Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNoPTNT tỉnh vĩnh long – chi nhánh huyện bình tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.96 KB, 49 trang )

Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
- Nền kinh tế Việt nam đã và đang trên con đường bước vào thiên niên kỷ
mới, con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhìn lại những năm
qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh
tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội. Trong đó, không thể không kể đến
vai trò của các NH với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự
án trung và dài hạn. Như hiện nay, khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục thì vai trò của NH
rất quan trọng trong nhu cầu cung ứng vốn cho các tổ chức kinh tế.
- Cho vay khách hàng cá nhân hiện nay có thể xem là một trong các ngiệp vụ
cơ bản của phần lớn các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đây cũng là một xu
hướng đang tăng lên trong gần 2 thập kỷ qua, nó có thể so sánh với các nghiệp vụ tài
sản có khác của một ngân hàng. Với đối tượng là khách hàng cá nhân riêng lẻ, các
ngân hàng lớn nhỏ liên tục đưa ra các sản phẩm phong phú và có tính cạnh tranh tốt.
Tuy nhiên, chỉ sản phẩm tốt thôi chưa đủ để thu hút khách hàng trong môi trường mà
sự đòi hỏi và nhu cầu ở chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tăng. Có thể nói,
yếu tố mà các ngân hàng cũng như chính khách hàng quan tâm đến trong quá trình
cho vay cá nhân chính là quy trình cho vay. Môt ngân hàng có quy trình cho vay đơn
giản, chặt chẻ sẽ tạo sự dể dàng và thoải mái cho khách hàng, một khách hàng sẽ cảm
thấy hài lòng hơn nếu không bị “hành” bởi những thủ tục phức tạp và tốn nhiều thời
gian. Chính vì đây là một trong yếu tố tạo nên sự cạnh tranh nên trong thực tế mỗi
ngân hàng có những quy trình riêng cho mình dựa trên 1 cơ sở những bước quy định
chung. Dựa vào nguyên nhân trên nên em đã chọn đề tài “ Thực trạng quy trình cho
vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long – chi nhánh
huyện Bình Tân” để em có thể tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực trạng quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT


Vĩnh Long- chi nhánh huyện Bình Tân.

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 1


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Agribank Bình Tân.
- Thực trạng cụ thể là:
+ Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank
Bình Tân, sau đó tập trung vào việc phân tích quy trình cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Agribank Bình Tân.
+ Từ việc phân tích nhằm rút ra những thành tựu và hạn chế về hoạt
động tín dụng của NH.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên việc thu thập thông tin từ sách báo, truyền hình, mạng internet
cùng với những kiến thức đã học.
- Từ các số liệu NH cung cấp phần nào giúp cho em hiểu được về việc hoàn
thiện quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT Vĩnh Long- chi
nhánh huyện Bình Tân.
5. Bố cục chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu về NHNo & PTNT Vĩnh Long - chi nhánh huyện Bình
Tân.

Chương 2: Thực trạng quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
NHNo & PTNT Vĩnh Long - chi nhánh huyện Bình Tân.

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 2


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT VĨNH LONG – CHI NHÁNH
HUYỆN BÌNH TÂN
1.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Vĩnh Long– Chi nhánh huyện Bình Tân:
1.1.1 Điều kiện tự nhiện và tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn:
- Bình Tân là một huyện mới được thành lập của tỉnh Vĩnh Long. Có vị trí
địa lý thuận tiện cho việc phát triển nền kinh tế, nằm cạnh bờ sông Hậu, cách TP Vĩnh
Long 50km. Phía Đông giáp huyện Tam Bình, phía Tây Nam giáp với thành phố Cần
Thơ, phía Nam giáp với thị xã Bình Minh, Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp. Tuy là
huyện mới thành lập nhưng mà Bình Tân có một tiềm năng để phát triển nền kinh tế
toàn diện về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,…
- Dân số toàn huyện là 93.758 người. Với diện tích đất nông nghiệp chiếm đa
số, vị trí giao thông thuận lợi cả về đường bộ cũng như đường thủy. Đây là điều kiện
thuận lợi để giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa với các huyện lân cận phát triển
mạnh.
- Bình Tân là một trong những huyện trọng điểm để phát triển nền kinh tế
nông nghiệp. Do điều kiện tự nhiên ưu đãi với khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa dồi
dào, nên từ lâu người dân ở Bình Tân sống chủ yếu bằng việc trồng lúa, hoa màu,
chăn nuôi…

