Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tìm Hiểu Vận Hành Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Công Ty In Và Sản Xuất Bao Bì Goldsun

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN PHƯƠNG ĐÔNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG TY IN VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ GOLDSUN, KHU CÔNG NGHIỆP
QUẾ VÕ, BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Liên thông chính quy

Chuyên nghành :

Khoa học môi trường

Khoa :

Môi trường

Khóa học :

2016-2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN PHƯƠNG ĐÔNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG TY IN VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ GOLDSUN, KHU CÔNG NGHIỆP
QUẾ VÕ, BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Liên thông chính quy

Chuyên nghành :

Khoa học môi trường

Lớp :

LT K48 KHMT

Khoa :

Môi trường

Khóa học :

2016 -2019


Giảng viên hưỡng dẫn: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp học sinh, sinh viên
củng cố, trau dồi kiến thức đã học tập được ở trên nhà trường. Đồng thời giúp
cho sinh viên tiếp xúc, học hỏi và rút kinh nghiệm từ thực tế để trở thành một
cán bộ tốt, có chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Phả
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong qua trình em thực tập và
hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dậy và trang bị cho em đầy đủ những kiến thức
khi ngồi trên ghế nhà trường.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Thế Anh, anh Lê
Công Đức bộ phận thiết kế và vận hành hệ thống, anh Chính nhân viên môi
trường công ty Goldsun và toàn thể anh, chị trong công ty TNHH dịch vụ tư
vấn công nghệ môi trường Eteach đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em có được
kết quả thực tập như hiện nay.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập và báo cáo em vẫn còn nhiều những
sai sót do còn hạn chế về kiến thức, thiếu kinh nghiệm thực tế. Vì vậy em
mong các thầy cô, các bạn đóng góp ý kiến và chỉ bảo để bài báo cáo của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng… năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Phương Đông


ii

MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1.

DO: nồng độ oxy hoà tan, đơn vị mgO2/l

2.

BOD (nhu cầu oxy sinh học): lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật sử dụng
để oxy hoá chất hữu cơ có trong nước thải.

3.

COD (nhu cầu oxy hoá học): lượng oxy cần thiết để oxy hoá chất hữu cơ
có trong nước thải bởi các tác nhân hoá học.

4.

Bùn hoạt tính: tập hợp các vi sinh vật có trong nước thải, hình thành
những bông bùn có khả năng hấp thu và phân huỷ chất hữu cơ khi có mặt
của oxy.

5.


F/M: tỉ lệ thức ăn trên một đơn vị vi sinh vật trong bể.

6.

MLSS: nồng độ vi sinh vật (hay bùn hoạt tính trong bể).

7.

Nitrat hoá: quá trình chuyển hoá amonia và nitơ hữu cơ thành nitrit và
nitrit thành nitrat.

8.

Khử nitrat: quá trình chuyển hoá nitrat thành nito phân tử ở dạng khí.

9.

SVI: (chỉ số thể tích bùn): thông số chỉ khả năng lắng của bùn hoạt tính.

10. Tuổi bùn: thời gian bùn tồn tại trong hệ thống bùn hoạt tính.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Phân tích tổng quan các dòng thải của nhà máy .............................23
Bảng 4.2: Đặc trưng cơ bản của nước thải trước khi xử lý..............................23


iii

Bảng
4.3:

Thông
số
đầu
.......................................................24

vào

của

nhà

máy

Bảng 4.4: Đặc trưng cơ bản của nước thải sau khi xử lý.................................25
Bảng
4.5.
Các
hạng
.......................................................................34

mục

đầu



Bảng 4.6: Các chi tiết cần kiểm tra thiết bị, máy móc trước khi vận hành......37
Bảng 4.7: Các khoảng giá trị pH......................................................................40
Bảng 4.8: Các khoảng giá trị SV/SVI..............................................................42
Bảng 4.9: Các khoảng giá trị F/M....................................................................43

Bảng 4.10: Các khoảng giá trị MLSS..............................................................43
Bảng 4.11: Các sự cố thường gặp ở bể SBR và biện pháp khắc phục.............51
Bảng 4.12: Một số hư hỏng thường gặp ở máy bơm và biện pháp khắc
phục........58
Bảng 4.13: Một số hư hỏng thường gặp ở máy thổi khí và biện pháp
khắc phục..........................................................................................60 Bảng
4.14: Các loại nhớt dùng cho máy thổi khí.............................................61
Bảng 4.15: Một vài hư hỏng thường gặp ở Motor giảm tốc............................62
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Công nghệ xử lý nước thải AAO ......................................................9
Hình 2.2: Công nghệ xử lý nước thải MBR.................................................... 11
Hình 2.3: Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộn.............................................12
Hình 4.1: Vị trí xây dựng hệ thống xử lý nước thải........................................22


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỘT SỐ THUẬT NGỮ ....................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC.........................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 1
1.3 Ý nghĩa thực tiễn của học tập ................................................................. 2
1.4 Phạm vi thực tập ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 2
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 2

