Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương “chất khí” vật lí 10 nâng cao trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TẠ VĂN MINH

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "CHẤT KHÍ"
VẬT LÝ 10 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ CÔNG TRIÊM

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Tạ Văn Minh


ii


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng
Đào tạo sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế và quý
Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Lê Cơng Triêm
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng q thầy cơ giáo tổ Vật lí
trường THPT Vĩnh Linh – Quảng Trị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá
trình thực nghiệm sư phạm.
Xin được cảm ơn tồn thể đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm, động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 09 năm 2018
Tác giả

Tạ Văn Minh

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...........................................................................................................i
Lời cam đoan...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ................................................... 5
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 7
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................... 8
3. Mục tiêu đề tài............................................................................................... 10
4. Giả thiết khoa học ......................................................................................... 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 10
6. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 11
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 11
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 11
9. Những đóng góp của đề tài ............................................................................ 12
10. Cấu trúc luận văn......................................................................................... 12
NỘI DUNG .......................................................................................................... 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI
SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY .................................................................. 13
1.1. Tự học ........................................................................................................ 13
1.1.1. Khái niệm tự học ..................................................................................... 13
1.1.2. Vai trò tự học........................................................................................... 14
1.1.3. Các hình thức của hoạt động tự học ......................................................... 16
1.2. Một số vấn đề về năng lực tự học ............................................................... 17
1.2.1. Khái niệm về năng lực............................................................................. 17
1.2.2. Khái niệm về năng lực tự học .................................................................. 18

1


1.2.3. Các năng lực thành tố của năng lực tự học............................................... 19
1.2.4. Các biểu hiện của năng lực tự học ........................................................... 21

1.3. Sơ đồ tư duy và sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy để tự học các kiến thức vật lý... 24
1.3.1. Khái niệm sơ đồ tư duy............................................................................ 24
1.3.2. Vai trò sơ đồ tư duy ................................................................................. 26
1.3.3. Cách vẽ sơ đồ tư duy ............................................................................... 28
1.3.4. Cách đọc sơ đồ tư duy ............................................................................. 30
1.3.5. Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của sơ
đồ tư duy ........................................................................................................... 30
1.3.6. Khả năng sử dụng sơ đồ tư duy để tự học các kiến thức vật lý ................. 35
1.4. Đánh giá năng lực tự học ............................................................................ 37
1.4.1. Một số công cụ đánh giá năng lực............................................................ 37
1.4.2. Một số phương pháp đánh giá năng lực ................................................... 37
1.4.3. Thiết kế thang đánh giá năng lực tự học cho học sinh .............................. 39
1.5. Thực trạng của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của
sơ đồ tư duy ở các trường THPT hiện nay ......................................................... 40
1.6. Kết luận chương 1 ...................................................................................... 41
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH CHƯƠNG “ CHẤT KHÍ” VẬT LÝ
10 NÂNG CAO THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY.................... 43
2.1. Cấu trúc và đặc điểm nội dung chương “Chất khí ” Vật lý 10 nâng cao THPT 43
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương “ Chất khí ” Vật lý 10 nâng cao THPT ........... 43
2.1.2. Đặc điểm kiến thức.................................................................................. 43
2.2. Các đơn vị kiến thức sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học cho
học sinh trong dạy học chương “ Chất khí ” Vật lý 10 nâng cao THPT.............. 44
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài dạy chương “Chất khí ” Vật lý 10 nâng
cao THPT theo hướng tăng cường phát triển năng lực tự học với sự hỗ trợ của sơ
đồ tư duy ........................................................................................................... 44
2.4. Một số giáo án giảng dạy chương “ Chất khí ” theo định hướng phát triển
năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy.............................. 47

2



2.4.1. Bài 1: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt ........................................................... 47
2.4.2. Bài 46: “Định luật sác-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối”......................................... 56
2.4.3. Bài 47: “Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Gay Luy - xác.. 66
2.5. Kết luận chương 2 ...................................................................................... 73
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 74
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................... 74
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 74
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................. 74
3.2. Đối tượng, nội dung của thực nghiệm sư phạm........................................... 75
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 75
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 75
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 75
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm............................................................................ 75
3.3.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................ 76
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 77
3.4.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 77
3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 78
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ................................................................. 84
3.5. Kết luận chương 3 ...................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 87
1. Kết luận......................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị.................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 89
PHỤ LỤC