- Với diện tích đất nông nghiệp chiếm đa số, vị trí giao thông thuận lợi cả về
đường thủy lẫn đường bộ. Đây là điều kiện tốt cho các phương tiện giao lưu buôn bán
hàng hóa.
- Việc lưu thông cầu Cần Thơ tạo ra nhiều điều kiện phát triển mới cho
huyện với nhiều dự án đầu tư tạo điều kiện cho huyện nhà ngày càng phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với sự phát triển của nông nghiệp thì
các ngành thương mại dịch vụ ngày càng có cơ hội phát triển.
- Về hành chính: Huyện có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các xã: Mỹ
Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Quới, Tân
Bình, Tân Thành,Tân Hưng, Tân Lược và Tân An Thạnh. Ngày 30/01/2012 xã Tân
Quới là đô thị loại năm và sẽ sớm trở thành thị trấn Tân Quới của huyện Bình Tân.

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 3


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

1.1.2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển:
- Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật tổ chức tín dụng Việt Nam,
đến nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)
hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế
Việt Nam.
- Là trong những ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam
với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên hiệp
hội tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), hiệp hội

tín dụng nông nghiệp quốc tế lớn như: hội nghị FAO năm 1991,hội nghị APRACA
năm 1996 và năm 2004, hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, hội
nghị APRACA về thủy sản năm 2002.
- Ngân hàng phát triển Việt Nam được thành lập theo Nghi định số
53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay Chính phủ) trên cơ sở tiếp
nhận từ NHNN tất cả các chi nhánh NN. NN huyện, PTDNN, quỹ tiết kiệm tại các
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
- Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập NHNN Việt Nam thay thế NHPTNN Việt
Nam. NHNN Việt Nam là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là pháp nhân, hoạch toán kế toán độc lập tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
- Cùng với quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1992, của Thống đốc
NHNN về việc thành lập chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc.
- Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc NHNN
Việt Nam. Ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NHNN Việt Nam thành NHNN
& PTNT Việt Nam. Thực hiện theo Quyết định số 317/QĐ/HDQT-TCCB ngày
31/03/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh
NHNo & PTNT Bình Tân thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 4


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

01/07/2008. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Tân là chi nhánh

chịu sự điều hành của NHNo & PTNT Vĩnh Long.
- Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Tân có địa chỉ đặt tại: Tổ 1 Ấp Tân Thuận,
xã Tân Qưới, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Điện thoại: 0703760450; Fax: 0703766284
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận:
1.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng:

GIÁM ĐỐC

PGĐ. TÍN DỤNG

KIỂM TRA VIÊN

PGĐ. KẾ TOÁN-NGÂN
QUỶ

PHÒNG KẾ TOÁNNGÂN QUỶ

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG GIAO DỊCH

PGD.TÂN LƯỢC

PGD.MỸ THUẬN

(Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh)
- Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công trong hoạt động kinh
doanh là làm tốt công tác tổ chức. Ban Giám đốc cũng hết sức quan tâm đến công tác

tuyển chọn hay đề bạc các nhân viên đủ tiêu chuẩn, có năng lực, đúng người, đúng
việc, nội bộ đoàn kết. Hơn thế nữa phương châm xây dựng tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả
nên cơ cấu tổ chức NH khá đơn giản nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý giao

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 5


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

dịch với khách hàng. Cơ cấu tổ chức của NHNo và PTNT chi nhánh huyện Bình Tân
được sắp xếp theo mô hình cấu trúc đơn giản được thể hiện qua sơ đồ 1.1
1.1.3.2 Chức năng từng bộ phận:
 Giám đốc
Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, hướng dẫn, giám sát
việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà cấp trên giao,
thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng, ra quyết định về tổ chức đối với Ngân
hàng của mình.
 Phó giám đốc
Có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu trách nhiệm giám sát
tình hình hoạt động của các bộ phận đó, hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp
vụ. Đồng thời, phó giám đốc còn có nhiệm vụ đôn đốc việc thực hiện đúng quy chế
đặt ra.
 Kiểm tra viên:
Phụ trách kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo, tình hình thu, chi tài chính trong
đơn vị và giải quyết đơn thư liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.