2.1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................... 2
2.1.2 Nguồn gốc và tính chất của mực in ................................................... 4
2.1.3 Các ảnh hưởng tới môi trường của nước thải ................................... 5
2.2 Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 7
2.3 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 8
2.3.1. Trên thế giới ..................................................................................... 8
2.3.2 Tại Việt Nam ................................................................................... 12
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
3.2. Thời gian và địa điêm nghiên cứu ........................................................ 19
3.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 19
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19


v

3.4.1 Phương pháp thu thập, phân tích số liệu thứ cấp............................. 19
3.4.2 Phương pháp chuyên gia ................................................................. 20
3.4.3 Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................ 20
3.4.4 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ........................................... 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 20
4.1 Tổng quan về công ty Goldsun .............................................................. 21
4.1.1. Giới thiệu về công ty Goldsun ........................................................ 21
4.1.2 Tình hình hoạt đông sản xuất .......................................................... 21
4.1.3 Địa điểm xây dựng và tiếp nhận nguồn nước thải của công ty
Godsun ...................................................................................................... 21

4.2 Quy trình công nghệ và xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại công ty
Goldsun ...................................................................................................... 24
4.2.1 Thành phần và tính chất nước thải .................................................. 24
4.2.2 Đặc điểm của nước thải công nghệ ................................................. 24
4.2.3 Yêu cầu đầu ra của hệ thống xử lý .................................................. 25
4.2.4 Quy trình công nghệ xử lý nước thải ............................................... 26
4.2.5 Sơ đồ về quy trình công nghệ về hệ thống sử lý nước thải ............. 31
4.2.6 Các hạng mục đầu tư của hệ thống xử lý ....................................... 34
4.3. Quy trình vận hành ............................................................................... 39
4.3.1 Kiểm tra hệ thống ............................................................................ 39
4.3.2 Kỹ thuật vận hành ........................................................................... 42
4.3.3 Các sự cố và biện pháp khắc phục.................................................. 53
4.3.4 Ghi chép và lưu trữ số liệu ............................................................. 55
4.5 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống ...................... 66
4.5.1 Các lỗi hay mắc phải khi xây dựng và vận hành hệ thống .............. 66
4.5.2 Đề xuất và giải pháp ....................................................................... 68
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 69
5.1. Kết luận ................................................................................................. 69
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 70


vi


1

PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong nhưng năm qua, trong việc quy hoạch phát triển và vận hành các

khu công nghiệp, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được quan tâm, gây nên
những hậu quả nghiêm trọng.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về tăng cường thu hút các
nguồn lực để phát huy tiềm năng thế mạnh trong nước, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, hơn 20 năm xây dựng và phát triển, mô hình khu công nghiệp đã được hình
thành, phát triển đa dạng và đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước.
Tuy vậy, các khu công nghiệp chủ yếu phát triển theo mô hình đa ngành,
quá chú ý đến việc thu hút các nhà đầu tư thứ cấp để đẩy nhanh việc lấp đầy
diện tích đất cho thuê, chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề về môi trường,
nên ngày càng tác động tiêu cực tới môi trường sống xung quanh.
Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra là cần có những giải pháp khả thi, cụ thể
để ngăn chặn hiệu quả, giải quyết được tận gốc ô nhiễm do các khu công
nghiệp gây ra hiện nay
Xuất phát từ thực tế trên tôi thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hệ thống xử lý
nước thải tại Công ty và sản xuất bao bì Goldsun, khu công nghiệp Quế Võ,
Bắc Ninh’’
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu dõ về quy trình vận hành của nhà máy.
- Tìm hiểu về quy trình công nghệ so sánh với các mô hình công nghệ xử
lý khác.
- Đưa ra các biện pháp xử lý khi gặp các sự cố về máy móc và môi
trường.
- Đưa ra các kiến nghị giúp nâng cao quá trình vận hành hệ thống xử lý
nước thải của công ty.


2

1.3 Ý nghĩa thực tiễn của học tập

- Giúp cho sinh viên có thể thực hành trước những công việc của nghành
học trước khi ra trường để cho sinh viên làm quen và khỏi bị ngỡ ngàng khi
vào môi trường làm việc thực sự
- Củng cố lại những kiến thức đã học được ở trường về các chuyên ngành
đã học để mở rra cơ hội tìm việc làm tốt hơn cho sinh viên sau khi tốt nghiệp
- Một phần góp sức giúp đỡ cho nhà máy một số ý kiến mới có thể có ích
cho các hoạt động của nhà máy
1.4 Phạm vi thực tập
Nhà máy in và sản xuất bao bì Goldsun

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
Một số khái niệm, thuật ngữ về môi trường sử dụng trong đề tài được
hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 như sau:
2.1.1.1 Khái niệm về môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật. 2.1.1.2 Thành phần môi trường
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật
chất khác.


