Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG VỀ NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY MÁY VÀ PHỤ TÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.59 KB, 34 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY
MÁY VÀ PHỤ TÙNG
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của
công ty.
2.1.1 Nhân tố chủ quan.
Vốn kinh doanh:
Đây là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lượng vốn
tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nước và ngoài nước. Nếu
thiếu vốn thì quá trình nhập khẩu không thực hiện được, rất có thể như vậy sẽ dẫn đến
mất thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh doanh, ngược lại, quá trình kinh doanh
nhập khẩu với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích
lũy cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Mặc dù công ty Máy và Phụ
tùng là một đơn vị nhà nước nhưng là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập nên nguồn vốn không nằm trong sự bảo hộ của nhà nước. Với nguồn vốn khá lớn(77
tỷ đồng) doanh nghiệp cũng khá thuận lợi trong việc đầu tư kinh doanh những trang thiết
bị hiện đại, có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong nước.
Nguồn nhân lưc:
Đây là nhân tố chủ chốt quan trọng nhất, vì con người sẽ quyết định toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong điều kiện doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong kinh doanh. Nó làm
tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tiện lợi, tiêu thụ
nhanh hàng nhập khẩu để tránh tồn đọng vốn…khi mọi nhân viên trong một doanh
nghiệp đều có tinh thần trách nhiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại
hiệu quả rất lớn.
Trình độ tổ chức quản lý:
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong điều kiện nền thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh nghiệp không thể không


được chú trọng, bởi vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nếu người quản lý không
sáng suốt thì tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh doanh. Đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo,
quản lý phải linh hoạt, nhạy bén, để có thể nắm bắt được thời cơ, vượt qua những nguy
cơ trong kinh doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp.
2.1.2 Nhân tố khách quan.
Môi trường chính trị- luật pháp trong nước và quốc tế:
Chế độ chính sách pháp luật là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc
phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo
của mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu được tiến
hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động
của chế độ, chính sách, luật pháp ở trong nước mà còn phải chịu những điều kiện ở các
nước đối tác.
Thuế quan:
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu của mỗi quốc
gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thương mại. Là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh xuất nhập khẩu nên Công ty Máy và phụ tùng luôn luôn
hoàn thành các loại thuế theo đúng quy định của Nhà nước. Thuế đánh vào từng đơn vị
hàng hóa nhập khẩu gọi là thuế nhập khẩu, nếu thuế nhập khẩu cao thi giá cả hàng hóa
sẽ tăng, và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu.
Và ngược lại, nếu thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi
nhuận nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ được cải thiện.
Lạm phát:
Khi lạm phát xảy ra làm mất giá đông tiền trong nước và làm cho tỷ giá tăng lên.
Như vậy, thì bất lợi cho việc nhập khẩu. Mặt khác đối vơi doanh nghiệp khi giá cả trong
nước tăng lên, chi phí sản xuất mua ở thị trường trong nước trở lên đắt hơn, dẫn đến chi
3
Chuyên đề tốt nghiệp
phí đầu vào tăng lên. Giả sử chi phí đầu vào tăng lên nhưng nhỏ hơn sự tăng lên của
doanh thu thì doanh nghiệp nhập khẩu này vẫn đạt được kết quả kinh doanh. Còn ngược
lại, nếu chi phí đầu vào tăng nhanh hơn doanh thu thì mặc dù thu được kết quả cao hơn