 Phòng Tín Dụng
- Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và cán bộ tín dụng:
+ Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn,
kiểm soát hồ sơ, trình giám đốc ký hợp đồng tín dụng.
+ Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn,
kiểm tra tài sản đảm bảo nợ, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn.
+ Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu vốn cần thiết
để phục vụ tín dụng. Từ đó, trình lên giám đốc để có kế hoạch cụ thể.
 Phòng kế toán ngân quỹ
* Phòng kế toán
- Gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng và các nhân viên kế toán:

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 6


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

+ Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo
lệnh của giám đốc hoặc người được ủy quyền.
+ Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu
nợ, thu lãi, trả tiền lãi vay, tiền gửi, thu thập các thông tin phát sinh trong ngày.
* Ngân quỹ
- Ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, giấy tờ có giá trong
kho hàng ngày, trực tiếp thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày. Cuối mỗi
ngày, khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh
mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót, lên bảng cân đối vốn và sử dụng vốn

hàng ngày để trình lên ban giám đốc.
 Các phòng giao dịch
- Phòng giao dịch Tân Quới.
- Phòng giao dịch Mỹ Thuận.
+ Phòng giao dịch có qui mô hoạt động nhỏ hơn so với trụ sở chính
cũng thực hiện các chức năng nhận tiền gửi, cho vay và thu nợ phục vụ khách hàng ở
địa bàn phụ trách.
1.1.4 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu
- Với chức năng của một Ngân hàng thương mại nhà nước, NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Bình Tân thực hiện các nghiệp vụ sau:
+ Cho vay đến các thành phần kinh tế.
+ Huy động vốn và làm các dịch vụ.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích và phát hành trái phiếu
NHNo Việt Nam.
+ Nhận làm dịch vụ ủy thác chi trả kiều hối cho các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước.
+ Nhận phục vụ việc mở tài khoản của doanh nghiệp tư nhân.
+ Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh.

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 7


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN


+ Làm đại lý bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm bảo an tín dụng, bảo hiểm
xe cơ giới, tàu, thuyền.
+ Hoạt động bán lẻ bao gồm: Cho vay trong lĩnh vực tiêu dùng, cho
vay cầm cố, cho vay mua nhà; kinh doanh dịch vụ tài chính.
1.2 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Vĩnh
Long – Chi nhánh huyện Bình Tân qua các năm từ 2011- 2013.
Khi đánh giá về một NH, người ta thường xem xét trên nhiều góc độ như:
kết quả hoạt động kinh doanh, uy tín, năng lực quản lý, mức độ đóng góp cho xã hội,
…trong các yếu tố trên, yếu tố quan trọng đầu tiên là kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của 1 NH được phản ánh trên nhiều lĩnh vực như huy
động vốn, cho vay, tình hình tài chính,…nhưng kết quả cuối cùng luôn được thể hiện
qua chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Để thấy được tình hình kết quả của
chi nhánh có hiệu quả hay không, ta xem xét bảng 1.1 số liệu.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Bình Tân
qua 3 năm (2011-2013):
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2011

50,16
7
49,96
1.Thu về HĐKD
4
49,01
+Thu lãi
4
+Thu dịch vụ

950
2. Thu khác
203
38,25
B. Chi phí
8
32,07
1.Chi phí NVKD
6
2.Chi lương
2,813
3.Chi quản lý
1,284
4.Chi về tài sản 1,577
5. Chi khác
508
A. Doanh thu

2012/2011
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

2013/2012
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Năm
2012


Năm
2013

53,829

51,007

3,662

7.3

-2,822

(5,24)

52,472

50,431

2,508

5.02

-2,041

(3,89)

51,630
842

1,357

49,294
1,137
576

2,616
(108)
1,154

5.34
(11.37)
568.47

(2,336)
295
(781)

(4.52)
35.04
(57.55)

43,501

43,957

5,243

13.7


456

1.05

35,785
3,632
1,767
1,489
828

37,495
2,485
2,047
1,418
512

3,709
819
483
(88)
320

11.56
29.11
37.62
(5.58)
62.99

1,710
(1,147)

280
(71)
(316)

4.78
(31.58)
15.85
(4.77)
(38.16)

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 8


Thực hành nghề nghiệp

C. Lợi nhuận

11,90
9

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

10,328

7,050

(1,581)


(13.28)

(3,278)

(31.74)

( Nguồn: phòng tín dụng NHNo và PTNT huyện Bình Tân)

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 9


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

Biểu đồ 1.1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn
2011 – 2013. (Đơn vị tính:Triệu đồng)