3

2.1.1.3 Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người
và sinh vật.

2.1.1.4 Suy thoái môi trường
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của

thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
2.1.1.5 Sự cố môi trường
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
2.1.1.6 Chất gây ô nhiễm
- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
2.1.1.7 Hoạt động bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
2.1.1.8 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường. 2.1.1.9 Quy chuẩn môi trường
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.


4

2.1.1.10 Quan trắc môi trường

Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường,
các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấo thông tin phục vụ đánh gia
hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi
trường.
2.1.1.11 Quan trắc môi trường
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó
2.1.2 Nguồn gốc và tính chất của mực in
Trong mực để in hộp giấy, túi giấy công nghiệp, ngoài màu mực, độ dày
mực, thợ in còn quan tâm tới các chất có trong nó, điển hình là chất liên kết
(hay còn gọi là chất tạo màng). Đây là chất quan trọng để tạo sự liên kết thấm
ướt tốt trong in ấn.
 Tính chất, công dụng
Chất liên kết trong mực, hộp giấy, túi giấy tạo thành lớp bảo vệ và tránh
sự cọ sát, va chạm trong quá trình in ấn sản phẩm.
Chất liên kết bao quanh hạt pích măng và khi chất liên kết khô lại thì lúc
này, hạt pích măng cũng đã bám chắc trên vật liệu in, phục vụ tối ưu cho nhu
cầu in ấn.[12]
 Thành phần
Hai thành phần chính trong chất liên kết là: Dầu và nhựa. Trong đó, nếu
in tờ rơi, túi giấy thì thành phần dầu lanh có trong chất liên kết sẽ nhiều, còn
nếu in offset giấy cuộn thì thành phần chủ yếu là dầu khoáng, in tờ rơi thì
thành phần chất liên kết chiếm khoảng 55-75%. Các thành phần này có tính
chất như sau:


Dầu lanh: đây là loại dầu khô thực vật chứa 4,5-6% axit béo

không no (axit panmatich và axit stêaric). Trong quá trình in ấn, các axit béo



5

không no này sẽ kết hợp với oxy không khí => tạo ra phản ứng oxy hoá khiến
cho màng mực khô.[12]


Dầu khoáng: Chất này thuờng sử dụng trong mực in offset giấy

cuộn với mục đích là in sách. Nếu in thung carton gia re thì không sử dụng
loại dầu này. Ngoài ra, khi dùng để in sách, thợ in sẽ dùng dầu khoáng nap
then nhiều hơn. Bên cạnh đó, dầu khoáng cũng có thể dùng để sản xuất mực in
dạng khô nhiệt, chúng sẽ không màu, không mùi, và sôi ở nhiệt độ 240 độ –
270 độ. Nếu in báo thì dầu khoáng sẽ sôi ở nhiệt độ 300-350 độ C.[12]


Nhựa: Thành phần thứ 3 trong chất liên kết chính là nhựa. Nhựa

có thể đuợc chế biến từ nhựa thông hay nhựa tổng hợp, nhựa ankýt. Chúng
đều có chung tính chất là dễ hoà tan trong dầu lanh và dầu khoáng, thuận lợi
cho việc in ấn và tính chất hoá học của nhựa sau khi phản ứng với dầu lanh sẽ
tao thành màng mực khô. Ngày nay, thợ in chủ yếu sử dụng nhựa ankýt để chế
biến thành thành phần nhựa tinh chế trong mực in. Kết hợp nhựa ankýt với
dầu lanh sẽ sản xuất thành loại mực offset bóng, khô nhanh, làm tăng độ bền
màng mực in, thời gian khô nhanh.[12]
2.1.3 Các ảnh hưởng tới môi trường của nước thải
Nước là yếu tố vô cùng quan trọng không chỉ trong đời sống con người
mà còn trong quá trình sản xuất công nghiệp. Nhìn chung, nếu không được
kiểm soát thì nước thải công nghiệp có thể sẽ là nguồn ô nhiễm vô cùng độc

hại. Vậy, nước thải trong sản xuất công nghiệp độc hại như thế nào?
 những tác hại của nước thải công nghiệp đến môi trường
Các hợp chất hữu cơ và các kim loại nặng phát sinh từ các công đoạn sản
xuất trong công nghiệp, nếu không được xử lý và thải ra môi trường bên ngoài
thì có thể gây ra tác động đến sức khỏe con người và các thảm họa môi trường.
Ngành công nghiệp phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra
nằm trong tiêu chuẩn cho phép và chấp nhận chi phí cho việc xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn.[11]


