Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tổ chức dạy học chương “chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể” vật lý lớp 10 trung học phổ thông theo hướng tăng cường tính thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ CHIÊU PHƯỚC

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG .
SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÍ 10 THPT THEO HƯỚNG
TĂNG CƯỜNG TÍNH THỰC TIỄN

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: : 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ NHỊ

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong một công trình khoa học nào.
Tác giả
LÊ CHIÊU PHƯỚC

ii




LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến:
• PGS.TS Nguyễn Thị Nhị - người trực tiếp hướng dẫn tôi để thực hiện
hoàn thành đề tài bằng tất cả sự tận tâm và trách nhiệm.
• Quý thầy cô trong khoa Vật lí, Phòng Sau Đại Học Trường Đại học Sư
Phạm Huế, đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và
thực hiện đề tài.
• Ban Giám hiệu, quý thầy cô trường THPT Tố Hữu - Huyện Quảng Điền Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2017
LÊ CHIÊU PHƯỚC

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................... 4
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 5
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 7
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 8
3. Giả thuyết khoa học của đề tài .......................................................................... 8
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 8

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................. 9
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 10
8. Đóng góp của luận văn.................................................................................... 10
9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY
HỌC THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT ........................................................................ 11
1.1 Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay .................................................. 11
1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay................................... 11
1.1.2 Mục tiêu giáo dục môn học Vật lí THPT hiện nay ................................. 12
1.2 Cơ sở tâm lí học của việc dạy học gắn với ứng dụng thực tiễn .................... 13
1.2.1 Mô hình giáo dục hướng vào người học ................................................. 13
1.2.2. Xu hướng tăng cường ứng dụng thực tiễn cuộc sống vào hoạt động dạy học ... 16
1.3 Hứng thú và sự cần thiết tạo hứng thú trong dạy học ................................... 16
1.3.1 Khái niệm hứng thú ................................................................................. 16
1.3.2 Sự cần thiết của việc tạo hứng thú cho học sinh trong học tập ............... 17

1


1.4 Dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn với việc tạo hứng thú
học tập cho học sinh ............................................................................................ 18
1.4.1 Khái niệm thực tiễn ................................................................................. 18
1.4.2 Mục đích và ý nghĩa của việc dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính
thực tiễn ............................................................................................................ 19
1.5 Mối quan hệ giữa dạy học vật lí gắn với tính thực tiễn và việc tạo hứng
thú học tập cho HS .............................................................................................. 21
1.6 Các nguyên tắc cần thực hiện khi dạy học một bài học vật lí gắn với tính
thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập cho HS ...................................................... 21
1.7. Thực trạng việc dạy học Vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn ở

một số trường THPT trên địa bàn Huyện Quảng Điền – Thừa Thiên Huế......... 22
1.8 Các biện pháp để dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn ........ 24
1.8.1 Dùng dụng cụ trực quan mang tính ứng dụng thực tiễn .......................... 24
1.8.2 Trình bày những ứng dụng kỹ thuật của Vật lí ...................................... 24
1.8.3 Hướng dẫn HS tìm các ứng dụng của các kiến thức Vật lí trong đời sống ...... 25
1.8.4 Liên hệ kiến thức vật lí qua các bài tập mang tính ứng dụng thực tiễn ........ 25
1.8.5 Tổ chức các cuộc thi “Thiết kế mô hình thí nghiệm, thiết bị vật lí” ...... 26
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 27
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG
SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÍ 10 THPT THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
TÍNH THỰC TIỄN ................................................................................................. 28
2.1 Đặc điểm, cấu trúc, nội dung của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể”.......................................................................................................... 28
2.1.1 Vị trí, đặc điểm ........................................................................................ 28
2.1.2 Cấu trúc và nội dung của chương ............................................................ 28
2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu các ứng dụng vật lí trong dạy học chương “ Chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể ” ....................................................................... 30
2.2.1 Xây dựng hệ thống bài tập mang tính thực tiễn và các ứng dụng của các
kiến thức trong đời sống ................................................................................... 30
2.2.2 Các phương tiện trực quang hỗ trợ dạy học chương “Chất rắn và chất
lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT .............................................................. 33

2


2.3.Thiết kế các tiến trình dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể ” Vật lí 10 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn .............................. 48
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 62
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 64
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ......................................... 64

3.2 Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm.......................................... 64
3.3 Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 64
3.4 Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 64
3.4.1.Đánh giá định tính ................................................................................... 64
3.4.2.Đánh giá định lượng ................................................................................ 65
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

đối chứng

GV

giáo viên

HS

học sinh

PT

phổ thông


PHT

phiếu học tập

PPDH

phương pháp dạy học

SGK

sách giáo khoa

TN

thực nghiệm

THPT

trung học phổ thông

TNSP

thực nghiệm sư phạm

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng cấu trúc nội dung kiến thức chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể” Vật lí 10 THPT...................................................................................... 28