(Nguồn: Phòng tín dụng Agribank Bình Tân)
1.2.1 Doanh thu
Bảng số liệu 1.1 và biểu đồ 1.1 cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng qua 3 năm. Nhìn chung, thu nhập của ngân hàng trong 3 năm từ 2011-2013
có sự biến động, cụ thể như sau:
- Năm 2011 thu nhập của ngân hàng đạt 50,167 triệu đồng, năm 2012 đạt
53,829 triệu đồng, tăng 3,662 triệu đồng ( tương ứng tăng là 7.30%) so với năm 2011.
Sự tăng trưởng chủ yếu là do nguồn vốn từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao tăng cụ thể
như sau: năm 2011 đạt 49,014 triệu đồng, năm 2012 đạt 51,630 triệu đồng, tăng 2,616
triệu đồng (tương ứng tăng 5.34%) so với cùng kỳ năm 2011, kết quả này đạt được là

nhờ vào chi nhánh thực hiện tốt công tác huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý,
đồng thời với việc không tính phí làm hồ sơ vay vốn giúp ngân hàng có lợi thế cạnh
tranh với các ngân hàng trên địa bàn, đây là dấu hiệu chứng tỏ vị thế của ngân hàng
ngày càng vững mạnh, thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Năm 2013 tình hình trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, diễn biến
phức tạp như: khoai mất giá, lúa được mùa nhưng lại bị cạnh tranh gay gắt về giá…đã
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng làm cho thu nhập chỉ đạt 51,007
triệu đồng, giảm 2,822 triệu đồng ( tương ứng giảm 5.24%) so với cùng kỳ năm 2012,

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 10


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

trong đó chủ yếu là nguồn thu từ lãi cho vay giảm 2,336 triệu đồng ( tương ứng giảm
4.52%) so với cùng kỳ năm 2012.
- Nhưng bên cạnh đó thì nguồn vốn thu ngoài hoạt động tín dụng cũng có sự
thay đổi tích cực, vào năm 2011 nguồn thu ngoài hoạt động tín dụng đạt 950 triệu
đồng, năm 2012 chỉ đạt 842 triệu đồng, giảm 108 triệu đồng (tương ứng giảm
11.37%)so với năm 2011, sự sụt giảm là do mặt bằng chung của địa phương là nông
thôn, người dân chưa hiểu biết nhiều về các sản phẩm này và nghỉ rằng ngân hàng chỉ
là nơi vay tiền, chỉ cần vay vốn sản xuất, ít sử dụng dịch vụ qua thẻ. Tuy nhiên đến
năm 2013 nguồn thu đạt 1,137 triệu đồng, tăng lên 295 triệu đồng (tương ứng tăng
35.04%) so với năm 2012, kết quả đạt được là do những năm gần đây ngân hàng đã
nổ lực phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dùng dịch vụ chuyển tiền
nhanh, phát hành thẻ ATM và trả lương qua thẻ góp phần làm tăng nguồn thu cho

ngân hàng, sự chuyển biến tích cực này góp phần làm tăng thu nhập cho Ngân hàng.
1.2.2 Chi phí
Để đánh giá chính xác hơn về kết quả hoạt động kinh doanh ta còn phải dựa
vào chỉ tiêu quan trọng là chi phí. Chỉ tiêu này luôn tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
Bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 cho thấy cùng với sự tăng lên của thu nhập nhìn
chung tổng chi phí của ngân hàng cũng tăng lên liên tục, cụ thể như sau: Năm 2011
chi phí là 38,258 triệu đồng, năm 2012 là 43,501 triệu đồng, tăng 5,243 triệu
đồng( tương ứng tăng 13.7%) so với năm 2011. Đến năm 2013 chi phí là 43,957 triệu
đồng, tăng 456 triệu đồng( tương ứng tăng 1.05%). Nguyên nhân làm tăng chi phí là
do:
- Lạm phát tăng, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, vì
thế phải tăng lãi suất huy động để thu hút tiền gửi do đó chi phí trả lãi tăng cao. Bên
cạnh đó, ngân hàng phải tăng chi phí cho các biện pháp thu hút tiền gởi và mở rộng
thị phần. Trong đó chi phí trả lãi cho nghiệp vụ kinh doanh chiếm tỷ trọng cao do
nguồn vốn huy động không đủ nên sử dụng vốn điều chuyển. Năm 2011, chi phí cho
nghiệp vụ kinh doanh là 32,076 triệu đồng, đến năm 2012 là 35,785 triệu đồng và
năm 2013 tăng lên 37,495 triệu đồng.

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 11


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

- Các khoản chi cho nhân viên cũng tăng theo do điều chỉnh mức lương cơ
bản.
- Các khoản chi khác cũng tăng lên do ngân hàng tăng cường công tác tuyên

