Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.87 KB, 50 trang )


THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY THANH HOÁ
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần May Thanh Hoá có quy mô vừa, hoạt động sản xuất
kinh doanh được phân chia cho nhiều xí nghiệp nên thuận lợi cho việc quản
lý thống nhất nên tổ chức bộ máy kế toán áp dụng theo hình thức tập trung.
Toàn bộ công việc ké toán đều tập trung về phòng kế toán, đảm bảo công
việc được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tại Công ty như
sau:
Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng kế toán trình độ chuyên môn Đại
học: phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, tổ chức xây
dựng, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, là người chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mặt quản lý công tác hạch toán kế
toán, quản lý tài chính của Công ty, có mối quan hệ với các bộ phận tham
mưu, phòng ban về những vấn đề chuyên trách khác. Ngoài ra Kế toán
trưởng còn trực tiếp làm công tác tài vụ, công tác thống kê tổng hợp và công
tác ĐTXDCB.
Phó phòng kế toán trình độ chuyên môn Trung cấp: điều hành và quản
lý công tác kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt. Hiện nay Công ty có 1 phó
phòng kế toán, được phân công nhiệm vụ cụ thể: lập báo cáo tài chính, lập
và giao kế hoạch tài chính cho các xí nghiệp thành viên, xem xét kế hoạch
tài chính hàng quý của các đơn vị khoá; cùng với phòng Kế hoạch xem xét
giá cả chất lượng máy móc mua sắm, kiểm kê TSCĐ theo định kỳ hàng
năm; làm công tác giao dịch với các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cuối
mỗi tháng đối chiếu, xác nhận số dư với Ngân hàng; đăng ký nộp thuế và
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C11

quyết toán thuế với cơ quan thuế địa phương đồng thời làm công tác kế toán
tổng hợp.


Một kế toán viên trình độ Đại học đảm nhận 3 phần hành: Kế toán
thanh toán, kế toán công nợ và kế toán tiêu thụ: kiểm tra chứng từ thủ tục
trước khi thanh toán các khoản chi, theo dõi hạch toán tổng hợp TK 131, TK
331; lập chứng từ, bảng kê vào sổ chi tiết; theo dõi quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Một kế toán viên trình độ Đại học đảm nhận 3 phần hành: Kế toán
nguyên vật liệu, kế toán tiền lương và kế toán chi phí giá thành: theo dõi vật
tư, vào sổ chi tiết TK 152, 153. Báo cáo tổng hợp, kiểm kê vật tư theo định
kỳ hàng năm. Chịu trách nhiệm lên báo cáo giải quyết những tồn đọng xử lý
sau kiểm kê.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thanh toán
lương cho cán bộ công nhân viên. Theo dõi các hợp đồng, tập hợp và tính
giá thành sản phẩm toàn Công ty.
Do số lượng nghiệp vụ phát sinh ở các xí nghiệp không nhiều và ít
phức tạp nên Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại trung tâm, còn ở các
xí nghiệp thành viên thì không có nhân viên kế toán thống kê.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C22
Trưởng phòng Kế toánkiêm Kế toán trưởng
Phó phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ, kế toán công nợ Ngân hàng
Kế toán thanh toán, kế toán công nợ và kế toán tiêu thụKế toán NVL, kế toán tiền lương và kế toán giá thành

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.2.1. Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Quy trình lập, luân chuyển và lưu giữ, bảo quản chứng từ được thực
hiện đầy đủ theo từng phần hành cụ thể và đúng chế độ kế toán hiện hành,
đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế

toán và thông tin cho quản lý. Bên cạnh những chứng từ bắt buộc, Công ty
còn sử dụng nhiều chứng từ hướng dẫn nhằm phục vụ cho công tác quản trị
nội bộ và nâng cao công tác hạch toán kế toán.
Theo đó, tại Công ty hiện nay đang sử dụng những loại chứng từ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C33

Chứng từ về Lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội, Biên bản thanh lý hợp
đồng…
Chứng từ về Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho,
Giấy đề nghị nhập vật tư thiết bị, Biên bản kiểm kê…
Chứng từ về Bán hàng: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế…
Chứng từ về Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Giấy đi đường, Cước vận chuyển,
Hợp đồng dịch vụ, Phiếu xin thanh toán, Uỷ nhiệm chi, Hoá đơn bán hàng
thông thường, Bản kiểm kê quỹ…
Chứng từ về Tài sản cố định: Hợp đồng cung cấp thiết bị, Biên bản bàn
giao thiết bị, Hợp đồng bảo hành sửa chữa, Biên bản nghiệm thu và thanh lý
hợp đồng, Bản kê chi tiết sửa chữa, Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản giao
nhận TSCĐ và sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ…
2.2.2. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty hiện nay có kết cấu giống như
mẫu ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính.
2.2.3 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô, hiện nay Công
ty áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - Chứng từ ”. Trong
công tác kế toán NVL Công ty sử dụng các sổ cái, thẻ kho và các tài khoản
liên quan khác. Ngoài các sổ sách theo đúng chế độ của Nhà nước, Công ty
còn yêu cầu lập thêm các bảng biểu khác như: bảng kê - nhật ký chứng từ để

tiện cho công tác quản lý chặt chẽ, dễ kiểm tra và giảm khối lượng công
việc.
Niên độ kế toán quy định từ 1/1 đến 31/12 hàng năm
Kỳ hạch toán: theo từng tháng
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C44
Bảng kê
Nhật ký Chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ-
CHỨNG TỪ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
2.2.4. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty đang áp dụng hiện nay tuân
theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính. Ngoài các mẫu biểu do Nhà nước quy định, Công ty
còn lập thêm những biểu mẫu báo cáo quý, năm nhằm phục vụ mục đích
quản trị doanh nghiệp. Theo đó, hệ thống báo cáo của Công ty bao gồm:
Báo cáo kế toán do Nhà nước ban hành, bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng tổng

hợp chi tiết
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
55

Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04- DN
Báo cáo kế toán quản trị, bao gồm:
Báo cáo thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Báo cáo khấu hao TSCĐ
Báo cáo thu, chi các quỹ
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành( theo khoản mục )
2.3. Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu:
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển của Công ty.
Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty được thực hiện trên TK 111 “ Tiền
mặt”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1111. Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ
VNĐ tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
- TK 1112. Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ
giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo VNĐ.
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:
- TK 1121. Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản VNĐ đang gửi tại Ngân
hàng.
- TK 1122. Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra VNĐ.
TK 113 “ Tiền đang chuyển”. TK này phân thành 2 TK cấp 2:

- TK 1131. Tiền Việt Nam: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ.
- TK 1132. Ngoại tệ: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ ( quy đổi
thành VNĐ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C66

Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi; lệnh thu, lệnh chi
phải có chữ ký của Giám đốc( hoặc người được uỷ quyền ) và kế toán
trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập
phiếu thu, phiếu chi ( Mẫu số 01, 02 TT- Chế độ chứng từ kế toán). Thủ quỹ
khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu chi theo các chứng từ
đó. Khi thu, chi thủ quỹ ký tên và đóng dấu “ Đã thu tiền”, “ Đã chi tiền” lên
các phiếu thu, phiếu chi ( theo đúng quy định của nghiệp vụ quỹ). Sau đó,
thủ quỹ sử dụng phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi
nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt. Căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ có liên quan, kế toán xác định nội dung
thu, chi để định khoản và ghi NKCT số 1 mẫu số S04a1 - DN sau đó lấy số
tổng cộng cuối kỳ ghi sổ cái TK 111.
Căn cứ để hạch toán trên NKCT số 2 mