động
của giá cao su tự nhiên trong nửa cuối năm 2010, cũng như đầu năm 2011.
Triển vọng về nguồn cung
Mặc dù ANRPC dự báo nguồn cung cao su tự nhiên sẽ tăng trưởng khoảng

6,3% trong năm 2010, nhưng cũng còn có nhiều lý do lo ngại về tính khả thi
của con số này bởi vì:
• Con số dự báo chính thức về sản lượng cao su tự nhiên của Indonesia
vẫn giữ nguyên mặc dù sản lượng cao su tự nhiên thực tế trong tháng
6 giảm tới 10,4% so với cùng kì năm 2009 do lượng mưa quá nhiều
• Con số dự báo chính thức về sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan
vẫn giữ nguyên mặc dù sản lượng cao su tự nhiên thực tế trong tháng
7 giảm tới 23% so với cùng kì năm 2009 do mùa đông kéo dài và mưa
lớn lượng mưa quá nhiều
• Lượng dự trữ cao su tự nhiên của Trung quốc và Nhật bản giảm mạnh
nên các quốc gia này khó có thể tham gia điều tiết thị trường nếu giá
tăng đột biến.
Triển vọng về cầu
Theo dự báo của chúng tôi, cầu về cao su tự nhiên sẽ tăng trong quý 4/2010
và đầu quý 1 năm 2011, đưa tổng cầu tiêu thụ năm 2010 sẽ tăng khoảng

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
4-4,5%% so với năm 2009, tức khoảng 10,43 triệu tấn. Con số này sẽ tăng

thêm 1,1 triệu tấn trong năm 2012 và 3,4 triệu tấn ở những năm tiếp theo
cho thấy nhu cầu về cao su trên thế giới càng ngày càng tăng. Nguyên nhân
của hiện tượng này là do:
• Sau khi tăng trưởng chậm lại trong quý 2, kinh tế thế giới đang có xu
hướng phục hồi nhẹ, đặc biệt là tại Trung quốc – quốc gia nhập khẩu
cao su lớn nhất thế giới và là đối tác nhập khẩu cao su lớn nhất của
Việt Nam.
• Giá dầu mỏ thường có xu hướng tăng cao vào cuối năm do (i) nhu cầu
tiêu dùng xăng dầu tăng cao vào mùa đông; (ii) kinh tế thế giới dự báo
hồi phục sau đợt suy giảm nhẹ nên nhu cầu tiêu dùng xăng dầu sẽ
tăng. Giá dầu tăng sẽ khiến cho giá cao su nhân tạo (mặt hàng thay thế
của cao su tự nhiên) tăng giá
• Mặc dù JPY vẫn đang trong xu thế tăng giá nhưng chính phủ Nhật đã,
đang và sẽ tiến hành can thiệp nhằm giảm giá JPY. Việc giảm giá JPY
sẽ có thể khiến cho cầu cao su tự nhiên tăng: (i) sản xuất ô tô có thể
tăng mạnh do Nhật được lợi thế về xuất khẩu; (ii) JPY giảm giá có thể
khiến cho các nhà đầu cơ có xu hướng tăng các sản phẩm đầu tư hàng
hoá tính bằng JPY.
Triển vọng về giá
Theo nhận định của chúng tôi, với tình hình cung cầu cao su tự nhiên
như trên thì giá cao su trên thị trường thế giới sẽ tăng, mức tăng dự kiến là
từ 3-5%. Việc đưa ra mức tăng giá dự kiến được dựa trên cơ sở giá cao su
giao tương lai trên một số thị trường như Thái Lan, Nhật Bản, Ấn độ.

BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN



THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Hiện tại có 5 Công ty hoạt động chủ yếu là trồng, khai thác, chế biến cao su
tự nhiên niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bao gồm PHR, DPR, TRC,
HRC, và TNC. Đứng đầu về diện tích khai thác là PHR với diện tích gần
12.000 ha, kế đến là DPR. Tuy nhiên tất cả các Công ty này đều chỉ nằm ở
mức trung bình so với các Công ty cao su khác thuộc tập đoàn công nghiệp
Cao su VN. Về năng suất thì DPR đạt 2,25 tấn/ha năm đứng thứ nhất kế đến
là TRC đạt 2,24.
2009 E.2010 2009 E.2010 2009 E.2010 2009 E.2010 2009 E.2010
Diện tích vườn cây (ha)
17,000 17,000 10,400 10,400 7,200 7,200 5,030 5,030 4,000 4,000
Diện tích khai thác (ha)
11,810 11,373 7,553 7,245 5,900 5,550 3,380 - 1,337 1,220
Năng suất (tấn/ha)
2.04 1.81 2.25 2.25 2.24 2.161 1.51 - 1.47 1.04
sản lượng khai thác ( tấn)
24,092 20,634 17,030 16,000 13,211 10,100 5,118 3,972 1,960 1,274
sản lượng thu mua ( tấn)
5,431 12,723 2,286 2,500 500 600 688 3,121 478 500
Sản lượng tiêu thụ ( tấn)
32,393 33,789 19,593 18,500 13,013 11,700 6,301 7,061 2,730 1,270
HRC TNC
Các chỉ tiêu
Tình hình khai thác và tiêu thụ của các DN trong năm 2009 và kế hoạch năm 2010