truyền quảng bá, mở rộng mạng lưới, bảo hiểm tiền gởi.
1.2.3 Lợi nhuận
- Lợi nhuận là phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi phí. Bất kỳ lĩnh
vực kinh doanh nào mục tiêu cuối cùng cũng là lợi nhuận đạt được, qua số liệu ta
thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm không ổn định, lợi nhuận luôn
sụt giảm vào năm 2011 đạt 11,909 triệu đồng, năm 2012 chỉ đạt được 10,328 triệu
đồng, giảm 1,581 triệu đồng( tương ứng giảm 13.28%) so với năm 2011.
- Bên cạnh đó năm 2013 lợi nhuận chỉ đạt 7,050 triệu đồng, tiếp tục giảm
3,278 triệu đồng(tương ứng giảm 31.74%) so với năm 2012.
 Nguyên nhân lợi nhuận giảm liên tục qua các năm là do:
+ Chênh lệch lãi suất đầu ra trừ đầu vào giảm.
+ Nợ xấu không thu được hết lãi.
+ Chi phí: huy động vốn tăng, tài sản tăng, lương tăng và chi phí khác
cũng tăng.
+ Sản xuất còn gặp khó khăn.
- Nhìn chung, trong giai đoạn năm 2011-2013 tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm,
nhưng sự sụt giảm đó là do yếu tố thị trường, do lạm phát có xu hướng tăng. Nên
những kết quả mà Ngân hàng đã làm được trong những năm gần đây, có thành công
và có những hạn chế. Tin rằng, với sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc và sự đồng lòng
của các thành viên sẽ giúp Ngân hàng có những bước tiến trong tương lai.
1.3 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển:
1.3.1 Thuận lợi
Mạng lưới rộng khắp, trên địa bàn huyện Bình Tân có 1 chi nhánh ở xã Tân
Quới và 2 phòng giao dịch ở xã Tân Lược và xã Mỹ Thuận giúp NHNO & PTNT chi

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 12



Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

nhánh huyện Bình Tân ổn định thị phần, có số lượng khách hàng dồi dào, tạo điều
kiện thuận lợi phát triển mạnh thị trường bán lẻ.
- Cơ sở vật chất: trụ sở làm việc được nâng cấp, sửa chữa, trang bị đầy đủ,
máy móc, thiết bị hiện đại, ứng dụng tốt khoa học kỹ thuật công nghệ NH, tiên tiến
trong quản lý điều hành. Sử dụng một số phần mềm quản lý sổ sách kế toán và quản
lý cán bộ công nhân viên rất chuyên nghiệp, có tính bảo mật cao. Hệ thống có phân
quyền đối với từng cán bộ.
- Đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ và giỏi về nghiệp vụ, nhiệt tình
trong công việc, chấp hành đúng các quy trình nghiệp vụ.
- Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Tân luôn
được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của NHNo&PTNT Vĩnh Long. Cụ thể là sự hỗ trợ
về vốn và các hoạt động nghiệp vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban. Đồng thời,
được sự hỗ trợ tích cực của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Bình Tân, các ban
ngành từ huyện đến xã trong quá trình cho vay, thu nợ và các hoạt động dịch vụ khác
của NH.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp trồng lúa, cây
ăn trái và hoa màu. Đồng thời giá cả nông sản tương đối ổn định, điều này giúp cho
bà con trong Huyện yên tâm sản xuất, năng suất ngày càng nâng cao tạo thu nhập ổn
định vì thế ít xảy ra trường hợp không trả được lãi và nợ cho NH, giúp cho chất
lượng tín dụng tại NH ngày càng cao.
- Giao thông và hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng một phát triển
nên tạo điều kiện thuận lợi trong mua bán trao đổi hàng hóa của người dân, đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định và quản lý món
vay ngày càng tốt hơn, thông tin nhanh chóng.
- Với phương châm “Nông thôn là thị trường cho vay, nông dân là khách

hàng, nông nghiệp là đối tượng đầu tư”, NH luôn đồng hành cùng nông dân vượt qua
khó khăn. Chính vì thế, NH luôn giữ vị thế và uy tín đối với khách hàng, là địa chỉ
đáng tin cậy khi có nhu cầu vay vốn cũng như mở tài khoản,…

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 13


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

- Với chính sách hiện nay, NH không chỉ tập trung cho vay theo lĩnh vực như
trước đây mà còn mở rộng cho vay nhiều lĩnh vực khác nữa với nhiều hình thức cho
vay. Bên cạnh đó, NH còn thực hiện các dịch vụ chuyển tiền điện tử trong và ngoài
nước. Từ đó, góp phần đưa NH đi lên theo đúng mục tiêu kinh tế xã hội địa phương.
- Hình ảnh, vị thế, thương hiệu Agribank được nhiều người biết đến, sản
phẩm phong phú, đa dạng phương tiện thanh toán, phong cách giao dịch từng bước
được cải thiện, đáp ứng nhu cầu mới
1.3.2 Khó khăn
- Địa bàn hoạt động của huyện rộng lớn mà số lượng cán bộ tín dụng vẫn
còn khá khiêm tốn. Do đó, 1 cán bộ tín dụng phải phụ trách một lượng khách hàng
lớn, đảm nhận nhiều công việc làm cho hiệu quả công việc gặp nhiều khó khăn.
- Sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn: dịch bệnh ở cây có múi, bệnh rầy nâu,
vàng lùn, lùn xoắn lá ở cây lúa, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm nên đã làm cho đời sống
người dân gặp không ít khó khăn. Nhiều hộ nông dân vay vốn, không sử dụng vốn
đúng mục đích như ký kết trong hợp đồng tín dụng, dẫn đến khi trả nợ không đúng
hạn.
- Hệ thống giao thông nông thôn mặc dù được cải thiện phần nào nhưng cán