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

HS

Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

TH

Tự học

4

NL

Năng lực


5

NLTH

Năng lực tự học

6

SGK

Sách giáo khoa

7

THPT

Trung học phổ thơng

8

SĐTD

Sơ đồ tư huy

9

PPDH

Phương pháp dạy học


10

VL

Vật lí

11

TNg

Thực nghiệm

12

ĐC

Đối chứng

13

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang

BẢNG
Bảng 1.1. Biểu hiện NLTH cấp THPT theo Bộ Giáo dục và Đào tạo .....................23
Bảng 1.2. Biểu hiện của NLTH..............................................................................23
Bảng 1.3. Thang đánh giá NLTH cho HS (PHỤ LỤC) ..........................................39
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP...........................................75
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra..........................................79
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất.........................................................................79
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ĐC và TNg ...................80
Bảng 3.5. Các tham số thống kê.............................................................................81
Bảng 3.6. Kết quả ĐG bài kiểm tra 1 tiết nhóm TNg .............................................82
Bảng 3.7. Kết quả ĐG bài kiểm tra 1 tiết nhóm ĐC ...............................................82
BIỂU ĐỒ
Đồ thị 3.1. Thống kê điểm số Xi của bài kiểm tra ..................................................80
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân bố tần suất ........................................................................81
Đồ thị 3.3. Đồ thị phân bố tần suất tích lũy............................................................81
Đồ thị 3.4. Đồ thị so sánh kết quả ĐG bài kiểm tra 1 tiết của nhóm TNg và nhóm ĐC ..83
HÌNH
Hình 1.1 Minh họa Bộ não con người ...................................................................24
Hình 1.2. Minh họa BĐTD ....................................................................................25
Hình 1.3. Vẽ chủ đề chính. ....................................................................................28
Hình 1.4. Vẽ tiêu đề phụ........................................................................................28
Hình 1.5. Thêm ý chính vào ..................................................................................29
Hình 1.6. Một SĐTD hồn chỉnh ...........................................................................29
Hình 1.7. Cách đọc bản đồ tư duy..........................................................................30
Hình 1.8. Đường dẫn ánh mắt khi đọc sách ...........................................................31
Hình 1.9. SĐTD phần I “Định luật Bơi-Lơ – Ma-ri-ốt”..........................................32
Hình 1.10. SĐTD so sánh ba định luật “Bôi-Lơ – Ma-ri-ốt” ,“Sác - Lơ” và “ Gay
Luy - Xác”............................................................................................33

5



Hình 1.11. SĐTD tóm tắt chương trình vật lý 10 nâng cao THPT..........................35
Hình 1.12. SĐTD tóm tắt chương “Chất khí” vật lý 10 nâng cao THPT ................36
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Biểu hiện NLTH theo Candy ................................................................21
Sơ đồ 1.2. Biểu hiện NLTH theo Taylor ................................................................22
Sơ đồ 1.3. Quy trình thiết kế thang đo năng lực .....................................................39
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Chất khí”, Vật lí 10 nâng cao ...43

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta, khả năng, năng lực tự học đã được phát huy qua nhiều thời kì lịch
sử, tuy nhiên vẫn chỉ mang tính cá nhân. Hiện nay, với việc mở lớp học thêm tràn
lan trong khi kết quả của HS không cao và hồn tồn phụ thuộc vào GV, qua đó mất
hẳn hoặc mai một đi khả năng TH của HS. Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước
những cơ hội và thách thức lớn: Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá
độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng
hóa… mạnh mẽ đang diễn ra trên thế giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của
nước ta. Trước bối cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những
biến đổi to lớn, được thể hiện vào tư tưởng chủ đạo là lấy “học thường xuyên suốt
đời” làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết,
học để làm, học để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định (Learning to
know,learning to do, learning to gether, learning to be), hướng tới xây dựng một “xã
hội học tập”. Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập đến chín nhóm nhiệm vụ và giải pháp quan

trọng, trong đó có nhóm giải pháp: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học theo
hướng hiện đại ; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc.Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật v à đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL”.
Môn Vật lí là mơn học cung cấp cho HS những tri thức vật lí phổ thơng
tương đối hồn chỉnh các hiện tượng xảy ra trong đời sống và trong tự nhiên. Khi
HS học tốt mơn Vật Lí, HS có thể phát triển được nhiều NL cá nhân cần thiết như
NL quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, thực hành, dự đoán, lập kế
hoạch, hợp tác làm việc, lập luận, thuyết trình...và ngược lại, khi HS có được những
NL cần thiết, các em có thể học tập tốt khơng chỉ mơn Vật Lí mà hầu hết các môn
học khác. Tuy nhiên, với lượng kiến thức tương đối nhiều mà thời gian học tập trên