Bảng 3.1. Bảng thống kê số HS đạt điểm Xi ............................................................. 66
Bảng 3.2. Bảng thống kê số HS đạt điểm từ Xi trở xuống ...................................... 66
Bảng 3.3. Bảng tần suất............................................................................................. 66
Bảng 3.4. Bảng tần suất tích lũy ............................................................................... 66
Bảng 3.5. Các thông số thống kê điểm kiểm tra nhóm thực nghiệm ........................ 67
Bảng 3.6. Các thông số thống kê điểm kiểm tra nhóm đối chứng ............................ 67
Bảng 3.7 : Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm ĐC và TN ............................ 67

5


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn phân bố tần suất điểm số ................................................ 68
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn phân bố tần suất tích lũy................................................. 68

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp,
hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát
triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này
cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, phẩm chất và năng lực được hình thành
trên một nền tảng kiến thức, kỹ năng đầy đủ và chắc chắn.
Nghị quyết số 29- NQ/TW “về đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được hội nghị trung ương 8 (khóa XI )

thông qua khẳng định “ Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”[29]
Việc đổi mới phương pháp dạy học không những chỉ có ở GV mà cả người
học cũng phải nỗ lực rất nhiều trong quá trình học tập, vận dụng và chiếm lĩnh kiến
thức. GV và HS phải xóa bỏ những thói quen thầy dạy, trò thụ động chờ đến giờ lên
lớp lúc đó mới học những kiến thức mới, mà không có sự suy nghĩ tìm tòi để giải
quyết một nhiệm vụ trước đó đã đặt ra. Cách đánh giá kết quả học tập của HS còn
mang tính truyền thống bằng cách kiểm tra miệng để trả bài cũ cùng một số kiểm tra
giấy mà không dựa trên những sáng kiến và khả năng liên hệ thực tiễn của HS.
Môn Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức Vật lí
trong chương trình phổ thông gắn liền với các hiện tượng, quá trình trong tự nhiên
và đời sống. Tuy nhiên, thực trạng dạy học vật lí ở phổ thông hiện nay chủ yếu chú
trọng các kiến thức trong sách giáo khoa mà ít chú trọng vào việc vận dụng các kiến
thức đó vào kĩ thuật và đời sống. HS chỉ có thể áp dụng kiến thức đã học vào việc
giải các bài tập theo yêu cầu của SGK và theo yêu cầu của GV mà thôi, nên những
kiến thức các em đã học đôi khi không giúp ít gì cho cuộc sống thực tiễn. Như vậy

7


kiến thức đã học không những không được phát huy mà đôi lúc làm cho HS cảm
thấy mệt mỏi vì các kiến thức đã học quá xa rời với thực tiễn của cuộc sống. Nếu
HS biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống thì các em sẽ
thích thú học tập hơn, có nhu cầu tìm tòi khám phá thế giới xung quanh, qua đó các
em sẽ say mê yêu thích học tập và thấy rằng việc học tập rất có ích cho bản thân.
Do vậy, quá trình dạy học vật lí với việc khai thác, vận dụng mối liên hệ giữa
Vật lí, Kĩ thuật và đời sống là một trong những vấn đề đang được quan tâm, nhằm

góp phần làm cho HS không rời xa thực tiễn kĩ thuật và đời sống khi học tập vật lí.
Trong chương trình vật lí phổ thông, phần kiến thức chương “Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể” liên quan đến nhiều hiện tượng vật lí trong thực tế và
những ứng dụng của nó được áp dụng dụng rộng rãi trong đời sống.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài:“Tổ chức dạy học chương “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT theo hướng tăng cường tính thực
tiễn” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức dạy học chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10
THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn nhằm làm cho học sinh có hứng thú
học tập môn Vật lí và nâng cao kết quả học tập.
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu tổ chức dạy học chương “ Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10
THPT theo hướng tăng cường ứng dụng vật lí vào thực tiễn cuộc sống phù hợp về mặt
khoa học, sư phạm và với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ làm cho học
sinh có hứng thú trong học tập môn Vật lí, đồng thời nâng cao kết quả học tập.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Hoạt động dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
- Dạy học Vật lí tăng cường tính thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cở sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học trên cơ sở khai thác,
tăng cường tính thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp dạy học Vật lí tăng cường tính thực tiễn.

