Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Phòng, Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trại Lợn Việt Anh, Huyện Vĩnh Bảo, Thành Phố Hải Phòng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

LÊ VĂN HOAN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO
MẸ TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------

LÊ VĂN HOAN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO
MẸ TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K 47 -CNTY Marpha

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hương dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên - năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Việt Anh của ông Lê
Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành Phố Hải Phòng, đến nay em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc và kính trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Trần Thị
Hoan, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
chuyên đề và hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trại chăn nuôi
lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành
Phố Hải Phòng cùng toàn thể anh chị em công nhân viên đã tạo điều kiện,
giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng
gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Lê Văn Hoan



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn ............. 35
Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ ...................................... 35
Bảng 3.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 36
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 3 năm (2016 - 11/ 2018)....38
Bảng 4.2. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại.......................... 40
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 41
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .............. 41
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản ...................................... 42
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................... 43
Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái ................ 44
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................. 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN:

Cụm công nghiệp

CNTY:

Chăn nuôi Thú y

Cs:


Cộng sự

Cm:

Centimet

ĐVT:

Đơn vị tính

G:

Gam

KCN:

Khu công nghiệp

Km:

Kilomet

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

Ml:

Mililit


Mm:

Milimet

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng

TP:

Thành phố


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại................................. 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
và đàn lợn con ................................................................................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 16
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ............................................................................................................. 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....33
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 33


v
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
3.4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
theo mẹ ............................................................................................................ 35
3.4.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................ 36
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 3 năm (2016 - 5/ 2018) ...... 38
4.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn tại trại ......................................................... 39
4.2.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 39
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin ........................................ 40
4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ............................................... 41
4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái ........................ 41
4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ .................. 41
4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.......... 42
4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...................................... 42
4.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ...................................... 43
4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ........ 44
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản..................................... 44
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ .................................... 45
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nông nghiệp,
nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu

người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với
nước ta khi có tới hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con
người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và
một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông
dân Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của
người nông dân. Những năm gần đây, các Trung tâm giống và các Công ty
liên doanh đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có
năng suất cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi
lợn kiểu công nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều
tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã
được áp dụng thành công.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là
chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái để có đàn lợn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều
nạc. Đồng thời cung cấp con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp
các gia đình cũng như các trang trại có ý muốn nuôi lợn nái quy mô nhỏ đến
quy mô lớn hơn những kiến thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn nuôi
và một số biện pháp chính quản lý kinh tế sao cho có lợi, em tiến hành chuyên


2

đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích

- Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh
thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được quy trình chăn nuôi tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa,
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng với các tỉnh Thái Bình và Hải Dương,
huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh
tế ngoại thành Hải Phòng. Điểm cực Đông của huyện là cửa của sông Hóa đổ
vào sông Thái Bình, trước khi sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đông),
phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh
Thái Bình, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phòng). Huyện
có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc
là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão.

Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung quanh bởi ba con sông:
- Sông Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.
- Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện
với tỉnh Thái Bình.
- Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng không có đồi núi, địa hình
tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Khí hậu: Thời tiết Vĩnh Bảo mang nhiệt đới gió mùa đặc trưng của thời
tiết miền Bắc Việt Nam: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô và lạnh,
có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông tương đối rõ rệt.
*Kết cấu hạ tầng
Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã,
thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình.


4

Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, còn một
phần dùng nước từ sông suối tự nhiên hoặc nước mưa.
Giao thông: Đường quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A
dài 23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh Giang đến cống 1 Trấn
Dương giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình); đường 17B dài 28km đi qua 14
xã và đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn - Hoá dài 6km. Các
tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao
thông của nhân dân.
Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại
khu trung tâm, các hộ gia đình ở các thôn, xóm, bản, làng đã có điện thoại.
Báo chí hàng ngày luôn đảm bảo tới người đọc trong ngày.
*Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số toàn huyện là 191.000 người (tính đến năm 2017), diện tích đất
tự nhiên là 181 km2, mật độ bình quân 1.055/km2.
Kinh tế Vĩnh Bảo chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn nái Việt Anh, là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi CP Việt Nam, thuộc thôn An Bảo, xã Hiệp Hòa, Huyện Vĩnh Bảo, TP.
Hải Phòng. Trại đi vào hoạt động từ năm 2010.
2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm công nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu,
1 chuồng đẻ), 7 công nhân, 4 sinh viên thực tập.