7


lớp lại có hạn, HS khơng thể hồn thành mục tiêu học tập nếu khơng tích cực chủ
động học tập và nâng cao NLTH. Chính thế nên có thể khẳng định việc hình thành
và phát triển NLTH cho HS là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục. TH cũng là một phương thức học tập có hiệu quả và song song
với sự đổi mới của nền giáo dục của các nước trên thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng. Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới PP để nâng cao
hiệu quả DH nói chung, DH Vật lí nói riêng đã được chú ý, đầu tư nhiều, nhưng
chưa thật chú trọng nâng cao NLTH, tự nghiên cứu cho HS. Làm thế nào để học
sinh có thể hứng thú trong học tập, có thể nắm vững kiến thức một cách nhanh
chóng? Bằng cách nào rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo cho học sinh trong học
tập, tự tin trình bày bài thuyết trình, có khả năng làm việc nhóm một cách hiệu quả
và đặc biệt sử dụng những kỹ năng ấy vào cuộc sống hiện tại và trong tương lai?
Ngày nay học tập chăm chỉ cũng chưa phải là một giải pháp tối ưu mà sẽ là
ta học được gì trong quá trình học tập, ta tạo ra giá trị gì, tạo ra sản phẩm gì từ kiến

thức được học. Có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, tuy nhiên
hầu như những phương pháp dạy học hiện nay phần lớn là làm chức năng truyền
thụ kiến thức cho học sinh hơn là rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sống và
làm việc cần thiết trong hiện tại và tương lai. Tôi xin mạnh dạn thêm vào những
phương pháp dạy học trên một công cụ giúp học sinh tư duy sáng tạo, có một cách
nhìn tổng quát cho công việc, tiếp nhận và gia tăng giá trị từ kiến thức đó là Sơ đồ
tư duy (Mind maps).
Với những lí do nêu trên, tơi quyết định chọn đề tài: “ Sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học chương "Chất khí" Vật lý 10 nâng cao trung học phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua q trình tìm hiểu những thơng tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy:
Vấn đề tự học của HS trong dạy học Vật lý ở trường THPT, đã có một số
luận văn nghiên cứu như: Nguyễn Kim Cương với đề tài “ Hướng dẫn học sinh tự
học khi dạy học chương “ Dòng điện xoay chiều” (SGK Vật lý 12 nâng cao)”,

8


Nguyễn Thị Thiên Nga với đề tài “ Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở trường
THPT thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học của học sinh”, Nguyễn
Phú Đồng với đề tài “ Nghiên cứu sử dụng bài tập Vật lý theo hướng bồi dưỡng
năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần dịng điện khơng đổi, Vật lý 11
THPT”, Võ Thị Cẩm Quyên với đề tài “ Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học chương “Động học chất điểm”, Vật lý 10 qua khai thác và sử dụng
bài tập Vật lý ”, Võ Lê Phương Dung với đề tài “Hình thành năng lực tự học Vật lý
cho học sinh THPT thông qua việc sử dụng sách giáo khoa” Nhìn chung, các tác giả
này đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận về tự học và đã chỉ ra được một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho HS qua hoạt động tự học.

Về vấn đề ứng dụng bản đồ tư duy (Mind Map) trong dạy học mới được
quan tâm đến vào năm 2006 khi dự án “Ứng dụng công cụ phát triển tư duy – Sơ đồ
tư duy” của nhóm tư duy mới (New Thinking Group – NTG) thuộc Đại học quốc
gia Hà Nội triển khai thực hiện. Dự án đã cung cấp công cụ phát triển tư duy cho
hơn 150 sinh viên là thành viên của 11 câu lạc bộ của các Khoa, Trường thuộc Đại
học quốc gia Hà Nội. Các đề tài nghiên cứu khoa học như “ Ứng dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học nhóm ” của tác giả Nguyễn Thị Hiền (Khoa Sư phạm, ĐHQGHN); “
Ứng dụng Sơ đồ tư duy nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh ” của tác giả Đặng
Thị Nguyệt Hương, Phạm Thu Liên (ĐHSPHN), ... đã đề cập đến việc ứng dụng
BĐTD và ý nghĩa của nó trong dạy học. Năm 2007 tại hội thảo “ Ứng dụng CNTT
vào đào tạo GV tiểu học và dạy học ở tiểu học Khoa giáo dục tiểu học, ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh ”, Thạc sĩ Trương Tinh Hà đã thực hiện chuyên đề “ Giảng
dạy và học tập với công cụ bản đồ tư duy ”.
Đối với lĩnh vực Vật lý, việc sử dụng SĐTD vào q trình dạy học đã có một
số tác giả nghiên cứu như: Phạm Công Thám với đề tài “ Tổ chức hoạt động dạy
học với sự hỗ trợ của Mind Map chương dịng điện trong các mơi trường Vật lý 11
nâng cao ”, Lê Thị Kiều Oanh với đề tài “ Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh trong dạy học phần Cơ học Vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ của Mind
Map và máy vi tính ”, Lê Thị Hà với đề tài “ Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
trong dạy giải bài tập Vật lý chương Động học chất điểm và Động lực học chất