8


- Nghiên cứu nội dung chương trình vật lí phổ thông, đặc biệt là chương
“Chất rắn và chất lỏng, Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT.
- Sưu tầm xây dựng cơ sở dữ liệu trong dạy học chương “Chất rắn và chất

lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng.
Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để hoàn thành các nội dung nghiên cứu đã nêu ở trên, chúng tôi đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước, các chỉ thị
của Bộ giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Nghiên cứu tài liệu về cơ sở lí luận dạy học nhằm tổ chức cho học sinh học tập.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” Vật Lí 10 THPT.
- Nghiên cứu, điều tra thực trạng dạy và học của chương “Chất rắn và chất
lỏng. Sự chuyển thể” Vật Lí 10 THPT ở trường THPT Tố Hữu, Huyện Quảng
Điền,Thừa Thiên Huế. Dựa trên thực trạng đã biết để từ đó vận dụng lí luận để xây
dựng tiến trình dạy học cụ thể.
- Sưu tầm các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực mà đề tài cần nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên các trường THPT để từ đó nghiên
cứu thực trạng và các vấn đề còn tồn tại khi dạy học kiến thức có liên quan tới ứng
dụng vật lí vào thực tiễn trong chương trình vật lí phổ thông hiện nay.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Chất rắn và chất
lỏng. Sự chuyển thể” theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực hiện các bài dạy đã thiết kế, so sánh với lớp đối chứng để rút ra những
chỉnh lí thiết kế đề xuất hướng tăng cường tính thực tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu.

9



6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm sư
phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai
lớp đối chứng và thực nghiệm.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi chương trình “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật Lí 10 THPT.
- Phạm vi không gian: Thực nghiệm sư phạm tại Trường THPT Tố Hữu,
Huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
8. Đóng góp của luận văn
-Về lý luận:
+ Tổng hợp cơ sở lý luận về việc tổ chức dạy học Vật lí theo hướng tăng
cường tính thực tiễn.
+ Đề xuất được 6 biện pháp tổ chức dạy học Vật lý theo hướng tăng cường
tính thực tiễn.
-Về ứng dụng:
+ Xây dựng được cơ sở dữ liệu các ứng dụng Vật lý trong dạy học chương
“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lý 10 THPT bao gồm:
• Bài tập gắn với thực tiễn : 37 bài
• Các phương pháp trực quan: 35.hình ảnh động, tĩnh, 9 video
+ Thiết kế 6 tiến trình dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”
theo hướng tăng cường tính thực tiễn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có nội
dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo hướng
tăng cường tính thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
Chương 2: Tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”
Vật lí 10 THPT theo hướng tăng cường tính thực tiễn.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT

Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lí trong
chương trình phổ thông gắn liền với các hiện tượng, quá trình trong tự nhiên và đời
sống. Các nghiên cứu của Vật lí học hầu hết đều hướng tới việc ứng dụng vào kĩ
thuật và đời sống (gọi chung là thực tiễn) nhằm đáp ứng sự phát triển của xã hội. Vì
vậy mối liên hệ giữa Vật lí và thực tiễn là mối quan hệ gắn bó xuyên suốt trong sự
phát triển của khoa học nói chung và Vật lí học nói riêng. Đây là mối quan hệ
không thể tách rời và là mối quan hệ biện chứng.
1.1 Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay
1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay
Mục tiêu giáo dục là tiêu chí cần phải được xác định, nó định hướng cho
toàn bộ các hoạt động trong quá trình giảng dạy, từ việc xác định nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng như các hình thức kiểm tra,
đánh giá trong quá trình giảng dạy. Mục tiêu giáo dục phải phù hợp với từng đối
tượng, từng giai đoạn xác định của đất nước. Nếu xác định mục tiêu quá cao sẽ
là duy ý chí, còn nếu xác định mục tiêu quá thấp sẽ không tạo điều kiện cho sự
phát triển một cách toàn diện.[22 ]
Ở điều 27, mục tiêu giáo dục phổ thông, khóa XI kỳ họp thứ 7 từ ngày 5
tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005 có chỉ rõ: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân

cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc".[ 31]
Mục tiêu giáo dục luôn giữ vững quan điểm giáo dục toàn diện, chú trọng cả
bốn mặt trí, đức, thể, mỹ nhằm đào tạo ra những con người lao động mới có khả
năng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong giai đoạn nước ta đang mở cửa

11


hội nhập với cộng đồng quốc tế rộng lớn, mục tiêu giáo dục đã cụ thể hóa thêm một
số điểm cho phù hợp với tình hình mới:
+ Coi trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức, coi đó là nền tảng nhân cách của con
người mới.
+ Bên cạnh việc bồi dưỡng năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại,
phải chú trọng gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
+ Một mặt phải học để nắm vững và làm chủ tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại mà nhân loại đã tích lũy được, mặt khác lại phải có tư duy sáng tạo, phát
huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, tìm ra những cách làm mới phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước để đưa đất nước tiến lên.
+ Người lao động mới vừa phải có ý thức cộng đồng, tinh thần tập thể vì sự
nghiệp chung hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, vừa phải phát huy tính tích cực cá nhân,
năng động, chủ động, đem hết tài năng, trí tuệ, sức lực của mình cống hiến cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.[24]
Như vậy mục tiêu giáo dục ở nước ta không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến
thức, bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra tri thức mới mà còn rèn luyện cho HS những kỹ
năng sống để có thể đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong từng giai đoạn.
1.1.2 Mục tiêu giáo dục môn học Vật lí THPT hiện nay
Mục tiêu giáo dục thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của
đất nước nên mục tiêu giáo dục ở nhà trường cũng phải bám sát và có những điều

chỉnh cho phù hợp. Nên dạy học vật lí ở cấp THPT hiện nay nhằm giúp HS [7]
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại, bao gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp
trong đời sống và sản xuất.
+ Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
+ Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và sản xuất.
+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp
đặc thù của Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng

