Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Phương Pháp Toàn Đạc Điện Tử Thực Hiện Công Tác Đo Vẽ, Chỉnh Lí Bản Đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------



-----------

LỒ A THÔNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ,
CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 27 TỶ LỆ 1:1000
XÃ PHÚ SƠN - HUYỆN BA VÌ - TP. HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa


: 2015 – 2019

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------



-----------

LỒ A THÔNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ,
CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 27 TỶ LỆ 1:1000
XÃ PHÚ SƠN - HUYỆN BA VÌ - TP. HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên môi trường


Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nông Thị Thu Huyền

THÁI NGUYÊN – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về
kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Công ty cổ phần
Tài Nguyên - Môi Trường Biển, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công
tác đo vẽ, chỉnh lí bản đồ địa chính tờ số 27 tỷ lệ 1:1000 xã Phú Sơn,
Huyện Ba Vì, TP. Hà Hội”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,

Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền, người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty cổ phần
Tài nguyên- Môi trường Biển đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo,
đóng góp của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lồ A Thông


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...........................11
Bảng 2. 2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ. .......................................................13
Bảng 2. 3: Các chỉ tiêu kĩ thuật của đường chuyền kinh vĩ. ............................20
Bảng 4. 1:Biến động các loại đất trên địa bàn xã giai đoạn 2014-2018.....35
Bảng 4. 2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính.
..........................................................................................................................38
Bảng 4. 3: Cấu trúc nhập số liệu..................................................................................41
Bảng 4. 4: Số liệu điểm gốc............................................................................................42
Bảng 4. 5: Một số tọa độ các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đo vẽ
cấp 1, cấp 2 ......................................................................................................42


iii

DANH MỤC HÌNH


Hình 2. 1: Lưới chiếu Gaus- kruger. ..................................................................8
Hình 2. 2: Phép chiếu UTM. ..............................................................................9
Hình 2.4: Trình tự đo .......................................................................................16
Hình 2.8. Quy trình thành lập bản đồ địa chính....................................................
Hình 4.1. Kết quả đo một số chi tiết ngày 07-03-2019...................................43
Hình 4.2. Trút số liệu .....................................................................................44
Hình 4.3. Cửa sổ Received and convent GTS6 data to ASC Format..............45
Hình 4.4. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử............................................45
Hình 4.5. Đổi đuôi ASC sang TCM............................................................46
Hình 4.6. Phầm mềm tính toán số liệu............................................................46
Hình 4. 7. File số liệu sau khi được xử lý. .......................................................47
Hình 4.8. Nhập số liệu bằng FAMIS...............................................................47
Hình 4.9.Triển điểm chi tiết lên bản đồ...........................................................48
Hình 4.10. Tạo mô tả trị đo.............................................................................49
Hình 4.11. Một góc tờ bản đồ trong trong quá trình nối thửa........................50
Hình 4.12. Bản đồ sau khi tạo topology..........................................................51
Hình 4.13. Màn hình hiện thị lỗi của thửa đất.................................................52
Hình 4.14. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa.............................................53
Hình 4.15. Thao tác để đánh số thửa...............................................................53
Hình 4.16. Vẽ nhãn thửa................................................................................54
Hình 4.17. Tạo khung bản đồ..........................................................................55
Hình 4.18.Bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh......................................56
Hình 4.19. Bản đồ địa chính tờ số 27..............................................................57


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

HN-72

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia HN-72

TP.HN

Thành phố Hà Nội



Quyết định

QL

Quốc lộ


TP.HN

Thành phố Hà Nội

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................v

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ______________________________________ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ________________________________ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài __________________________________________ 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU _______________________________ 4
2.1. Cơ sở khoa học ____________________________________________ 4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính _________________________________ 4
2.1.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính _________________________ 4
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ___________________________________ 4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính __________________ 5
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ___________________________ 8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ___________ 10
2.1.7. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ____________ 13
2.1.8. Thành lập lưới khống chế trắc địa ____________________________ 19
2.1.9 Đo vẽ chi tiết ____________________________________________ 21
2.2. Cơ sở thực tiễn ____________________________________________ 22
2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính __ 22
2.3.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office _____________________ 22
2.3.2. Phần mềm famis _________________________________________ 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ____________________________ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu _____________________________ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành _______________________________ 29

3.3. Nội dung ________________________________________________ 29


vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu ____________________________________ 30
3.4.1. Thu thập thông tin thứ cấp _________________________________ 30
3.4.2. Phương pháp đo vẽ chi tiết, chỉnh lý biến động _________________ 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN _____________ 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Xã Phú Sơn ________________ 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ________________________________________ 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội. __________________________________ 33
4.2. Hiện trạng quỹ đất _________________________________________ 33
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai __________________________________ 35
4.3 Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính ______ 36
4.4. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính _______________________ 37
4.4.1. Công tác ngoại nghiệp ____________________________________ 37
4.4.2. Công tác nội nghiệp ______________________________________ 39
4.5. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ
bằng phần mềm Microstation se,Famis _____________________________ 42
4.5.1. Đo vẽ chi tiết ____________________________________________ 42
4.5.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis
thành lập bản đồ địa chính ______________________________________ 44
4.6. Nhận xét kết quả __________________________________________ 62
4.6.1. Thuận lợi _______________________________________________ 62
4.6.2. Khó khăn _______________________________________________ 62
4.6.3. Giải pháp _______________________________________________ 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ __________________________________ 63
1.1. Kết luận _________________________________________________ 63
1.2. Kiến nghị ________________________ Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO _____________________________________ 64