6

Ở nhiều quốc gia đang phát triển, hơn 70% chất thải công nghiệp chưa
qua xử lý được xả vào nguồn nước và gây ô nhiễm nguồn nước cấp (WWAP,
2009). Nước thải công nghiệp có thể chứa một loạt các chất gây ô nhiễm. Một
số nguồn lớn nhất của chất thải công nghiệp độc hại bao gồm khai thác mỏ,
nhà máy bột giấy, thuộc da, các nhà máy đường và sản xuất dược phẩm.
Trong nhiều trường hợp, nước thải từ ngành công nghiệp không chỉ xả
trực tiếp ra sông, hồ,… mà còn thấm xuống lòng đất gây ô nhiễm nguồn nước
ngầm và các giếng ngầm. Ở các nước đang phát triển, điều này thường khó để
phát hiện khi việc quan trắc, giám sát thường khá tốn kém. Ngay cả khi được
phát hiện, việc xử lý có thể cũng vô cùng khó khăn.[11]
 Ô nhiễm từ nước dùng làm mát thiết bị trong sản xuất
Nước dùng để làm mát cho các dây chuyền công nghiệp sản xuất thép và than
cốc không chỉ tạo ra nước thải có nhiệt độ cao có thể gây ảnh hưởng đến hệ
sinh vật, mà còn gây ra ô nhiễm với một loạt các chất độc hại, bao gồm
cyanua, ammoiac, benzene, phenol,… Nước cũng được sử dụng như một chất
bôi trơn máy móc công nghiệp và có thể trở nên ô nhiễm do các loại dầu thủy
lực, thiết, crom, sắt sunphat,…[11]
 Ô nhiễm từ việc khai thác mỏ

Khai thác mỏ truyền thống tạo ra lượng nước xả thải lớn mà không được
kiểm soát tại một số nước đang phát triển. Chất thải từ các hoạt động khai thác
khoáng sản có thể chứa bùn, đất đá, các chất hoạt động bề mặt. Tùy thuộc vào
các loại quặng được khai thác, chất thải có thể chứa các kim loại nặng như
đồng, chì, kẽm, thủy ngân, asen,… Các chất gây ô nhiễm trong chất thải mỏ có
thể gây ung thư và gây ngộ độc thần kinh con người (như chì hoặc thủy ngân)
hoặc rất độc hại cho sinh vật thủy sinh. Ngoài ra, khai thác mỏ ảnh hưởng đến
quá trình thoát nước. Nước thải axit (AMD) là một trong những vấn đề môi
trường phải đối mặt của các ngành khai thác mỏ. AMD xảy ra khi các chất
khoáng chứa sunfide tiếp xúc với nước và không khí, tạo thành Axit sulfuric.


7

AMD có thể tác động đến môi trường sống dưới nước, rất khó để xử lý và một
khi bắt đầu bị oxy hóa nó có thể tiếp tục diễn ra trong nhiều thế kỷ.[11]
Vì Vậy Ô nhiễm từ nước thải làm giảm giá trị của đất, làm tăng chi phí
do gây ra nhiều tác động đến sức khỏe con người và hệ sinh thái – Đây là chi
phí rất khó để tính toán. Như vậy, ngành công nghiệp cần phải có các biện
pháp nhằm làm giảm việc tạo ra các chất thải độc hại và khuyến khích đầu tư
cho các biện pháp này. Tuy nhiên, chính phủ phải đóng vai trò quan trọng
trong việc theo dõi, điều chỉnh và thực hiện các chính sách giảm thiểu các chất
thải độc hại. Kinh nghiệm từ các nước công nghiệp cho thấy, việc áp dụng các
quá trình sản xuất “sạch” sẽ đơn giản và có chi phí hiệu quả nhiều hơn nhằm
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nước thải công nghiệp quy mô lớn.
2.2 Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế luật bảo vệ môi trường 2005;
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/06/2012;
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP quy lập hành lang bảo vệ nguồn nước;

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của chính phủ: quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế nghị định
197/2013/NĐ-CP & 21/2006/NĐ-Cp với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu
lực ngayf/02/2017;
- QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp(thay thế TCVN 5945:2005);
- TCVN 6772:2000 Chất lượng nước – nước thải sinh hoạt giới hạn cho
phép;


8

- TCVN 6980:2001/6981:2001 Chất lượng nước thải – tiêu chuẩn nước
thải công nghiệp thải vào lưu vực sông, hồ dung cho mục đích nước cấp sinh
hoạt;
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư số 26/2011/TTBTNMT;
- Thông tư số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT Thông tư sửa đổi bổ sung
một số điều về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
2.3 Cơ sở thực tiễn
Với đặc trưng nước thải ngành in là chứa nhiều hợp chất màu, dầu, mỡ,
các chất lơ lửng khó tan trong nước, các dung môi hữu cơ và có thể chứa các
kim loại và chất hữu cơ vô cơ gây độc hại. Có thể xử dụng nhiều phương pháp
như: lọc, lắng, tuyển nổi, oxy hóa, trao đổi ion, keo tụ, điện hóa, fenton, lọc
màng,… để xử lý nước t hải mực in