9


điểm Vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ của Mind Map ”, Nguyễn Văn Quang với đề
tài “ Bồi Dưỡng NLTH Vật lý cho HS THPT thông qua việc sử dụng SGK với sự
hỗ trợ của bản đồ tư duy ”. Nhìn chung các đề tài trên đã trình bày khá đầy đủ và cụ
thể về vấn đề sử dụng SĐTD trong dạy học vật lý.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về năng lực tự học cũng như vấn
đề sử dụng sơ đồ tư duy trong DHVL nhưng chúng tơi chưa phát hiện cơng trình

nào đề xuất được phương án sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học chương "Chất khí"
Vật lý 10 nâng cao THPT theo định hướng phát triển NLTH cho HS.
3. Mục tiêu đề tài
Đề xuất được quy trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học
thông qua việc sử dụng SĐTD cho HS chương “Chất khí” Vật lý 10 nâng cao THPT.
4. Giả thiết khoa học
Nếu các giờ học thuộc chương “ Chất khí” Vật lí 10 nâng cao THPT thực
hiện theo đúng tiến trình đã đề xuất thì sẽ phát triển được năng lực tự học cho học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề tự học ở trường THPT;
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng SĐTD trong dạy học vật lý;
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH Vật lý, chương trình SGK Vật lý lớp 10
THPT (chương Chất khí);
- Nghiên cứu và xác định hệ thống KNTH của HS;
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp rèn luyện các KNTH cho HS với sự
hỗ trợ của SĐTD trong dạy học chương “Chất khí” VL 10 nâng cao THPT;
- Xây dựng tiến trình dạy học rèn luyện KNTH cho HS với sự hỗ trợ của
SĐTD. Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Chất khí” VL10
THPT theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học cho HS với sự hỗ trợ của SĐTD;
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm với HS trường THPT Vĩnh Linh- Quảng
Trị để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đề xuất và rút ra kết luận.

10


6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương “Chất khí” Vật lý 10 nâng cao THPT theo định
hướng phát triển năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của SĐTD.

7. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian quy định cho luận văn, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu trong phạm vi:
- Nội dung kiến thức chỉ đề cập chương “ Chất khí” thuộc chương Vật lý 10
nâng cao THPT;
- Địa bàn TNSP được tiến hành tại một số lớp thuộc trường THPT Vĩnh
Linh, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông, phát triển
NLTH của HS;
- Nghiên cứu các sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí chuyên ngành liên
quan;
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và lý luận dạy học vật
lý của vấn đề tự học, SĐTD trong dạy học VL;
- Nghiên cứu nội dung và chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu
tham khảo chương “ Chất khí” thuộc chương trình Vật lý 10 nâng cao THPT.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong giờ học vật lý
ở trường THPT Vĩnh Linh- Quảng Trị. Trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh;
- Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng NLTH vật lý của HS.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy TNg ở lớp 10.
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS trong giờ học TNg.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thử nghiệm sư

11



phạm và kết quả điều tra để rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học
tập của hai nhóm: nhóm ĐC và nhóm TNg.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận, luận văn bổ sung thêm về cơ sở lí luận của việc phát triển
NLTH cho HS, đồng thời làm rõ hơn vai trò của việc sử dụng SĐTD trong DHVL ở
trường THPT;
- Về mặt thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp và xây dựng tiến trình DH
theo hướng phát triển NLTH cho HS.
10. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học với
sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy
Chương 2. Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học của học
sinh chương “ Chất khí ” Vật lí 10 nâng cao THPT với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

12


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY
1.1. Tự học

1.1.1. Khái niệm tự học
Xét theo nhiều góc độ khác nhau ta có thể thấy có những hoạt động học tập
được diễn ra dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển trực tiếp của GV trên lớp. Tuy
nhiên, hoạt động học tập cũng có thể diễn ra nhưng không chịu sự điều khiển trực
tiếp của GV ở trên lớp học mà có thể được diễn ra một cách độc lập, tự lực, do
chính người học tự tổ chức tự điều khiển tự kiểm sốt ở ngồi lớp học, ở ngoài bài
giảng. Trong bối cảnh khoa học, kỹ thuật phát triển vượt bậc như hiện nay, nhà
trường dầu tốt đến mấy cũng không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của cuộc sống.
Vì vậy, thúc đẩy HS tự tìm tịi, tự bồi dưỡng, tự học hỏi mỗi ngày mới có thể bù đắp
được cho mình những lỗ hổng về kiến thức để thích ứng với yêu cầu cuộc sống
đang phát triển. Đây là một trong những phẩm chất quan trọng nhất mà nhà trường
hiện đại cần trang bị cho HS, vì nó có ích khơng chỉ khi các em còn ngồi trên ghế
nhà trường mà cả khi đã bước vào cuộc sống. Để hiểu rõ điều đó, một số nhà nghiên
cứu đã đưa ra một số quan điểm về tự học như sau:
Theo Nguyễn Cảnh Toàn, tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng cơng cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm,
cả nhân sinh quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó,
ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó
khăn thành luận lợi v.v…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình [1].
Tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng, tự học nghĩa là người học tích cực chủ động tự
mình tìm ra bằng hành động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học
bạn, học thầy và học mọi người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị