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành
Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Để quản
lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ
thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính

hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền


2

với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn Tp. Hà Nội là một phần của dự
án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường Tp. Hà Nội, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công ty cổ
phần Tài nguyên - Môi trường Biển đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập
Thiết kế kỹ thuật - dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội đã tiến hành xây dựng
hệ thống bản đồ địa chính cho các xã trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Phú
Sơn, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Phú Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty cổ phần Tài
Nguyên- Môi Trường Biển với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nông Thị Thu
Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và
phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lí bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:1000 xã Phú Sơn, Huyện Ba Vì,TP. Hà Hội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội nhằm phục vụ cho công
tác đo đạc được thuận lợi
- Tìm hiểu về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính


3

- Thực hiện đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm Microstation Se, Famis
và máy toàn đạc thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lí bản đồ địa chính tại xã Phú
Sơn, huyện Ba Vì, Tp.Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tâp:
+ Áp dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm được
những kiến thức bổ ích từ bên ngoài trường.
+ Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành cho bản
thân phục vụ cho công việc sau này.Tích lũy những kinh nghiệm cho công
việc khi đi làm.
+ Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và
học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Trong thực tiễn.
+ Nghiên cứu, tìm hiểu, ứng dụng máy toàn đạc điện tử và các phần
mềm trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.

+ Phục vụ tốt công tác quản lý,sử dụng đất đai của địa phương.
+ Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau
khi ra trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2.1.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động
từng thửa đất.
- Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải
quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
- Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.

- Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.


5

- Bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính (Nguyễn
Thị Kim Hiệp)[7].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.


6

Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
kết hợp mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình
(Nguyễn Thị Kim Hiệp)[7].
2.1.4.2 Nội dung bản đồ địa hính
Bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Ngoài ra cần thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng

với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể
hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 3 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần
phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.


7

- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, ...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị
trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ

hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch.
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành
lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều
(Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) [3].


8

- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao (Nguyễn Thị Kim Hiệp)[7].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có
thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2. 1: Lươi chiếu Gaus- kruger.
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:

* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m=1)
2.1.5.2. Phép chiếu UTM


9

Hình 2.2: Phép chiếu UTM.
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.



10

Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng
một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090 (Lê Văn Thơ) [10].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
2.1.6.1. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính
“ Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:500 được phân mảnh theo nguyên tắc: Chia
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông trong ngoặc đơn” (Giáo trình bản đồ địa chính 2006)
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự
của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau
đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
234567890-iy;oiuhliu

Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết
trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái


11

sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ
bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì
được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất
trong đơn vị hành chính cấp xã đó (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) [3].
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở
để chia
mảnh

Diện

Kích
thước

Kích thước

bản vẽ

thực tế (m)


(cm)

tích

Ký hiệu

đo vẽ thêm vào

Ví dụ

(ha)

1:25000

Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60


6000*6000

3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149


331.502-9

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16)

331.502-9-(16)


1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

14100

331 502-9-100

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2013)[3]
2.1.6.2. Tỷ lệ bản đồ địa chính
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù
hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính
cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi
đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật
độ thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi


12

tắt là Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha)

của các thửa đất.
a. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc
biệt có Mt ≥ 60.
b. Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô
thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc
đất khu dân cư còn lại.
c. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư.
- Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo
dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp
quận và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
d. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp.
- Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
e. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
f. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2.
- Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp
cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.
g. Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố
xen kẽ trong các khu vực quy định tại các điểm a, b, c và d được lựa chọn đo
vẽ cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng” (Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường) [4].


13


2.1.6.3. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể
phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ giấy được coi
là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
STT

Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ (m)

1

1/200

0,05

2

1/500

0,07

3

1/1000

0,15

(Nguồn: Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT)[4]

2.1.7. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.1.7.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.1.7.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
a. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử
- Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử (Topcom GTS-230) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em
chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.


14

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi xử lý trung tâm
CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor).

Hình 2. 3 :Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ

số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng

) và góc đứng v (hay

thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số
máy(K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp suất), toạ độ và độ cao
(X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy(i m), chiều
cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số
liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM-Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field booksổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc
được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS)
cài đặt trong máy tính (Lê Văn Thơ) [10].
b. Đo tọa độ, độ cao đường chuyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện
tử Topcom GTS-230 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi
chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và
đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc
điện tử Topcom GTS-230.


15

- Tạo Data là Ngày-tháng (ví dụ: 27-3) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy.
- Đặt máy vào điểm trạm đo, dọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy,
chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều
cao gương.

- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay
máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi lần bấm nút đo máy sẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào
bộ nhớ trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
c. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
- Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và
áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp suất), một
thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương
phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
- Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
+ Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt
chế độ đo và đơn vị đo.
+ Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), toạ độ


16

và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB),
chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về
0000'00".
+ Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này

máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng
DA1, góc bằng

1

(kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1

(hoặc góc thiên đỉnh z1).

Hình 2.4: Trình tự đo
Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU
bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia tọa độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB= XB - XA
YAB= YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB=

artg

Tính góc định hướng của cạnh SA1.
SA1=

SAB+

1


17


(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00").
+ Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
+ Tính số gia tọa độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos
YA1= SA1sin

SA1
SA1

+ Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+

XA1

Y1= YA+

XA1

+ Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
+ Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1
được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình
tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Lê Văn Thơ)
[10]



×