12


+ Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời
sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các
nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí.
+ Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí, Kỹ thuật lắp ráp và tiến hành
các thí nghiệm vật lí đơn giản.
+ Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình
Vật lí cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
+ Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình Vật
lí, giải các bài tập Vật lí và giải quyết những vấn đề đơn giản của cuộc sống và sản
xuất ở mức độ phổ thông.
+ Sử dụng các thuật ngữ Vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng,
chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí
thông tin.
- Hình thành và rèn luyện thái độ tình cảm.

+ Có hứng thú học môn Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với
những đóng góp của Vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các
nhà khoa học.
+ Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác
và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng
các hiểu biết đã đạt được.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nhằm cải thiện
điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường
sống tự nhiên.
1.2 Cơ sở tâm lí học của việc dạy học gắn với ứng dụng thực tiễn
1.2.1 Mô hình giáo dục hướng vào người học
1.2.1.1 Dạy học lấy người học làm trung tâm
Thời đại trước mắt chúng ta, xã hội chúng ta đang hướng đến là một xã hội
tri thức. Một xã hội mà sự đầu tư thiếu tỉnh táo cho bất cứ một hệ thống nào cũng có
thể gây bất ổn, thậm chí tạo khủng hoảng cho cả một xã hội. Một xã hội mà tri thức
của con người đang được số hóa với một tốc độ cực lớn, và cứ sau khoảng 5 đến 10

13


năm tốc độ ấy lại gấp đôi. Sự tăng về khối lượng kiến thức đó nhất thiết phải kéo
theo sự thay đổi về chất tri thức của con người.
Con người của thời đại hiện tại không chỉ có nhiệm vụ nhớ các kiến thức sẳn
có mà đòi hỏi phải có khả năng từ khối lượng tri thức đó sản sinh ra các giá trị vật
chất và tinh thần mới. Xã hội tri thức không chỉ có nhiệm vụ tích hợp các kiến thức
của con người đã đạt được mà còn có nhiệm vụ từ đó nhân lên, tạo thành các kiến
thức mới có chất lượng cao hơn nữa.
Với thời đại đó dạy học không còn là quá trình truyền thụ, chuyển giao kiến
thức mà phải là một quá trình tổ chức, định hướng giúp người học từng bước có
năng lực tư duy và năng lực hành động nhằm chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các

hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa; trên cơ sở đó có khả năng giải quyết
được các bài toán thực tế trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học. Đó chính là lí
do và cũng là mục đích của quan điểm "Lấy người học làm trung tâm".
Tư tưởng xem người học là trung tâm, là chủ thể của quá trình học tập đã
được đề xướng từ lâu. Ở thế kỉ XVII A.Kômenski đã viết: "Giáo dục có mục đích
đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách… hãy tìm ra
phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn". Cách đây khoảng 30
năm (1991), R.R.Singh cũng đã viết: "Làm thế nào cá thể hóa quá trình học tập để
cho tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển đầy đủ đang là một thách thức chủ
yếu đối với giáo dục". Ở nước ta, với khẩu hiệu "Biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo", HSTT đã được đặt ra trong ngành giáo dục từ những năm 1960.
Tuy nhiên, thuật ngữ "Dạy học lấy người học làm trung tâm" chỉ mới xuất hiện và
được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây. Theo đó, bên cạnh xu hướng
truyền thống thiết kế chương trình giảng dạy lấy logic nội dung môn học làm
trung tâm đã xuất hiện xu hướng thiết kế chương trình học tập lấy nhu cầu, lợi ích
của người học làm trung tâm. [22]
Phát triển các phương pháp dạy học tích cực, học tập hợp tác có ý nghĩa
không chỉ trong quá trình học tập ở nhà trường mà còn chuẩn bị cho các em tâm thế
tốt để chuẩn bị cho tiền đồ của chính các em và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng
đất nước sau này.

14


Như vậy, lí thuyết “lấy người học làm trung tâm” là một khuynh hướng tiến
bộ, lành mạnh nhằm phát triển năng lực học tập của HS, giúp cho họ rèn luyện khả
năng tư duy, sáng tạo, sẵn sàng giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
1.2.1.2 Cơ sở sinh học và tâm lí học
* Cơ sở sinh học [24]
Theo học thuyết của Pavlov: Dạy học là thành lập những phản xạ có điều kiện,