bộ tín dụng vẫn gặp khó khăn trong công tác thẩm định, xử lý và thu hồi nợ khi đến
mùa mưa lũ.
- Việc cạnh tranh với các NH như: NH Công Thương Vĩnh Long, NH Kiên
Long, NHPT nhà đồng bằng sông Cửu Long, NH Sacombank,…đã gây sức ép và ảnh
hưởng tới tình hình huy động vốn, đầu tư cho vay cũng như các hoạt động dịch vụ
khác.
- Đa số khách hàng là hộ sản xuất nông nghiệp nên việc cho vay và thu hồi
nợ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan như: giá cả ổn định, thị trường
nông sản thực phẩm và hàng tiểu thủ công nghiệp diễn biến bất thường, tiêu thụ bấp
bênh và công nghệ chế biến chưa phát triển, dịch bệnh, mất mùa,…

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 14


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

- Hệ thống NH cùng với nền kinh tế mở cửa và hội nhập, có cơ hội tiếp thu
nguồn vốn và công nghệ, phương pháp và kinh nghiệm quản lý nhưng cũng không
tránh khỏi những thách thức và áp lực cạnh tranh.
- Chính sách lãi suất thường xuyên thay đổi làm chi phí sử dụng vốn cao.
- Nguồn vốn NH còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu tối đa của khách
hàng.
- Chịu sự chi phối nhiều từ phía Chính phủ, hoạt động không hoàn toàn vì
mục đích lợi nhuận.
1.1.3 Phương hướng phát triển:
 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngắn hạn

- Mở rộng việc huy động vốn, quan tâm giữ quan hệ với khách hàng truyền
thống. Xem xét thiết lập thêm các phòng giao dịch tại những nơi thích hợp để có thể
huy động nguồn vốn của những hộ có thu nhập cao tại các vùng nông thôn. Tranh
thủ các nguồn vốn điều hòa từ Hội Sở để cân đối với nguồn vốn tín dụng đáp ứng
cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh ở những khu vực trọng điểm, đẩy mạnh
tiến độ cho vay các dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá
hạn phát sinh, phối hợp các cấp, các ngành có liên quan để thu hồi nợ quá hạn, xử lý
nợ tồn đọng. Thường xuyên chỉ đạo phân loại nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích
hợp, kịp thời.
- Thực hiện việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ NH như: công tác
thanh toán chuyển tiền điện tử, công tác thanh toán quốc tế, đặc biệt công tác thanh
toán trực tiếp với người nước ngoài,… Nhằm phục vụ tốt công tác thanh toán, chuyển
tiền trong nước cũng như quốc tế. Phát triển các hình thức bảo lãnh nhằm thu hút
nhiều đối tượng khách hàng tham gia.

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 15


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn nhàn rỗi trên địa bàn bằng nhiều
hình thức và huy động theo quy định nhằm tăng cường nguồn quỹ phát triển kinh tế
địa phương.
 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh dài hạn

- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng
chuyển đổi cơ cấu sản xuất mông nghiệp, xem xét và điều chỉnh sản xuất đầu tư cho
từng đối tượng “ Cây con giống” một cách hợp lý và phù hợp với tình hình giá cả thị
trường nhằm giúp cho hộ nông dân vay vốn thực hiện phương thức sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nghiên cứu cho vay mô hình kinh tế hợp tác xã, tổ hợp tác xã. Hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất chế biến kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ và các tổ hợp
tác, ngành nghề truyền thống của địa phương nhằm thu hút lao động giải quyết việc
làm và tăng giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp cho Huyện nhà. Tiếp xúc với các
ngành liên quan đẩy mạnh cho vay xuất khẩu lao động tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn tăng thu nhập cho gia đình.
- Ngoài việc cho vay sản xuất kinh doanh và dịch vụ sẽ tiếp tục đẩy mạnh
cho vay phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: cho vay hạ điện thế, cho vay thủy lợi
kết hợp với giao thông nông thôn, cho vay sửa chữa và xây dựng nhà ở, cho vay
chương trình nước sạch góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Đẩy mạnh cho vay vốn trung hạn để mua sắm máy móc phục vụ nông
nghiệp từng bước tiến tới sản xuất quy mô với năng suất và chất lượng cao