13


trí của người tự nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho
mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lí thơng tin cũ, xây dựng các giải pháp giải

quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp... [2].
Tác giả Thái Duy Tuyên viết, tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng kỹ xảo… và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung của
chính bản thân người học [3].
Tác giả Võ Quang Phúc cho rằng, tự học là một bộ phận của học, nó được
tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ
thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhu cầu bức xúc về học
tập của người học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng
lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong
hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định [4].
Từ những nhận định trên, theo quan điểm của chúng tơi: “Tự học là q
trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo của
chính bản thân người học. Trong q trình đó, người học thực sự là chủ thể của
quá trình nhận thức, nỗ lực huy động các chức năng tâm lí, tiến hành hoạt động
nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định. Tự học là “nội lực” quyết định chất
lượng học tập, sáng tạo cho hơm nay và mai sau”.
1.1.2. Vai trị tự học
Trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế
ngày càng mở rộng đánh dấu thế kỷ XXI là thế kỷ của sự cạnh tranh về mặt trình độ
của nguồn nhân lực thì tự học được xem là “chìa khóa vàng” giúp con người khơng
ngừng nâng cao hiểu biết, cập nhật tri thức nghề nghiệp, phát huy được năng lực
của bản thân trong lao động và sáng tạo. Trong thời đại khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão và cùng với nó là sự bùng nổ thơng tin, việc tự học có vai trị vơ
cùng quan trọng [5].
Tự học đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiến
thức và hiệu quả học tập
Khi tự học, người học phải vận dụng các năng lực trí tuệ tới mức tối đa để tự
mình giải quyết vấn đề. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người học không chỉ là

14



khách thể chịu sự tác động của các hoạt động giáo dục mà cịn là chủ thể của q
trình nhận thức. Điều này địi hỏi người học phải tự tìm tịi, đào sâu suy nghĩ, động
não…từ đó tạo điều kiện cho việc thấu hiểu kiến thức sâu sắc hơn.
Tự học là nội lực của người học, đóng vai trị cốt lõi của hoạt động học
Trong hoạt động dạy học, việc tạo ra kiến thức cho người học gắn liền với
nhận thức của chính họ, kiến thức chỉ có được qua hoạt động tư duy của người học.
Kết quả của tự học cũng là sự chiếm lĩnh kiến thức, biến kiến thức chung của nhân
loại thành kiến thức riêng của mình. Người học không thể nhớ lâu và cũng không
thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn nếu như kiến thức đó chưa
phải là của họ. Vì thế tự học là một hoạt động cốt lõi của việc học.
Tự học là con đường tự hoàn thiện cá nhân
Khi tự học, các thao tác tư duy và thao tác chân tay được lặp đi lặp lại nhiều
lần góp phần hình thành kĩ năng, phương pháp cho người học. Trước cùng một tình
huống xảy ra, một vấn đề được nêu lên thì khả năng tự lí giải sự vật, hiện tượng của
từng người sẽ đạt các mức độ không bằng nhau. Rõ ràng, trong hoạt động học tập,
chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào mức độ tích cực tham gia (thái độ) và khả
năng xử lí (kĩ năng, phương pháp) của người học.
Như vậy, tự học là cách để tiếp nhận tri thức mới, so sánh với kiến thức sẵn
có trước đó, tự đúc rút kinh nghiệm để dần dần hồn thiện bản thân mình.
Tự học có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tư duy
Trong quá trình tự học, người học phải sử dụng các thao tác tư duy như so
sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa... để giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo, vì vậy các thao tác tư duy cần được rèn luyện thường
xuyên. Với cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ học tập đặt ra ngày càng
cao, điều này sẽ giúp cho HS rèn luyện được những kĩ năng, hình thành năng lực
giải quyết vấn đề. Từ đó sẽ góp phần nâng cao dần khả năng tư duy của HS.
Tự học có vai trị to lớn trong sự phát triển toàn diện ở mỗi cá nhân
Ngày nay, nguồn cung cấp thông tin rất đa dạng và phong phú từ sách, mạng

internet, băng, đĩa CD… nên nếu có NLTH tốt thì sẽ tận dụng được nguồn thơng tin
phong phú, đa dạng đó trong việc thu nhận kiến thức cho mỗi cá nhân. Trong thời