hình thành cho đối tượng những kinh nghiệm hành động. Còn học là hình thành những
phản xạ trả lời mới chưa có trong vốn phản xạ không điều kiện được di truyền.
Cách tăng hiệu quả giảng dạy là củng cố, ôn luyện thường xuyên, tăng cường
độ kích thích, thưởng hoặc phạt để thúc đẩy học tập (đây chính là cơ sở của mô hình
dạy học truyền thống).
Theo học thuyết của Skinner : Học là tự điều chỉnh hành vi để dẫn tới hành
vi mong muốn. Dạy là tạo cơ hội cho học. Học thông qua hành động, làm để học,
hiểu biết là hành động có kết quả. Học thông qua thử và sai, thông qua hành vi đem
lại hiệu quả, khen thưởng kịp thời.
Như vậy sự khác biệt giữa hai quan điểm trên là:
+ Pavlov nhấn mạnh mặt dạy: Dạy là thành lập phản xạ có điều kiện, hình
thành kinh nghiệm hành động, mục đích nội dung do người dạy quyết định, phương
pháp truyền đạt được coi trọng. Cách học do người dạy áp đặt. Hiệu quả do kinh
nghiệm người dạy quyết định. Trong quá trình học, HS học tập một cách thụ động.
+ Skinner nhấn mạnh mặt học: Bài học đặt ra vì lợi ích của người học, người
học tự mò mẫm, tự lựa chọn cách học có hiệu quả, tiến độ học tùy thuộc vào năng
lực của người học, con người không thụ động trả lời kiến thức bằng phản xạ mà còn
phản ánh có ý thức hành động cụ thể tùy thuộc môi trường.
Quan điểm của Pavlov và Skinner được vận dụng bổ sung cho nhau. Quan
niệm của Skinner gần với cách hiểu “lấy người học làm trung tâm” hơn, tuy nhiên
rất khó vận dụng vào những nhiệm vụ học tập phức tạp. Vì dạy học là một quá trình
phức tạp, khó có một học thuyết nào được áp dụng đúng nhất.
* Cơ sở tâm lí học
Nhà trường với những yêu cầu chặt chẽ, hoạt động tự nhiên, xây dựng cho
HS những hứng thú cá nhân. Trường học cổ truyền biến mọi hoạt động thành cơ chế

15


cưỡng ép. Trường học đổi mới hiện đại thì các hoạt động đó bổ sung cho nhau, có

sự cưỡng ép của người lớn và sự hợp tác của trẻ em. Nếu đáp ứng được tâm lí hưng
phấn tự nhiên của trẻ thì sự cưỡng ép sẽ có kết quả tích cực hơn.
Trong quá trình học tập động cơ học tập ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình
học tập. Động cơ ảnh hưởng đến thái độ, niềm tin, tình cảm, của việc học của HS,
mặc khác động cơ và tình cảm còn ảnh hưởng đến chất lượng trong quá trình tư duy.
Tình cảm ảnh hưởng đến hứng thú học tập và quyết định đến động cơ cũng như quá
trình học tập của HS.
1.2.2. Xu hướng tăng cường ứng dụng thực tiễn cuộc sống vào hoạt động
dạy học
Mọi vấn đề thực tiễn trong cuộc sống điều liên quan đến tất cả các lĩnh vực,
cũng khó có vấn đề nào chỉ giải quyết trọn vẹn bằng kiến thức của một lĩnh vực.
Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, xã hội càng phát triển, yêu cầu phải
đào tạo những con người không những biết mà còn phải có kỹ năng sống.
HS chỉ thật sự tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập khi vấn đề
học tập có mối quan hệ thực sự với thực tiễn đích thực mà họ đang sống và chỉ có
những vấn đề như thế mới làm họ hứng thú tham gia giải quyết và cố gắng phát huy
hết khả năng của mình giải quyết.
Quan tâm đến sự phát triển hiểu biết, phát triển tư duy bậc cao, rèn luyện kỹ
năng sống, và làm việc thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do đó hầu hết các
chương trình hiện nay cũng đã chú ý đến việc liên hệ giữa các lĩnh vực khác nhau và
với thực tiễn của xã hội nhằm giúp HS phát triển những ý tưởng trọng yếu và toàn diện.
1.3 Hứng thú và sự cần thiết tạo hứng thú trong dạy học
1.3.1 Khái niệm hứng thú
Theo quan niệm duy vật biện chứng, hứng thú không phải là cái trừu tượng
vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả hình thành và phát triển nhân cách, nó phản
ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại của con người.[26]
Một cách khái quát có thể hiểu: Hứng thú là thái độ con người đối với sự vật,
hiện tượng nào đó. Hứng thú là biểu hiện của xu hướng về mặt nhận thức của cá
nhân với hiện thực khách quan, biểu hiện sự ham thích của con người về sự vật,
hiện tượng nào đó.