Theo bản chất của phương pháp xử lý nước thải, có thể chia chúng thành,
phương pháp xử lý lý học, phương pháp xử lý hóa học, phương pháp xử lý
sinh học,… Một hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh thường kết hợp một số
phương pháp trên để đạt hiệu quả cao nhất. tùy chỉnh theo tính chất nước thải,
mực độ tài chính và yêu cầu mà người ta có thể lựa chọn sử dụng các phương
pháp xử lý hợp lý.
2.3.1. Trên thế giới
2.3.1.1.Công nghệ xử lý AAO (Thường được gọi là công nghệ A2O)
Được phát triển vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX bởi các nhà khoa
học Nhật Bản. Công nghệ xử lý AAO ngày càng được hoàn thiện về kỹ thuật
và quy trình công nghệ. Ngày càng nhiều các công trình xử lý ứng dụng công
nghệ AAO để xử lýcác loại nước thải khác nhau bao gồm:
 Xử lý nước thải sinh hoạt.
 Xử lý nước thải thủy sản.


9

 Xử lý nước thải bệnh viện.
 Xử lý nước thải thực phẩm.

Hình 2.1: Công nghệ xử lý nước thải AAO
Công nghệ xử lý nước thải AAO được ứng dụng cho các loại nước thải
có tỷ lệ BOD/COD > 0.5, hàm lượng các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học cao. Công nghệ AAO có khả năng xử lý triệt để hàm lượng các chất dinh
dưỡng (Nito, photpho) cao. Với đặc điểm vận hành ổn định, dễ dàng công
nghệ AAO hứa hẹn là một công nghệ xử lý nước thải ưu việt cho Việt Nam
hiện nay. [10]
Công nghệ xử lý AAO có một nhược điểm là quá trình khởi động hệ
thống rất lâu do bể sinh học kỵ khí cần thời gian khởi động lâu. Để biết thêm

về vi sinh kỵ khí
2.3.1.2.Công nghệ xử lý nước thải MBBR MBBR
: Moving Bed Biofilm Reactor
Giá thể sinh học dính bám lơ lửng. Được hiểu là công nghệ xử lý nước
thảibằng phương pháp vi sinh với các giá thể dính bám lơ lửng. Quá trình xử
lý nước thải bằng phương pháp vi sinh hiếu khí kết hợp với các giá thể đặt
chìm trong bể sinh học hiếu khí. Trên bề mặt các giá thể các vi sinh vật bám


10

vào và tạo thành lớp bùn vi sinh trên bề mặt giá thể. Tại lớp trong cùng của bể
mặt giá thể chủng vi sinh vật kỵ khí phát triển mạnh mẽ xử lý các hợp chất
hữu cơ cao phân tử. Tại lớp gần ngoài cùng thì chủng vi sinh thiếu khí phát
triển mạnh sẽ khử Nitrat thành N2 thoát ra khỏi môi trường nước thải.[10]
Lớp bùn ngoài cùng là chủng vi sinh vật hiếu khí làm tăng hiệu quả xử lý
chất hữu cơ, amoni trong nước thải. Khi sử dụng công nghệ xử lý MBBR sẽ
làm tăng hiệu quả xử lý BOD, COD gấp 1.5 – 2 lần sao với bể sinh học hiếu
khí bình thường. Đặc biệt là khả năng xử lý Nito cao – điều mà các bể sinh
học hiếu khí thông thường không có được.
Tuy công nghệ MBBR đem lại hiệu quả xử lý rất cao nhưng trong thực
tế các công ty Môi trường thường sử dụng các loại giá thể kém chất lượng,
không đem lại hiệu quả như mong đợi mà lại đẩy giá thành xây dựng hệ thống
xử lý nên cao. Các loại giá thể kém chất lượng trên thị trường hiện nay là:Giá
thể vi sinh vỏ trứng.
Khi hệ thống xử lý của quý công ty đang áp dụng công nghệ xử lý
MBBR mà không đem lại hiệu quả cao hoặc xử dụng giá thể vi sinh kém chất
lượng thì hãy liên lạc với Công ty Môi trường Bình Minh để được hỗ trợ.[10]
2.3.1.3. Công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR
Công nghệ MBR: Membrane Bio-Reactor: được hiểu là bể lọc màng sinh

học. Là sự phát triển vượt bậc của các nhà khoa học nghiên cứu về màng lọc
trong thế kỷ XXI. Công nghệ trên sử dụng 1 màng lọc có kích thước lỗ màng
<0.2 µm đặt trong một bể sinh học hiếu khí. Quá trình xử lý nước thải diễn ra
trong bể lọc màng sinh học diễn ra tương tự như trong bể sinh học hiếu khí
bình thường nhưng bể lọc màng MBR không cần bể lắng sinh học và bể khử
trùng. Quá trình loại bỏ bùn vi sinh khỏi nước được thực hiện bằng màng lọc.
Màng lọc với kích thước rất nhỏ sẽ giữ lại các phân tử bùn vi sinh, cặn lơ lửng
và các vi sinh vât gây bệnh ra khỏi dòng nước thải.[10]