nhưng doanh nghiệp vẫn không có kết quả kinh doanh.
Hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng còn giá trị
của mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ một thị trường nhất định.
Chính sách này được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ nguồn lực trong nước,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, để thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn
chế số lượng nhập khẩu đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến giá trị nội địa của hàng hóa.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất tệ hàng ngoại nhập khẩu:
Tỷ giá hối đoái có tác dụng mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và thanh
toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng có ảnh
hưởng đến việc quyết định nhập khẩu hay không nhập khẩu một mặt hàng nào đó.
Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Hiện nay, trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế như :
ASEAN, APEC, WTO…việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này đều đem lại
lợi ích thiết thực cho các quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở được thị trường tiêu
thụ ra nước ngoài, còn các doanh nghiệp trong nước thì đẩy mạnh thi hút vốn đầu tư từ
nước ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất nhập hàng hóa ra nước ngoài sẽ gặp phải hàng
rào thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hày siết
chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước, giữa nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế nhằm tạo ra những mối quan hệ bền vững, xu hướng tích cực cho
quá trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của nước mình.
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc:
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời với hoạt động vận chuyển và
thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhạy, rộng khắp và hệ thống
giao thông thuận tiện an toàn cho phép Công ty Máy và phụ tùng tận dụng được các cơ
hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ, làm đơn giản hóa hoạt động nhập khẩu, giảm bớt

được chi phí và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng
vòng quay của vốn.
Ngược lại, khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó sẽ góp phần
làm sao cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách từ đó Nhà nước có điều
kiện hợn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống tài chính ngân hàng:
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cần vốn và
thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong
nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay bất kỳ thành phần kinh tế nào. Hệ
thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc
tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các mối quan
hệ , uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi cho các
doanh nghiệp tham gia vào các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu đảm
bảo được lợi ích của mình.
Những biến động của thị trường trong và ngoài nước:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong nước và thị
trường quốc tế và ngược lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh sự tác động qua
lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu thị trường về một mặt
hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập tức có sự thay đổi lượng hàng nhập khẩu.
Cũng như vậy, thị trường nước ngoài quyết định tới sự thỏa mãn các nhu cầu trong
nước. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp về sản phẩm mới, về sự đa dạng của
5
Chuyờn tt nghip
hng húa, dch v cng c phn ỏnh qua chic cu ny tỏc ng lờn th trng ni
a.
2.2 Quy trỡnh nhp khu mỏy múc thit b.
Nghiên cứu
thị trường
Lựa chọn

đối tác
Đàm phán
ký kết HĐ
Tổ chức
thực hiện
Tổ chức
tiêu thụ
hàng hóa
Hot ng nhp khu l mt quỏ trỡnh gm nhiu khõu: t nghiờn cu iu tra, tip
cn th trng nc ngoi, la chn mt hng, hng húa nhp khu, tin hnh giao dch
v m phỏn, ký kt hp ng, t chc thc hin hp ng cho ti khi hng húa ra n
cng bin, chuyn giao quyn s hu cho ngi mua v hon thnh ngha v thanh toỏn
cho i tỏc. Mi khõu phi c nghiờn cu thc hin y , k lng v phi t
trong mi quan h ln nhau. Bt k mt s khụng n khp no gia cỏc khõu cú th dn
n thit hi v kinh t cho doanh nghip nhp khu. Qui trỡnh thc hin hot ng nhp
khu c th hin di s sau:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1 Điều tra nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một việc làm đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào
muốn tham gia vào thị trương thế giới, nghiên cứu thị trường là một quá trình điều tra
tìm cơ hội bán hàng cho một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm. Qúa trình nghiên cứu
thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu
thu được và đưa ra các quyết định đúng đắn. Khi nghiên cứu thị trường cần trả lời các
câu hỏi sau:
- Nước nào có triển vọng nhất về sản phẩm của công ty?
- Khả năng công ty bán được bao nhiêu sản phẩm?
- Sản phẩm cần có những thích nghi gì trước đòi hỏi của thị trường?
- Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp?
Công ty Máy và phụ tùng đang dần từng bước hoàn thiện hơn khâu đầu tiên và rất