15


đại bùng nổ thông tin như hiện nay, tự học có vai trị quan trọng hơn bao giờ hết, tự
học là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi người. Một triết gia đã từng nói:
“Anh đang tư duy nghĩa là anh đang tồn tại”. Vì thế con người muốn tồn tại đúng
nghĩa thì phải tự học, tự học là tự khẳng định mình.
Tự học có vai trị, ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển trí tuệ và phát triển
toàn diện con người. Tự học giúp người học tìm ra phương pháp học tập phù hợp
với mình, biết cách tư duy sáng tạo, biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh
hoạt trong vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự
học giúp bổ sung, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa những điều đã học, có tác
dụng quyết định đến kết quả học tập, phát triển và củng cố năng lực nhận thức, sức
mạnh ý chí, nghị lực và những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức lao động học
tập. Ngồi ra, tự học cịn giúp người học rèn luyện tính độc lập, rèn luyện trí nhớ và
tư duy. Chính vì vậy, giáo dục-đào tạo theo hướng phát triển tự học sẽ tạo ra được
những con người năng động, sáng tạo, có khả năng cơng tác và có thể đưa ra nhiều
ý tưởng phát triển tốt cho mỗi ngành nghề góp phần vào sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Các hình thức của hoạt động tự học
Xét về mức độ, cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu
học tập, GV, trường học … mà có thể có các hình thức tự học cơ bản sau.[6]
Tự học trong quá trình học tập ở trường có hướng dẫn của GV: Trên lớp
học, ngồi những thời gian GV hướng dẫn, giảng giải thì có những hoạt động HS tự
nghiên cứu, tìm tịi kiến thức. Với hình thức tự học này thì GV đã biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo của mỗi HS.
Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của quá trình học tập: Sau giờ
học trên lớp thì HS hoàn thành nhiệm vụ GV giao về nhà chẳng hạn như học thuộc

bài và làm bài tập về nhà. HS khá, giỏi có thể làm bài tập thêm trong sách tham
khảo, sách nâng cao.
Tự học qua phương tiện truyền thông: Người học không tiếp xúc trực tiếp với
GV mà chủ yếu nghe GV giảng qua phương tiện truyền thông (đào tạo trực tuyến).
Tự học có hướng dẫn qua tài liệu: Người học trực tiếp làm việc với tài liệu
hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng kiến

16


thức, chỉ dẫn cách tra cứu để người học tìm kiếm, bổ sung kiến thức.
Tự học hồn tồn: Là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, người học không
đến trường, không cần sự hướng dẫn trực tiếp của GV, người học tự quyết định việc
lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn nội dung học, cách học, các hoạt động tự học
và các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm
tra, kiểm sốt tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm cao. Hình thức
tự học này gắn với q trình tự hồn thiện của cá nhân người học.
1.2. Một số vấn đề về năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Đã có nhiều tác giả đưa ra các định nghĩa về năng lực, dựa vào những dấu
hiệu khác nhau có thể phân làm hai nhóm chính:
Dựa trên cơ sở lấy tố chất về tâm lý làm dấu hiệu:
“Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc
như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện
thực hóa qua ý chí”, John Erpenbeck 1998.
“Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” ,OECD, 2002.
Dựa trên cơ sở lấy các yếu tố tạo thành khả năng hành động làm dấu hiệu:
Theo Đinh Quang Báo, 2012: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và

có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.”
Theo Nguyễn Công Khanh, 2012: “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực
hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.”
Mặc dù diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng tất cả các cách diễn đạt
trên đều cho thấy năng lực gắn với khả năng thực hiện – nghĩa là phải biết làm chứ
không chỉ dừng lại ở hiểu.
Từ những nhận định trên, theo quan điểm của chúng tôi, năng lực là khả
năng cá nhân có thể vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ vào các tình huống cụ
thể trong cuộc sống để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra một cách hiệu quả nhất.