11

Hình 2.2: Công nghệ xử lý nước thải MBR
Công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc MBR ngày càng được ứng dụng
trong rất nhiều lĩnh vực xử lý nước thải. Tuy nhiên do giá thành màng lọc khá
cao dẫn tới sự hạn chế của công nghệ trên đối với các hệ thống xử lý nước thải
công suất lớn. Khi muốn xây dựng hệ thống xử lý nước thải áp dụng công
nghệ MBR với chi phí thấp nhất hãy liên lạc với công ty Môi trường Bình
Minh để được hỗ trợ.
2.3.1.4.Công nghệ xử lý nước thải hóa lý kết hợp với sinh học
Đây là một công nghệ xử lý đơn giản được ứng dụng hầu hết đối với các
loại nước thải công nghiệp và nước thải có độ màu cao hiện nay bao gồm
nước thải dệt nhuộm và nước thải mực in.


12

Hình 2.3: Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộn
Sở dĩ chúng tôi đưa công nghệ xử lý trên là một trong 4 công nghệ xử
lýtiên tiến nhất (mặc dù đã hình thành lâu) bởi vì khả năng ứng dụng rộng rãi

của công nghệ này. Mặc dù vấn đề cần phải xử lý hóa lý trước sinh học (trừ xử
lý bậc cao) nhưng có rất nhiều hệ thống xử lý nước thải đã xây dựng vẫn sử
dụng quá trình sử lý sinh học trước hóa lý. Nguyên nhân là do có nhiều công
ty chưa có kinh ngiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải áp dụng không đúng quá
trình xử lý trên nên hiệu quả xử lý thấp. Để xác định được loại hóa chất phù
hợp với loại nước thải nào đó thì cần phải test thử mẫu trước khi ứng dụng vào
thực tế.[10]
2.3.2 Tại Việt Nam
2.3.2.1 Hệ thống xử lý nước thải sản xuất in ấn bao bì SUNGGONGVINA
Nước thải từ quá trình sản xuất in bao bì không nhiều, chỉ phát sinh từ
công đoạn vệ sinh thiết bị, máy móc, khung bản in. Ngoài ra còn một phần
nước thải phát sinh từ hoạt động vệ sinh của công nhân. Nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước thải rất cao. Khi trực tiếp thải vào nguồn tiếp nhận không
qua hệ thống xử lý nước thải sản xuất in bao bì, chất hữu cơ có trong nước
thải sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy
hòa tan để hoàn tan phân hủy chất hữu cơ.


13

Nước thải có độ màu cao, nguồn gốc từ màu mực để in ấn sản phẩm hàm
lượng SS, COD, BOD rất cao. Gây màu cho nguồn tiếp nhận, ảnh hưởng tới
quá trình quang hợp của các loài thực vật thủy sinh, ảnh hưởng tới cảnh quan
môi trường. Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên chức trong nhà
máy có hàm lượng chất hữu cơ cao và có mật độ vi sinh vật cao.
 Quy trình công nghệ xử lý hoàn chỉnh
Sơ đồ công nghệ sử lý nước thải sản xuất bao bì

 Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải sản xuất bao bì
Nước thải từ xưởng sản xuất bao bì, nước thải sinh hoạt của công nhân

viên chức trong nhà máy được qua hệ thống chắn rác loại bỏ các loại rác thải
có kích thước lớn tạo điều kiện thuận lợi cho các công trình xử lý sau. Sau khi


14

đi qua hệ thống chắn rác nước thải sẽ đi theo hệ thống các đường ống nước
thải đi về bể thu gom.
Từ bể thu gom nước thải, hệ thống máy bơm được khởi động để bơm
nước thải lên thiết bị xử lý hóa lý để loại bỏ màu và một số chất hữu cơ. Đầu
tiên, nước thải xưởng sản xuất bao bì được bơm vào ngăn khuấy trộn. Tại đây,
hệ thống châm hóa chất sẽ bổ sung hóa chất TN377 vào nước thải. Hệ thống
motor cánh khuấy sẽ khuấy trộn đều hóa chất vào nước thải.Motor cánh khuấy
được điều chỉnh ở tốc độ 50 vòng/phút, nhắm tăng hiệu quả tiếp xúc giữa các
chất rắn lơ lửng và hóa chất keo tụ. Các chất rắn lơ lửng có trong nước thải,
nhờ tác dụng của chất keo tụ, chúng kết dính lại với nhau. Tại đây, hệ thống
châm hóa chất sẻ bổ sung hóa chất điều chỉnh pH để tạo điều kiện cho quá
trình keo tụ xảy ra hiệu quả. Gía trị pH được điều chỉnh trong khoảng 10-11.
Sau khi qua ngăn khuấy trộn, nước thải được dẫn sang ngăn tạo bông. Tại đây,
quá trình tạo bông đang dần dần được hình thành.
Hệ thống châm hóa chất sẽ bổ sung hóa chất trợ keo tụ, nhằm tăng khả
năng dính kết, hình thành những bông cặn lớn, có khẳ năng lắng. Tại đây,
motor cánh khuấy được điều chỉnh với tốc độ quay thích hợp( 10-15
vòng/phút) để tránh trường hợp xáo trộn mạnh làm vỡ bông cặn. Gía trị pH ở
ngăn này được điều chỉnh nằm trong khoảng 6-7. Nước thải sản xuất in bao bì
cùng hổn hợp bông cặn từ ngăn tạo bông được dẫn sang ngăn lắng. Dòng
nước chảy vào ống trung tâm, đi xuống dưới bể lắng. Các bông cặn có khối
lượng riêng lớn sẽ nhanh chóng lắng trọng lực. Phần nước trong đi vào máng
thu nước và chảy qua bể xử lý sinh học hiếu khí hai ngăn.
Tại bể sinh học hiếu khí, hệ thống máy nén khí hoạt động, xáo trộn bùn