quan trọng trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty và các quan hệ làm ăn với các đối tác.
2.2.2 Lựa chọn đối tác.
Lực chọn đối tác kinh doanh cũng có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong điều kiện như nhau, việc giao dịch với khách hàng này có thể
thành công nhưng giao dịch với khách hàng khác lại thất bại, do đó cần phải lựa chọn
đối tác cho phù hợp để tìm được người cộng tác an toàn, tin cậy và có lợi cho doanh
nghiệp. Trong quá trình lựa chọn đối tác doanh nghiệp cần nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của tối tác: gồm lĩnh vực kinh doanh, phạm vi
7
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh, chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khả năng cung cấp sản phẩm thường
xuyên và lâu dài…
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất của đối tác: cho thấy ưu thế của đối tác, và
thực trạng sản xuất kinh doanh của đối tác.
- Thái độ và quan điểm của đối tác.
- Uy tín và mối quan hệ các bạn hàng của đối tác.
- Tình hình chính trị quốc gia của đối tác.
Đối tác chủ yếu của Công ty Máy và phụ tùng là ở các thị trường truyền thống và
thường xuyên nên rủi ro trong việc làm ăn là rất ít.
2.2.3 Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán là quá trình bàn bạc, trao đổi với các điều kiện mua bán giữa
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất, ký kết hợp đồng. Có nhiều hình
thức đàm phán: đàm phán trực tiếp, đàm phán gián tiếp qua thư tín, qua điện thoại, qua
người trung gian…
Khi ký kết hợp hợp đồng cần chú ý một số điểm sau:
- Số hợp đồng( contract NO)
- Ghi rõ ngày tháng lập hợp đồng
- Tên và đại chỉ các bên ký hợp đồng.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.

- Liệt kê cụ thể các khoản của hợp đồng như: tên hàng, số lượng, chất lượng
hàng…
- Trước khi ký kết hợp đồng phải ghi rõ số bản của hợp đồng, ngôn ngữ của hợp
đồng, thời gian hợp đồng có hiệu lực, địa điểm ký kết hợp đồng…
8
Chuyờn tt nghip
2.2.4 T chc thc hin hp ng.
Đàm phán
ký kết HĐ
Xin giấy
phép NK
Mở L/C
khi bên
bán yêu
cầu
Đôn đốc
bên bán
giao hàng
Thuê tàu
hoặc lưu
cước
Mua bảo
hiểm hàng
hóa
Làm thủ
tục hải
quan
Nhận hàng
Kiểm hàng
hóa

Làm thủ
tục thanh
toán
Khiếu nại
và xử lý
khiếu nại
(Nếu có)
Cỏc bc ca quỏ trỡnh thc hin hp ng nhp khu c th hin qua
s sau:
Quy trỡnh thc hin hp ng nhp khu:
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xin giấy phép nhập khẩu: Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để
nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Giấy phép
do Bộ Công Thương làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu khác nhau đối với hàng hóa
thuộc các nhóm khác nhau. Nó đảm bảo về mặt pháp lý của các bên tham gia xuất nhập
khẩu. Công ty Máy và phụ tùng luôn làm rất tốt trong việc xin giấy phép nhập khẩu vì
đây là hoạt động chủ đạo của Công ty.
- Mở thư tín dụng L/C: Bên mua chỉ phải mở L/C ở ngân hàng nếu hợp đồng quy
định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ.
- Đôn đốc bên bán hàng giao hàng: Công ty Máy và phụ tùng nhập đã thường
xuyên giữ liên lạc với bên đổi tác để đôn đốc đối tác giao hàng đúng thời hạn. Làm tốt
điều này làm uy tín của Công ty với các bạn hàng tăng lên đáng kể.
- Thuê tàu hoặc lưu cước phí: Trong quá trình thuê tàu cần dựa vào các điều
khoản trong hợp đồng, đặc điểm hàng hóa vận chuyển và điều kiện vận tải. Tùy vào đặc
điểm hàng hóa kinh doanh để lựa chọn phương thức thuê tàu cho phù hợp: có thể thuê
tàu chuyến, tàu chợ hoặc tàu bao. Nếu nhập khẩu thường xuyên với số lượng lớn thì
doanh nghiệp nên thuê tàu chuyến, nếu nhập khẩu số lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.
Công ty đã làm tốt khâu này và đã làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển làm tăng lợi
nhuận cho Công ty.