5

2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :
- Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Nam giáp xã Đoàn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Đông giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
Trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc nằm ở khu vực cánh đồng
rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng, phía trước trại là một con mương,
cách đó không xa là con sông Hóa thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với
diện tích trại là khoảng 47.000 m2. Trong đó:
- Diện tích chuồng: 13.000 m2.
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2.

- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2.
Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
Xung quanh khu chăn nuôi có xây tường bao bọc kết hợp với trồng
hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ
thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp
với hướng chăn nuôi công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống chuồng nuôi
lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ
thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ
cho 600 nái cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy,
các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ


6

làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng bầu: Gồm 1 chuồng bầu chia làm 3 dãy mỗi dãy có
135 ô, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở
giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê
tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ
dàng. Bên cạnh chuồng bầu 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ
các dụng cụ cần thiết như: Kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại
giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.

+ 1 chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 ô
chuồng. Gồm 6 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 2 ô cuối dãy chuồng
dùng để chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước
để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ
thống thoát phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có các chậu
nước sát trùng và được rắc vôi quét dọn định kì.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân, 1 phòng nghỉ trưa
của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.


7

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ
nhà kho xuống chuồng.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Việt Anh nuôi lợn nái sinh sản, gồm hai giống
lợn: lợn cái Landrace và Yorkshire, còn lợn đực Duroc.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam phù hợp cho từng đối
tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại:

Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Công tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung
quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ
thông thoáng và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế
bằng phương pháp: Rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng
và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên.
Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu
độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng
ngày công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi
thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt
chuột, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo
quy định.


8

Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và công nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát

hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
83,33 - 97,39% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về
số lượng và chất lượng đàn gia súc.
2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp
nhiều khó khăn.


9

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản và đàn lợn con
2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:

Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô
ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa phân dính
trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy
tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có chứa vi khuẩn gây bệnh.
+ Chuẩn bị ô úm lợn con:
Ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng
cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng
ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống
chế nhiệt thích hợp.
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích
thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị
sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.


10

+ Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm
bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng
cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức,
thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn:
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác

trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và
đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng
ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngoài dãn lỏng, 2
bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại không
yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn
chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm
hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.
Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai
ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,
cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình
kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn


11

đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống
hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong

xoang miệng và mũi chảy ra ngoài, không chảy ngược vào khí quản gây
nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não
không bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời
cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn
cơ, lợn mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng
khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng
ngực 60 lần/phút để tạo sự thông phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15
- 20 phút kết hợp với việc lau. Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau
chất nhày toàn thân. Lợn con đẻ được sau 3 - 4 giờ ta tiến hành cắt dây rốn
bớt còn 2 - 3 cm cách cuống rốn. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nanh nhằm
tránh đau vú mẹ khi bú.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33ºC, nên
cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong
khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ
sau sinh.


12

Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ
thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vòng 4 - 7 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá dài
đều không tốt.
Bấm số tai: Là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo
dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn.

 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: Chuồng chật, lợn mẹ ít vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra
1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức
là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời
dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho
vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytoxin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytoxin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà
không đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn
thận khi thao tác.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
a. Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó


13

là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu

chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], trong quá trình nuôi
con, lợn nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).


14

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
b. Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn

nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[15], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
 Cho bú sữa đầu:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,


15

để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
 Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con

tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210
mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,
lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con
cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm
200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm
sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Việt Anh tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21
ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn
con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
 Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.


16

Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn

con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.2.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng


17

và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa

chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [14] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [16], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ bùng phát ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có môṭ ý
nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.


18

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,

ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [6] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [6] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


×