17


Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Nhìn vào CT thiết kế theo
hướng tiếp cận năng lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng
lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do
nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển
do một lĩnh vực/mơn học cụ thể nào đó, do đặc điểm của mơn học đó. Ngồi ra,
người ta cịn gọi là Năng lực đặc thù môn học hay năng lực môn học cụ thể để
phân biệt với năng lực xuyên CT- năng lực chung.
Việc xác định hệ thống năng lực chung cho CTGDPT mỗi nước lại hết sức
đa dạng, phong phú. Mỗi nước có thể có thêm những năng lực đặc thù và số lượng
năng lực chung cũng khác nhau, nhưng nhìn chung đều tập trung vào 8 năng lực sau
đây: Tư duy phê phán, tư duy logic; Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; Tính tốn , ứng
dụng số; Đọc-viết (literacy); Làm việc nhóm - quan hệ với người khác; Cơng nghệ
thơng tin- truyền thông (ICT); Sáng tạo, tự chủ; Giải quyết vấn đề.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam đã chỉ rõ cần hình thành
và phát triển những các năng lực chung chủ yếu sau đây cho học sinh: Năng lực tự
học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp; Năng
lực hợp tác; Năng lực tính tốn; Năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông
(ICT); Năng lực thẩm mỹ. [7]
1.2.2. Khái niệm về năng lực tự học
Hoạt động tự học muốn diễn ra thực sự thì có một u cầu đặt ra là: cần phải
hình thành được ở người học năng lực tự học. Chỉ khi đã có được năng lực tự học
trong bản thân mình, người học mới tự mình tiến hành việc học tập một cách tự chủ,
độc lập, sáng tạo như đòi hỏi của giáo dục đào tạo ngày nay.
Theo tác giả Lê Công Triêm, năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tịi, nhận
thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao [8].
Theo quan điểm của chúng tôi, năng lực tự học được hiểu là khả năng tự
mình tìm kiếm, thu thập thơng tin, xử lý thơng tin và vận dụng kiến thức vào tình

18


huống cụ thể để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc
sống, mang đến sự phát triển cho bản thân người học.
1.2.3. Các năng lực thành tố của năng lực tự học
Có thể thấy để hình thành và phát triển NLTH thì bản thân người học cần
phải có các năng lực thành tố sau:
1.2.3.1. Năng lực xây dựng kế hoạch tự học
Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu người học xác định được mục tiêu, nội dung và
phương pháp học. Muốn vậy, người học phải xây dựng được kế hoạch học tập.
Trong quá trình lập kế hoạch người học phải chú ý một số điểm sau:
- Thứ nhất, người học phải xác định tính hướng đích của kế hoạch. Kế hoạch
phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể
sao cho phù hợp với điều kiện, hồn cảnh của mình.

- Thứ hai, khi lập kế hoạch, người học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác
định được cái gì là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian cơng
sức cho nó.
1.2.3.2. Năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề
Năng lực này đòi hỏi người học phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so
sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ
sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn
xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí
cần phải khơi thơng, khám phá, làm sáng rõ…
1.2.3.3. Năng lực giải quyết vấn đề
Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập
kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, tiếp nhận và xử lí thơng tin; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ
nhận thức đồng thời là mục tiêu của việc dạy cho người học phương pháp tự học.
1.2.3.4. Năng lực nghe giảng và ghi chép
Khi học tập trên lớp, HS phải biết vận dụng nhiều thao tác như nghe giảng,
ghi chép, suy nghĩ, trả lời câu hỏi, trao đổi, thảo luận, hoạt động nhóm… Trong
những hoạt động đó HS cần phải biết kết hợp các thao tác nghe, ghi chép và suy

19


nghĩ trả lời câu hỏi. Phát triển được năng lực này sẽ giúp HS học tập hiệu quả hơn,
linh hoạt hơn trong tư duy, giáo dục ý thức tự giác, kiên nhẫn và khả năng tư duy
nhanh. Vì vậy trong quá trình nghe giảng hay nghe phần thuyết trình, HS phải biết
chọn lọc kiến thức để ghi chép theo ý hiểu của cá nhân.
1.2.3.5. Năng lực làm việc nhóm
Việc hoạt động nhóm dựa vào tính độc lập, tích cực của các thành viên trong
nhóm. Mục tiêu học tập được cấu trúc sao cho mọi thành viên quan tâm tới kết quả
chung của tồn nhóm cũng như của mỗi cá nhân.