PHR DPR TRC

Giới thiệu Các Công Ty Cao Su Đang Niêm Yết
BÁO CÁO PHÂN TÍCH MỘT SỐ CÔNG TY CAO SU TỰ NHIÊN
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Chỉ tiêu PHR DPR TRC HRC TNC
Năm 2009
Doanh thu (tỷ đồng) 1,067.8 648.31 440.4 202.6 171.6
Tăng trưởng DT (%) (15.74) -11 -19.8 (30.1) -6
Lợi nhuận gộp (tỷ đồng) 282.9 232.775 137.2 56.4 33
Lợi nhuận biên (%) 26.49 36 -28.8 27.9 479
Lợi nhuận ST (tỷ đồng) 267.2 210.8 163.3 65.5 29.6
Tăng trưởng LN (%) (21.16) -7 -17.6 (25.6) 252
ROA (%) 14.03 18.4 20.6 15.0 11
ROE (%) 22.98 27.2 26 17.7 12.2
EPS (đồng) 3,309 5,269 5,443 3,814 1,536
6 tháng đầu năm 2010
Doanh thu (tỷ đồng) 721.1 308.91 197.8 106.7 66.98

Tăng trưởng DT (%) 118.28 77 56.4 76.9 15
Lợi nhuận gộp (tỷ đồng) 227.7 126.65 72.1 32.9 22.2
Lợi nhuận biên (%) 31.57 40.9 48 30.8 64
Lợi nhuận ST (tỷ đồng) 189.3 103.9 76.3 44.0 19.4
Tăng trưởng LN (%) 176.98 121 62 95.9 99
ROA (%) 9.47 8.21 10.1 11.1 7.24
ROE (%) 16.94 10.30 12.3 12.2 8.07
EPS (đồng) 2,362 2,596 2,543 2,563 1,007
Dự báo của TVSC
Doanh thu 2,025.20 1,114 659.8 411.27 176.6
Lợi nhuận ST 497.35 295 165 116.50 37.6
EPS. F2010 6,117 7,275 5,500 6,788 1,960
EPS bình quân ngành
B/V (30/06/2010) 14,300 23,450 20,660 20,947 12,488
B/V bình quân ngành
Giá cổ phiếu tại (25/09/2010) 37,200 58,500 55,500 56,500 17,100
P/E.forward 6.1 8.04 10.1 8.3 8.7
P/E bình quân
Các chỉ tiêu tài chính của các DN niêm yết
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU THỐNG NHẤT
Mã CK: TNC
Sàn giao dịch: HOSE
Lĩnh vực: Cao su
THÔNG TIN GIAO DỊCH BIỂU ĐỒ GIÁ

Phân tích cổ phiếu
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN



THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Vốn điều lệ: 192,5 tỷ đồng
Giá hiện tại: 17.100 đồng
Giá cao nhất 52 tuần: 21.900
đồng
Giá thấp nhất 52 tuần: 12.700
đồng
KLGD bình quân 10 ngày ~
262.000 cp/ngày
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Cổ đông
khác;
34,1%
UBND Tỉnh
Bà Rịa -
Vũng Tàu;
51,0%
Công ty
TNHH
Hưng Nhơn
; 5,2%
Vietnam

Dragon
Fund Ltd. ;
5,0%
Amersham
Industries
Ltd. ; 4,7%


BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG
9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Chỉ tiêu
2008
2009
Tổng Tài Sản
266,1
268,5
Vốn chủ sở hữu
218,7
243,0

Doanh thu Thuần
181,8
171,6
Lợi nhuận Thuần
từ HĐKD
5,7
33
EBITDA
16
42,6
EBIT
8,6
34,9
Lãi/(Lỗ) từ HĐTC
2,8
2,7
Lợi nhuận sau
Thuế
8,4
29,6


BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
BÁO CÁO NGÀNH CAO SU T
Ự NHIÊN
Ự NHIÊN


THÁNG
THÁNG

9
9
NĂM 2010
NĂM 2010
Page2
Hoạt động kinh doanh chính
• Hoạt động trồng mới, khai thác và chế biến cao su là hoạt động kinh
doanh chính của TNC. Hoạt động này từ khi thành lập tới năm 2004 vẫn
là hoạt động mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho TNC, với trung bình
khoảng 98% trong cơ cấu doanh thu của toàn công ty. Tuy nhiên, từ năm
2005 đến nay, hoạt động kinh doanh điều và các sản phẩm nông sản khác
đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, và đến 2009, các hoạt động này
chiếm khoảng 47% cơ cấu doanh thu.
• Về hoạt động sản xuất cao su, hiện nay, TNC sản xuất 2 dòng sản phẩm
chính là cao su cốm SVR (chiếm 80% trong cơ cấu sản phẩm cao su, với
các chủng loại là SVR-3L, SVR10, và SVR-20, ), và Cao su tờ xông khói
RSS (chiếm 20%), được tiêu thụ chủ yếu trong khu vực tỉnh thành lân
cận đã có quan hệ hợp tác lâu năm với công ty. Nguồn nguyên liệu để
sản xuất sản phẩm này được lấy trực tiếp từ 2 nông trường do TNC quản
lý (chiếm khoảng 90%).
• Về hoạt động thu mua, chế biến và kinh doanh nông lâm sản, mặc dù lợi
suất từ hoạt động này không cao nhưng mang tính ổn định, nên được
TNC khá trú trọng phát triển. Hoạt động này bao gồm kinh doanh điều,
mì lát, cám và sản phẩm gỗ.
• Hoạt động kinh doanh điều: Hàng năm TNC thu mua khoảng 3.000
tấn điều thô nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm là điều nhân, vỏ
điều và hoạt động gia công điều nhân. Hoạt động này chiếm tỷ lệ khá
lớn trong cơ cấu doanh thu của TNC và liên tục tăng trưởng qua các
năm. Năm 2004, hoạt động này chiếm 9%, nhưng đến năm 2009,
doanh thu từ hoạt động kinh doanh điều đạt 37,8 tỷ đồng, chiếm 22%

tổng doanh thu của toàn công ty.

×