16


Thông thường, nhu cầu tạo ra hứng thú. Hứng thú là biểu hiện cảm xúc dương
tính trong nhu cầu. Hứng thú giúp con người hành động năng động và sáng tạo hơn.
Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú
khi chúng thỏa mãn 2 điều kiện sau đây:
Điều kiện cần: Sự vật và hiện tượng đó phải có ý nghĩa với cuộc sống của cá
nhân, điều kiện này. Muốn hình thành hứng thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa
của sự vật và hiện tượng với cuộc sống của mình. Nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ
càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển của hứng thú.
Điều kiện đủ: Khi nhận thực và thực hiện được “sự vật và hiện tượng” đó
phải có khả năng mang lại khoái cảm cho chủ thể.
Hứng thú của cá nhân được hình thành trong quá trình nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Hứng thú tạo nên ở cá nhân những khát vọng tiếp cận và đi sâu vào đối tượng
Người có hứng thú với công việc hoàn toàn khác với người làm việc tùy
hứng, thiếu hứng thú với công việc.
Như vậy hứng thú là thái độ của cá nhân đối với một đối tượng hay một quá
trình nào đó đã đem lại khoái cảm, thích thú và tác động tích cực đến mỗi cá nhân
đòi hỏi họ phải tìm mọi cách để thực hiện. Chính vì thế gây hứng thú học tập cho
HS là một việc làm cần được GV quan tâm giúp HS yêu thích, say mê với môn học
là một việc làm rất quan trọng, nó góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
1.3.2 Sự cần thiết của việc tạo hứng thú cho học sinh trong học tập
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí – nhân cách của con người. Hứng thú có vai
trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được
dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với
công việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh
học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo.
Hứng thú là tiền đề của hoạt động có tính tự giác, điều này có nghĩa là

không hứng thú thì không tự giác. Không có hứng thú, không có sự chủ động hay
hoạt động sẽ thụ động, là bắt chước. Khi người học không tham gia vào hoạt động
hay tham gia một cách thụ động, không hứng thú thì kết quả học tập nghèo nàn,
thường là những kiến thức được ghi nhớ máy móc, không mục đích rõ ràng (nhiều
HS thường lấy mục tiêu vượt qua kì thi làm động cơ ghi nhớ máy móc nội dung bài

17


học, kiến thức như thế sẽ không vững bền nhanh quên, có tính công cụ thấp). Điều
quan trọng hơn là nó không mang lại sự chuyển biến tích cực nào về tâm lí và nhận
thức người học, người học không tiếp thu được phương thức hành động (tư duy hay
thực hành) khi không hứng thú tham gia các hoạt động”[21], trong dạy học việc
hứng thú trong học tập là một việc làm hết sức cần thiết.
Nếu như GV không khơi gợi sự hứng thú, say mê cho HS thì họ sẽ tiếp nhận
tri thức mang tính ép buộc, kiến thức mà GV truyền đạt chưa biến thành động cơ
học tập cho HS. Việc tích cực đưa ra các hiện tượng tự nhiên gần gũi với cuộc sống
của người học vào trong bài dạy dưới nhiều hình thức để họ cảm nhận được: “thực
tiễn rất rộng lớn, nhưng con người hứng thú những cái gì cần thiết, quan trọng gắn
liền với kinh nghiệm và sự phát triển trong tương lai của họ”[27], cụ thể như là các
thí dụ về ứng dụng vật lí trong cuộc sống, cũng có thể là vận dụng các kiến thức vừa
học để giải thích các hiện tượng tự nhiên.
1.4 Dạy học vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn với việc tạo
hứng thú học tập cho học sinh
1.4.1 Khái niệm thực tiễn
“Thực tiễn” là những hoạt động của con nguời, trước hết là lao động sản
xuất, nhằm tạo điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội .[23]
Chủ nghĩa Mác Lê-nin cho rằng thực tiễn là cơ sở của nhận thức, cơ sở của
sự phát triển những kiến thức khoa học trong quá trình kinh nghiệm xã hội – lịch sử
của loài người.

Ở đây chúng ta có thể hiểu “thực tiễn” chính là hoạt động của GV và HS,
những kiến thức được cụ thể hóa bằng những hiện tượng, vận dụng những kiến thức
được học để giải thích hiện tượng, những số liệu mang tính thực tiễn, ứng dụng của
kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhằm tạo điều kiện cho HS học tốt môn
học, thích thú với môn học.
Trong quá trình dạy học, thực tiễn là điều kiện tất yếu để hình thành ở HS kỹ
năng và kỹ xảo, thông qua việc tham gia vào hoạt động sáng tạo dưới những hình
thức vừa sức, HS tiếp thu kinh nghiệm xã hội, góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.