hoạt tính có trong bể, tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và
phát triển. Quá trình phân hủy chất hữu cơ dựa vào hoạt động sống của vi sinh
vật hiếu khí đặc biệt là vi khuẩn hiếu khí, chúng sẽ sử dụng oxy hòa tan có
trong nước để phân giải chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ
như CO2,H2O. Để tăng cường hiệu quả xử lý trong bể này bổ sung các giá thể


15

sinh học lơ lửng. Các vi sinh vật sẽ được cố định trên giá thể không bị cuốn
trôi theo nước thải do đó đảm bảo mật độ vi sinh trong bể hiếu khí.
Nước thải từ bể sinh học hiếu khí sẽ được đưa qua bể lắng để tách bùn và
nước. Tại đây nước thải được dẫn vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới
lên theo phương thẳng đứng. Nước trong được tập trung vào máng thu phía
trên. Cặn lắng được chứa ở phần hình nón hoặc chóp cụt phía dưới. Nước
trong thu được qua hệ thống máng tràn chạy dọc theo thành bể, rồi chảy qua
bể khử trùng. Tại bể khử trùng, hóa chất dung để khử trùng là NaOCl. Bơm
định lượng sẽ châm hóa chất vào nước thải bể nhằm mục đích phá hủy, tiêu
diệt các loại vi khuẩn gây nguy hiểm hoặc chưa được hoặc không thể khử bỏ
trong quá trình xử lí nước thải.
Nước thải in bao bì sau khi được khử trùng sẽ được bơm qua thiết bị lọc
áp lực để loại bỏ các cặn hữu cơ hoặc các vi sinh vật còn lại trong nước trước
khi thải ra môi trường. Tại đây, bơm áp lực hoạt đọng, bơm nước thải từ bể
khử trùng lên thiết bị lọc áp lực.
Bùn lắng từ thiết bị keo tụ, và bể lắng sinh học hiếu khí sẽ được dẫn về
sân phơi bùn. Từ sân phơi bùn, bùn được tách nước và định kỳ đem xử lý.
Nước sau khi tách bùn sẽ tuần hoàn trở lại bể thu gom để tiếp tục xử lý. Đây
là qui trình xử lý nước thải sản xuất in bao bì được công ty SACOTEC tự tay
thiết kế, xây dựng cho công ty SUNGGONG VINA.[7]
2.3.2.2 Công nghệ xử lý nước thải sản xuất bao bì giấy

Bao bì hộp giấy là một trong những sản phẩm hữu dụng và rất thường
gặp trông cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Chúng vừa có thể được dùng để
đựng sản phẩm, vừa có thể có chức năng quảng cáo, do đó rất được quan tâm
về mặt chất lượng . Bao bì giấy carton đã giành vị trí tương đối trong ngành
hàng thực phẩm ( bánh snack, cookies, bánh qui giòn, thức ăn động vật
nuôi…) và phi thực phẩm ( hóa phẩm, nông phẩm). Bao bì carton mang đến
nhiều thuận tiện đảm bảo tiếp tục thành công trên thị trường bán lẻ.
Tính chất và thành phần nước thải :


16

 pH cao do kiềm dư.
 Thông số cảm quan ( màu, mùi, bọt ) chủ yếu là do dẫn xuất của
lignin.
 Cặn lơ lửng ( do bột giấy và các chất độn gây ra ).
 COD và BOD cao, do các chất hữu cơ hòa tan là nguyên nhân
gây ra ô nhiêm là chính. Các
Các chất hữu cơ ở đây là lignin và các dẫn xuất của lignin, xenlulo và các
loại đường phân tử cao và có một hàm lượng nhỏ các hợp chất có nguồn gốc
sinh học khác.
Thuyết minh sơ đồ công nghệ trên:Nước thải từ các nguồn phát sinh theo
mạng lưới thu gom nước thải chảy vào hố thu của trạm xử lý theo đường ống
chính. Nước thải trước khi vào hố thu đi qua song chắn rác để loại bỏ những
rác thô nhằm bảo vệ thiết bị, hệ thống đường ống…Hố chứa rác được kiểm tra
và thu gom định kỳ.
Nước thải từ hố thu được chảy tràn sang bể điều hòa. Bể điều hòa có
nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và hàm lượng chất thải trong nước thải đi vào
trạm xử lý. Bể điều hòa được lắp đặt hệ thống sục khí để khuấy trộn và giảm 1
phần BOD, COD, SS…Sau khi xử lý sơ bộ bằng phương pháp cơ học, nước