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 16


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHNo&PTNT TỈNH VĨNH LONG- CHI NHÁNH
HUYỆN BÌNH TÂN

2.1 Một số quy định về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng:
2.1.1 Mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng: Cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ
cho các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở; sửa chửa nhà, cho vay du học; cho vay mua xe gắn máy, ô tô,
đồ nội thất đắt tiền, ….
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay để bổ sung, đầu tư vốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Phương thức cho vay.
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng về phương thức cho vay, phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử
dụng vốn vay theo một trong các phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo các phương án khác: Có nhiều phương thức cho vay khác
nhau, tuy nhiên Ngân hàng thường áp dụng hai phương thức cho vay phổ biến

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 17


Thực hành nghề nghiệp


GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

nhất, là phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng.
2.1.3 Nguyên tắc vay vốn
Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Nguyên tắc 2: Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc 3: Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo
mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc bảo đảm
tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà
Nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của Ngân hang Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
2.1.4 Điều kiện vay vốn
a) Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo, trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả
thi.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài.

SVTT: HỒ THANH TÚ


Trang 18


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải hội đủ các điều
kiện vay vốn như đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân người Việt Nam,
đồng thời có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
pháp luật của Nhà nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân,
nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định, hoặc được
điều ước Quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2.1.5 Phí suất tín dụng.
Khi vay một số tiền sử dụng trong một khoảng thời gian, người vay phải trả
cho Ngân hàng lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay. Tổng chi phí
thực tế còn lại mà người vay được sử dụng gọi là phí suất tín dụng.
Phí suất tín dụng bao gồm:
- Lãi suất.
- Hoa hồng.
- Các loại phí khác.

 Lãi suất.
Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu được so với tổng số vốn đã cho
vay trong thời gian nhất định.
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp
với quy định của Ngân hang Nông nghiệp về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết
hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi

suất cho vay cho khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về
lãi suất theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước
(NHNN). Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 19


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

nợ quá hạn theo mức quy định của thống đốc NHNN tại thời điểm ký hợp đồng tín
dụng.
Có hai loại lãi suất cho vay:
 Lãi suất cho vay trong hạn: Tùy theo thỏa thuận với khách hàng mà Ngân
hàng có thể áp dụng các loại lãi suất.
- Lãi suất thả nổi: Được điều chỉnh theo định kỳ cho vay.
- Lãi suất cố định: Không thay đổi trong thời hạn của khoản vay.
 Lãi suất nợ quá hạn: Cao hơn lãi suất cho vay trong hạn nhưng tối đa không
quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn.
2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân:
 Trình tự quy trình cho vay:
Khách hàng

(1)

Cán bộ tín

dụng

(3)

Trưởng phòng
tín dụng

(2)
(8)

(6)

(4)
(5)

Thủ quỹ

Phòng Kế toán

Giám đốc

(7)
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN0 & PTNT Bình Tân – Vĩnh Long)
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
(1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn làm đơn xin vay gửi đến cán bộ tín dụng.
(2) Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định sẽ tiến hành thẩm định dự án xin vay
và khả năng trả nợ khách hàng.
(3) Cán bộ tín dụng sau khi thẩm định gửi hồ sơ lên cho trưởng phòng tín dụng.
(4) Sau đó, trưởng phòng tín dụng gởi hồ sơ lên cho Giám Đốc phê duyệt.


SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 20


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

(5) Giám Đốc duyệt xong, trả hồ sơ lại cho cán bộ tín dụng
(6) Cán bộ tín dụng nhận lại hồ sơ, nhập thông tin vào máy tính và gởi hồ sơ cho
phòng kế toán.
(7) Phòng kế toán nhận hồ sơ vay và tiến hành giải ngân cho khách hàng.
(8) Thủ quỹ phát tiền cho khách hàng.
2.2.1 Danh mục hồ sơ vay vốn khách hàng cá nhân theo quy định của
ngân hàng
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng lập bộ hồ sơ bao
gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Sổ vay vốn (dùng cho hộ gia đình sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp vay vốn
không phải bảo đảm tiền vay).
- Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có).
- Biên bản xác định giá trị tài sản.
- Hợp đồng tín dụng.
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng tín dụng có chứng nhận tại các cấp
có thẩm quyền như xã, phường…
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế
chấp khác (bản chính).
- Giấy chứng minh nhân dân bản sao.