18


1.4.2 Mục đích và ý nghĩa của việc dạy học vật lí theo hướng tăng cường
tính thực tiễn
Vật lí, một môn khoa học tự nhiên gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của mọi
nguời; đồng thời góp phần vào sự phát triển của khoa học và công nghệ. Những
kiến thức vật lí luôn được áp dụng trong những hoạt động của con người, dựa trên
những nguyên lí, những định luật con người có thể phát minh, tìm tòi, khám phá và
cho ra đời nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống, cũng như những sản phẩm có chất
lượng và công nghệ cao. Ngay từ còn ở bậc THPT vấn đề giảng dạy để làm sao gắn
với thực tiễn và đưa những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, để
HS thấy rõ sự liên hệ của kiến thức với thực tiễn từ đó HS hiểu được ý nghĩa của
bài học, các định luật, định lí, cũng như vận dụng chúng một cách dễ dàng. Nhưng
thực tế trong quá trình giảng dạy, đa số GV chỉ cung cấp và giảng dạy theo kiến
thức của SGK để đảm bảo đủ, đúng nội dung, và đúng thời gian quy định , chính vì
thế làm cho HS đôi lúc không biết học nó để làm gì, cú nghĩ rằng học là phải
học.Chính vì vậy càng ngày môn Vật lí trở nên nặng nề với những kiến thức hàn
lâm mà GV truyền đạt lại, HS khi còn chưa biết ứng dụng như thế nào thì ngay lập
tức sẽ cảm thấy nặng nề và nhanh chóng quên ngay những kiến thức ấy.
Những kiến thức đã học, HS cảm thấy khô khan, thay vì với tình huống có

vấn đề mang tính chất là những ứng dụng hay những câu hỏi thực tế sẽ kích thích óc
tìm tòi của HS, để giải quyết các câu hỏi thực tế ấy không những HS cảm thấy
mình phải tìm tòi để trả lời những câu hỏi mà từ đó những kiến thức đã học họ cảm
thấy có ích cho bản thân, cho đời sống của họ nhiều hơn. Một khi HS nhìn thấy tầm
quan trọng của môn học, thì việc học tập trở nên dễ dàng hơn, họ tìm kiếm những
kiến thức để giải quyết các vấn đề của cuộc sống xung quanh và biết được các kiến
thức ảnh hưởng đến cuộc sống của mình vì thế nhu cầu tìm hiểu cũng tăng lên.
Ngày nay, quá trình dạy học phải hướng tới quá trình lĩnh hội kiến thức mới,
và cũng chính là quá trình sử dụng kiến thức mới vào giải quyết vấn đề thực tiễn
đích thực đang có trong cuộc sống. Có như vậy thì kiến thức HS học được không
những có ích cho bản thân các em mà còn có thể tăng lên rất nhiều, nó còn là cơ sở
quan trọng hơn việc thực hiện các thí nghiệm kiểm chứng, HS sẽ có niềm tin vào
kiến thức đã học, cũng như tin tưởng vào khoa học nói chung. Một khi kiến thức

19


của HS được áp dụng không những để giải quyết nhiệm vụ học tập mà còn hình
thành ở HS nhiều vấn đề khác. Qua việc giải quyết các vấn dề, các nhiệm vụ học tập,
tìm hiểu những ứng dụng của kiến thức đã học trong đời sống, trong khoa học, sự
hiểu biết của HS sẽ vượt qua khỏi phạm vi hạn hẹp mà trước đây họ đã từng có,
kiến thức học vượt qua khuôn khổ của chương trình, nội dung của bài học, HS thấy
được sự gắn kết của các môn học cũng như những môn khoa học khác. Dạy học
theo hướng tăng cường các ứng dụng vật lí gắn với thực tiễn không những GV làm
cho HS thấy được các ứng dụng của kiến thức mình đã học, những ứng dụng khoa
học kỹ thuật, ứng dụng vào đời sống mà nó còn hình thành ở HS một niềm say mê
khoa học, một sự hứng thú để tìm tòi, giải thích những sự thay đổi xung quanh mình,
hình thành một động cơ học tập đúng đắn.
Dạy học theo hướng tăng cường các ứng dụng vật lí gắn với thực tiễn sẽ góp
phần làm phát triển nhân cách của HS thông qua việc khuyến khích các cách tư duy

ngẫu hứng ngay trong quá trình lĩnh hội kiến thức, hình thành ở HS rất nhiều đức
tính quan trọng và rất cần thiết cho việc học tập của các em cũng như trong đời sống
sau này của các em, để HS học tập thoải mái hơn, tinh thần và thái độ học tập tốt
hơn. Trong quá trình giảng dạy, GV không những kích thích hứng thú học tập cho
HS mà các hình thức và cách tổ chức học tập gắn với thực tiễn cũng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình học tập của HS.
Trong quá trình dạy học theo hướng tăng cường các ứng dụng vật lí gắn với
thực tiễn HS có thể tiếp cận với các vấn đề có nội dung rất thực tế “mang hơi thở
của thời đại”.
Mặt khác, “HS chỉ thực sự tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập
khi vấn đề học tập cần giải quyết có mối liên hệ thực sự với thực tiễn đích thực mà
họ đang sống và chỉ có những vấn đề như thế mới thực sự làm cho họ hứng thú
tham gia giải quyết và cố gắng phát huy hết khả năng của mình để giải quyết. Chính
vì vậy, với ngay cả những kiến thức cổ điển cũng cần phải đạt chúng và các vấn đề
của thực tiễn đích thực hôm nay”[ 21 ].