Trong mỗi nhóm phải có sự phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, trách nhiệm cá
nhân của mỗi thành viên được xác định cụ thể khi giao nhiệm vụ và khi đánh giá
kết quả.
Mỗi thành viên trong nhóm phải trực tiếp tham gia các hoạt động, tích cực,
chủ động tìm kiếm, thu thập và xử lí thơng tin để giải quyết các nhiệm vụ học tập
được đặt ra. Đồng thời, trong quá trình hoạt động nhóm các thành viên phải có trách
nhiệm giúp đỡ, động viên lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung.
HS học được những kĩ năng hợp tác: cùng nhau hợp tác trong công việc, kĩ
năng giao tiếp, giải quyết các mâu thuẫn hoặc bất đồng phát sinh trong nhóm làm
cho nhóm thành một tập thể thống nhất.
1.2.3.6. Năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn
Sau khi thu nhận kiến thức, người học có thêm những tri thức mới, tuy nhiên
nếu khơng được sử dụng thì những tri thức đó sẽ bị lãng qn hoặc mai một. Vì thế,
việc vận dụng tri thức vào thực tiễn vừa là mục đích tự thân của việc học, vừa là
q trình bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. Vận dụng tri thức
vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề
thuộc về nhận thức. Đồng thời cũng sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn
sản xuất đời sống, sinh hoạt hàng ngày.
1.2.3.7. Năng lực tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh
Tự kiểm tra, đánh giá là một kỹ năng quan trọng trong tự học. Chỉ khi qua tự
kiểm tra, đánh giá thì người học mới biết được trình độ tự học của mình đạt đến mức
độ nào. Từ đó, đề ra biện pháp điều chỉnh phương pháp tự học để đạt hiệu quả cao

20


hơn. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình tự học bằng
nhiều hình thức khác nhau qua hệ thống các câu hỏi và bài tập nhận thức cụ thể.
1.2.4. Các biểu hiện của năng lực tự học
Tác giả Candy đã liệt kê 12 biểu hiện của người có NLTH. Ơng chia thành

hai nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ mơi trường học
tập. Theo ơng NLTH có những biểu hiện sau:[25]
NLTH
TÍNH CÁCH

PHƯƠNG PHÁP

1.Tính kỹ luật

1.Có kỹ năng tìm kiếm và thu

2.Tư duy phân tích

hồi thơng tin

3.Có khả năng tự điều chỉnh

2.Có kiến thức để thực hiện

4.Ham hiểu biết

các hoạt động học tập

5.Linh hoạt

3.Có năng lực đánh giá, kỹ

6.Có năng lực giao tiếp xã hội

năng xử lý thông tin và giải


7.Mạo hiểm, sáng tạo

quyết vấn đề

8.Tự tin, tích cực
9.Có khả năng tự học

Sơ đồ 1.1. Biểu hiện NLTH theo Candy
Nhóm đặc điểm bên ngoài (phương pháp học) chứa đựng các kỹ năng học
tập cần phải có của người học, chủ yếu được hình thành và phát triển trong quá
trình học, do đó phương pháp dạy của GV sẽ có tác động rất lớn đến phương pháp
học của học trò, tạo điều kiện để hình thành, phát triển và duy trì NLTH.
Nhóm đặc điểm bên trong (tính cách) được hình thành và phát triển chủ yếu
thông qua các hoạt động sống, trải nghiệm của bản thân và bị chi phối bởi yếu tố
tâm lý. Chính vì điều đó mà GV nên tạo môi trường để HS được thử nghiệm và
kiểm chứng bản thân, đôi khi chỉ cần phản ứng đúng sai trong nhận thức hoặc nhận
được lời động viên, khích lệ cũng tạo ra được động lực để người học phấn đấu, cố
gắng tự học.
Tác giả Taylor khi nghiên cứu về vấn đề tự học của HS trong trường phổ
21


thơng đã xác định người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có tính độc
lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kỹ năng hoạt động phù hợp. Tác
giả đã phân tích có ba yếu tố cơ bản của người tự học đó là thái độ, tính cách và kỹ
năng. Theo ơng NLTH có những biểu hiện sau:[26]
NGƯỜI CĨ NLTH

THÁI ĐỘ


TÍNH CÁCH

KỸ NĂNG

1.Chịu trách nhiệm
với việc học của bản

1. Có động cơ học
tập
2.Chủ động thể hiện
kết quả học tập

1.Có kỹ năng thực hiện
các hoạt động của học
tập

thân
2. Dám đối mặt với
những thách thức
3.Mong muốn được
thay đổi
4.Mong muốn được
học

\

3. Độc lập
4.Có Tính kỹ luật
5.Tự tin

6.Hoạt động có mục
đính
7.Thích học
8.Tị mị ở mức độ cao

2.Có kỹ năng quản lý
thời gian học tập
3.Lập kế hoạch

9.Kiên nhẫn
Sơ đồ 1.2. Biểu hiện NLTH theo Taylor
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công

bố vào năm 2017 và xác định có 10 năng lực của học sinh đó là: Năng lực tự chủ và
tự học, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ,
năng lực tính toán, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp và hợp tác. Trong đó, biểu
hiện của năng lực tự chủ và tự học cấp THPT như sau: [9]

22


×