- Sổ hộ khẩu bản sao.
2.2.2 Trình tự quy trình cho vay
2.2.2.1 Nhu cầu khách hàng

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 21


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

Cán bộ tín dụng tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và
hồ sơ vay vốn:
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư
vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ
các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
- Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo
cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hang ( nếu không đủ điều kiện vay).
- Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp
lý.
2.2.2.2 Thẩm định
 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
* Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát
hành ra chúng hoặc các kênh thông tin khác.
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý: Cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của

các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng kiểm
tra tính xác thực của từng loại hồ sơ.
* Kiểm tra mục đích vay vốn
- Kiểm tra xem mục đích vay vốn khách hàng có phù hợp hay không.
- Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
- Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn
đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
 Điều tra, thu nhập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
vay vốn
Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình hay nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 22


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

- Gia đình của khách hàng vay vốn.
- Mục đích vay vốn của khách hàng.
- Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng và những thành viên
trong gia đình.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có).
 Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng đươc thực

hiện qua các nguồn sau:
- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng.
- Thông qua trung tâm Thông tin Tín dụng.
- Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu
thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay ( cơ quan nơi khách hàng
làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như: Ủy ban nhân dân
phường, cơ quan thuế, v,v…
 Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp luật,
năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản lý sản suất kinh
doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động.
- Tìm hiểu chung về khách hàng.
- Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động của khách hàng.
- Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của khách hàng
+ Phân tích đánh giá khả năng tài chính.
+ Tình hình quan hệ với Ngân hàng: Tình hình quan hệ với Ngân hàng
tình hình quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi hiện tại và cả trong qua khứ:
* Quan hệ tín dụng:

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 23


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN


- Đối với Chi nhánh cho vay và Chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Dư nợ ngắn, trung và dài hạn( bao gồm cả nợ quá hạn).
+ Mục đích vay vốn của các khoản vay.
+ Doanh số cho vay.
+ Số dư bảo lãnh.
+ Mức độ tín nhiệm.
+ Khách hàng phải thỏa mãn yêu cầu” không có nợ khó đòi hoặc nợ
quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”
mới được vay mới/bổ sung tại NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đối với các tổ chức tín dụng khác:
+ Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất ( bao gồm cả
nợ quá hạn).
+ Mục đích vay vốn của các khoản vay.
+ Số dư bảo lãnh.
+ Mức độ tín nhiệm.
* Quan hệ tiền gửi:
- Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
+ Số dư tiền gửi bình quân.
+ Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
- Tại các tổ chức tín dụng khác:
+ Số dư tiền gửi bình quân.
+ Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu
 Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt:
- Cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi và tính phí (lợi ích) cụ thể thu được
nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách
hàng ( số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính
- Cũng cần lưu ý là xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín
dụng khách hàng( ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể sẽ không cao như mong


SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 24


Thực hành nghề nghiệp

GVHD: THS. ĐÀO TIẾN HUÂN

muốn nhưng bù lại khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách hàng
thường xuyên có thể có nguồn ngoại tệ để bán cho Ngân hàng).
 Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của Ngân hàng dùng các loại
tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ đối với Ngân hàng. Tài sản bảo đảm là cơ sở để xác lập trách nhiệm
người vay, giảm thấp rủi ro tín dụng, mặc dù đây không phải là điều kiện duy nhất
để quyết định cho vay, không xem là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vay
vốn. Khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp, cán bộ tín dụng có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ nêu dưới đây:
- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay.
- Phân tích thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.
Lưu ý:
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hửu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được ngân hàng cho vay lưu giử cho đến khi khách hàng vay trả hết nợ
gốc và lãi.
- Các tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, ngân hàng cho
vay sẽ yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm trước khi nhận làm tài sản bảo đảm tiền
vay.
- Tài sản bảo đảm tiền vay có thể do Ngân hàng cho vay giử, có thể giao cho
người vay giử và có sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng cho vay.

- Ngân hàng cho vay cũng có những chính sách ưu tiên đối với những khách
hàng đươc xếp loại A, những khách hàng là hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay
vốn không phải đảm bảo bằng tài sản.
 Lập báo cáo thẩm định cho vay
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Trên cơ sở phân tích đánh giá
ở trên cán bộ tín dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Kết quả chấm
điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sẻ được đưa vào báo cáo thẩm định.
Tổng hợp nội dung thẩm định vốn báo cáo thẩm định cho vay:

SVTT: HỒ THANH TÚ

Trang 25


×