20


1.5 Mối quan hệ giữa dạy học vật lí gắn với tính thực tiễn và việc tạo
hứng thú học tập cho HS
Có nhiều cách để tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập Vật lí, nhưng
qua quá trình tìm hiểu về hứng thú cũng như việc dạy học gắn liền với thực tiễn
chúng tôi nhận thấy việc dạy học gắn với thực tiễn và tạo hứng thú học tập cho HS
có mối liên hệ sau đây:
+ HS có thể hứng thú trong quá trình học tập bằng các dụng cụ học tập thì ở
dạy học gắn với thực tiễn với những dụng cụ học tập tương đối đơn giản, HS tự
chuẩn bị thì có được sự phấn khởi khi trong quá trình chuẩn bị, những dụng cụ được
tự tay chuẩn bị, tự tay làm dù tương đối đơn giản cũng giúp HS thấy thoải mái, dễ
chịu hơn trong học tập, bên cạnh đó những dụng cụ trực quan khác, cũng như các

mô hình tật làm kích thích sự tò mò và tư duy.
+ GV có thể khai thác yếu tố tâm lí để tạo sự thích thú cho HS, thì ở đây, những
bài tập định tính sẽ giúp cho HS thấy được ứng dụng của kiến thức. Mặt khác, qua quá
trình giảng dạy, chúng tôi có trao đổi với HS và nhận thấy rắng đa số HS rất thích khi
được giải thích các hiện tượng, điều đó làm không khí lớp học thay đổi hẳn lên.
+ Dạy học vật lí theo hướng tăng cường các ứng dụng gắn với thực tiễn, HS
được ứng dụng nhiều, kiến thức vượt qua khỏi chương trình, SGK nên nó cũng là
nguồn tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập.
Mặt khác, việc tổ chức dạy học HS gắn với thực tiễn, HS cảm thấy thoải mái
trong việc tranh luận, cũng như trao đổi, tham khảo ý kiến của các bạn cũng như
GV , từ đó HS có cái nhìn thiện cảm hơn đối với môn học vốn được coi là khô khan
trong chương trình.
1.6 Các nguyên tắc cần thực hiện khi dạy học một bài học vật lí gắn với
tính thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập cho HS
Khi dạy một bài học vật lí gắn với thực tiễn chúng ta cần :
+ Xác định rõ mục tiêu bài, nội dung kiến thức.
+ Xác định hệ thống các bài tập có nội dung phù hợp với bài giảng.
+ Xác định vấn đề thực tiễn đồng thời có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo
đức, thế giới quan khoa học cho HS ở từng bài học.

21


+ Xác định những ứng dụng kĩ thuật của từng bài cũng như những ứng dụng
của vật lí trong đời sống để xây dựng hệ thống bài tập định tính.
+ Xác định dụng cụ học tập cần thiết, cũng như các dụng cụ thí nghiệm, các
phương tiện trực quan, công cụ hỗ trợ trong quá trình giảng dạy và học tập.
+ Xác định tư liệu hỗ trợ học tập cho HS.
Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy GV cần chú ý đến các nguyên tắc sau:
+ Phải có khả năng thực hiện, phù hợp với hoàn cảnh thực tế .

+ Những dụng cụ đưa ra phải hấp dẫn, có chọn lọc, đảm bảo tính chính xác,
khoa học phù hợp với trình độ HS.
+ Mang tính phổ biến, mang tính thời sự.
+ Bố trí thời gian hợp lí, trong quá trình giảng dạy .
1.7. Thực trạng việc dạy học Vật lí theo hướng tăng cường tính thực tiễn
ở một số trường THPT trên địa bàn Huyện Quảng Điền – Thừa Thiên Huế
- Mục đích điều tra
Tìm hiểu mức độ quan tâm của GV đến việc dạy học Vật lí theo hướng tăng
cường tính thực tiễn, đồng thời tìm hiểu việc sử dụng các hình thức dạy học Vật lí gắn
với thực tiễn ở trường THPT hiện nay trên địa bàn Huyện Quảng Điền,Thừa Thiên Huế.
Rút ra kết luận cần thiết và tìm hiểu những biện pháp dạy học Vật lí gắn với thực
tiễn hiện nay.
- Đối tượng điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra 25 GV đang dạy Vật lí ở các trường THPT trên
địa bàn
- Kết quả:
GV sử dụng rất phong phú các hình thức để dạy học gắn liền với thực tiễn đặc
biệt là ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên với các hình thức trực quan có 70 %,
hướng dẫn HS tìm hiểu các ứng dụng kỹ thuật 46%, trình bày ứng dụng kỹ thuật 43,33
%, liên hệ kiến thức vật lí qua các bài tập vật lí và thiết kế các mô hình 40 %, qua thực
tế giảng dạy GV chọn các hình thức này vì chúng phù hợp với điều kiện cũng như tình
hình thực tế ở các trường THPT. Những hình thức trên dễ thực hiện, ít chịu ảnh hưởng
bởi thời gian mà vẫn thu hút lôi cuốn HS vào bài học.

22


×