- Mua bảo hiểm hàng hóa: Hàng hóa trong quá trình vận chuyển thường gặp
nhiều rủi ro, tổn thất do đó doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm cho hàng hóa để tránh
gặp phải những rủi ro, tổn thất ngoài ý muốn. Hiểu rõ được tầm quan trọng của việc mua
bảo hiểm hàng hóa, Công ty Máy và phụ tùng luôn thực hiện rất tốt khâu này, làm uy tín
của Công ty với bạn hàng được nâng cao. Bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo
hiểm thông dụng nhất. Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm doanh nghiệp cần nắm vững các
điều kiện của hợp đồng bảo hiểm và phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của hàng hóa,
10
Chuyên đề tốt nghiệp
điều kiện thời tiết , khả năng vận chuyển bốc dỡ, đặc điểm quãng đường…để lựa chọn
điều kiện bảo hiểm cho phù hợp với yêu cầu.
- Làm thủ tục hải quan: Hàng hóa qua biên giới để xuất khẩu hay nhập khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ để nhà nước quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, ngăn chặn hàng
hóa xuất lậu ra biên giới. Là doanh nghiệp gương mẫu trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu, Công ty Máy và phụ tùng luôn làm rất nghiêm túc khâu này. Làm thủ tục hải
quan gồm các bước sau:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hóa thông quan lên tờ khai
cho hải quan kiểm tra. Việc kê khai phải đảm bảo tinhd trung thực và chính xác. Ngoài
ra chủ hàng phải kèm theo một số chứng từ khác như: giấy phép nhập khẩu, hóa đơn
thanh toán, vận đơn…
+ Xuất trình hàng hóa: Hải quan được phép kiểm tra hàng hóa nếu thấy cần thiết. thông
thường, với khối lượng hàng hóa ít thì hàng lên bờ vận chuyển đến kho hải quan kiểm
lượng làm thủ tục hải quan và nộp thuế. Đối với hàng hóa nhập khẩu với số lượng lớn
thì việc kiểm tra hàng hóa và giấy tờ của hải quan có thể diễn ra tại cửa khẩu hay tại nơi
giao hàng cuối cùng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sauk hi kiểm tra hàng hóa, giấy tờ thì hải
quan sẽ đưa ra các quyết định như: cho hàng hóa thông quan, cho hàng thông quan kèm
1 số điều kiện ( như: chỉnh sửa, khắc phục khuyết tật…), cho hàng thông quan khi nộp
thuế, không cho hàng hóa thông quan. Doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các

quyết định của hải quan.
- Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa: Khi nhận được hàng doanh nghiệp cần
kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa để tránh những hậu quả xấu cũng như uuy tín
cho quan hệ buôn bán. Sau đó doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục nhận hàng, và thanh
toán các chi phí trong quá trình nhận hàng.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Làm thủ tục thanh toán: Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương,
thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doan
thương mại quốc tế. Do đặc điểm kinh doanh với nước ngoài, nên thanh toán rất phức
tạp doanh nghiệp cần chú ýh tránh xảy ra tổn thất trong quá trình thanh toán. Có nhiều
phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như: mở L/C, chuyển tiên, phương
thức nhiều thu… việc thanh toán theo phương thức nào phải được ghi rõ trong hợp đồng
và khi thanh toán phải thực hiện đúng như trong hợp đồng ghi.
- Khiếu nạo và xử lý khiếu nại (nếu có): khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu,
nếu chủ hành phát hiện ra hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ hay hư hỏng thì chủ hàng
cần phải làm thủ tục khiếu nại ngay. Bên ngập khẩu cần phải viết đơn khiếu nại và gửi
cho bên bị khiếu nại trong thời hạn qui định, kèm theo chứng cứ về tổn thất. Tùy theo
mức độ tổn thất mà có cách giải quyết khác nhau, 2 bên có thể tự thỏa thuận giải quyết
khiếu nại nếu không thống nhất thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế giải quyết.
Tổ chức hợp đồng nhập khẩu là khâu quan trọng nhất và cũng là khâu chịu
nhiều tác động của nhiều nhân tố. Nó bao gồm nhiều nghiệp vụ, nhiều giai đoạn khác
nhau nhưng phải được tiến hành theo trình theo trình tự nhất định. Công ty Máy và phụ
tùng đã thực hiện tốt khâu này nên hiệu quả nhập khẩu đã tăng lên đáng kể do tiết kiệm
được thời gian, chi phí. Để thực hiện tốt hơn nữa khâu này Công ty cần phải nâng cao
trình độ của cán bộ, thiết lập được mối quan hệ tốt với các cơ quan như: ngân hàng, hải
quan, cơ quan vận chuyển…
2.2.5 Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng về, Công ty Máy và phụ tùng đã tổ chức tiêu thụ hàng, hoặc
giao hàng cho các đơn vị đặt hàng ngay tránh để hàng tồn kho lâu làm tăng chi phí của