thải được tiếp tục chuyển sang bể keo tụ, tạo bông cặn mục đích để xử lý
lượng SS có trong nước thải. Trong bể keo tụ bố trí thiết bị khuấy trộn để tăng
sự tiếp xúc giữa các hạt điện tích trong nước, giúp cho quá trình keo tụ xảy ra
nhanh hơn. Hóa chất dùng trong quá trình keo tụ là PAC. Trong quá trình này
phải sử dụng chất trợ keo giúp cho quá trình keo tụ diễn ra nhanh và hiệu quả
hơn. Cần tính toán sao cho lượng chất keo tụ cho vào vừa đủ.
Khi ta cho dư thì lượng polymer trên sẽ cuộn lại tạo hiện tượng tái bền
hạt keo, làm cho nước vẫn đục, kém tạo bông và tạo ra sản phẩm phụ không
mong muốn. Với một lượng TSS lớn trong nước thải đầu vào sẽ tính ra một
lượng bùn lắng lớn. Lượng bùn thu trong quá trình đông keo tụ sẽ chuyển tới
bể nén bùn. Thu bùn ở bể lắng theo định kỳ. Nước sau khi xử lý keo tụ được
chuyển tới bể nén bùn. Thu bùn ở bể lắng theo định kỳ. Nước sau khi xử lý


17

keo tụ được chuyển sang bể lắng 1 để loại bỏ bùn cặn. Sau đó vào bể Aerotank
diễn ra quá trình sinh học hiếu khí được duy trì nhờ không khí cấp từ máy thổi
khí. Tại đây, các vi sinh vật ở dạng hiếu khí ( bùn hoạt tính) sẽ phân hủy các
chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản theo
phản ứng sau.
Chất hữu cơ + Vi sinh vật hiếu khíH2O + CO2 + Sinh khối mới + …E
Sau khi nước thải được xử lý ở bể Aerotank trong một thời gian nhất định
sẽ được chuyển đến bể lắng 2 để tách bùn hoạt tính, làm trong nước ra.
Bùn được giữ lại ở bể lắng. Một phần được tuần hoàn lại bể Aerotank,
một phần được đưa đến bể chứa bùn để xử lý bùn dư.
Cuối cùng nước thải được đưa qua bể khử trùng bằng NaOCl, nhằm tiêu
diệt hết những vi sinh vật còn trong nước thải, nước sau khi qua bể khử trùng
đạt QCVN 40:2011/BTNMT sẽ được đưa ra ngoài môi trường. [8]
2.3.2.3 Công nghệ xử lý nước thải ngành sản xuất bao bì nhựa

Tình trạng môi trường vốn ô nhiễm trầm trọng nhận thêm nhiều”vết
thương”.Tính chất nước thải ngành xử lý nước thải sản xuất nhựa. Lưu lượng
nước sử dụng cho toàn quy trình sản xuất khá nhỏ, chủ yếu dùng điều hoà
nhiệt, rửa và vận hành máy móc; công đoạn tạo sợi, dệt và tráng màng thải ra
các chất rắn không tan, cặn cát thô mịn khác nhau, hàm lượng chất vô cơ cao,
chỉ số COD cao trong khi BOD khá cao chứng tỏ nước thải có các thành phần
vô cơ lẫn hữu cơ khó xử lý, không thể dụng biện pháp sinh học mà chủ yếu
dùng hoá chất để bẻ gãy các liên kết bền, biến đổi tính chất hoá học các phân
tử. Nếu chất hữa cơ, BOD cao gây phú nhưỡng hoá cho lưu vực sông thì chất
vô cơ độc hại lại tồn tại lâu trong đất, nước là nguyên nhân làm thoái hoá đất,
nhiễm độc cho cá và thuỷ sinh vật.
Chất rắn chứa nhiều độc tố theo thời gian tích tụ vào đất nền, quá trình
phong hoá chuyển cát tới các vùng khác làm ô nhiễm lan rộng. Cần lắm một
biện pháp xử lý tối ưu dù không hoàn toàn loại bỏ các phần tố nguy hại nhưng
vẫn đáp chất lượng đầu ra theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế Công nghệ xử
lý nước thải ngành sản xuất nhựa.
Việc lựa chọn công nghệ xử lý phù thuộc nhiều yếu tố như thành phần nước thải,
công suất nhà máy, chi phí vận hành thiết bị…sau đây là một mô hình cơ bản: nước


×