công ty. Mặt khác tổ chức tốt tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư ban đầu
nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản xuất. Nhận thức được điều này Công
12
Chuyên đề tốt nghiệp
ty đã thực hiện rất tốt khâu tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu
quả nhập khẩu cho Công ty.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty những năm gần
đây.
2.3.1 Kết quả nhập khẩu tổng quát.
Quá trình hoạt động của công ty giai đoạn hiện nay đã phải trải qua không ít khó
khăn do cả những yếu tố khách quan và chủ quan mang lại. Vào tháng 1-2007, Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, cùng với đó là lộ
trình giảm thuế một số mặt hàng theo cam kết. Đó là lúc mà người tiêu dùng có được
nhiều sự lựa chọn hàng hóa hơn cũng như chất lượng cao hơn từ nước ngoài. Tuy nhiên
đó cũng là lúc mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như công ty Máy và Phụ tùng đối
mặt với rất nhiều khó khăn, đó là khó khăn về vốn, về nguồn nhân lực quản lý, về trình
độ công nghệ…Công ty đã gặp một số khó khăn nhất định, bởi lẽ lĩnh vực nhập khẩu
chịu ảnh hưởng rất nhiều từ những biến động của thị trường, của các chính sách pháp
luật của nhà nước.
Đặc biệt, năm 2008 là một năm mà nền kinh tế chịu nhiều tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới. Việt nam cũng không tránh khỏi những tác động đó, đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như công ty Máy và Phụ tùng
thì các ảnh hưởng đó lại càng mạnh mẽ và rõ rệt. Tuy nhiên, cùng với sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ công nhân viên là uy tín lâu năm trên thị trường của công ty nên kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty vẫn có những nét khả quan.
Cụ thế, trong những năm gần đây, công ty đã có được những kết quả như sau:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2004- 2008 ( Đơn vị: Triệu VNĐ )
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008

so sánh 05/04 so sánh 06/05 so sánh 07/06 so sánh 08/07
chênh
lệch
tăng
trưởng
(%)
chênh
lệch
tăng
trưởng
(%)
chênh
lệch
tăng
trưởng
(%)
chênh
lệch
tăng
trưởng
(%)
Tổng
doanh thu
420245 492234 570785 730453 855550 71989 17.13 78551 15.958 159668 27.973 125097 17.126
Tổng chi
phí
378392 443300 513350 645425 758535 64908 17.15 70050 15.802 132075 25.728 113110 17.525
Lợi
nhuận
41853 48934 57435 85028 97015 7081 16.92 8501 17.372 27593 48.042 11987 14.098

Nộp
NSNN
25387 26458 30671 37451 40523 1071 4.219 4213 15.923 6780 22.106 3072 8.2027
Thu nhập
BQ
2 2.3 2.6 3.1 3.4 0.3 15 0.3 13.043 0.5 19.231 0.3 9.6774
Nguồn: báo cáo tài chính các năm từ 2004 tới 2008

×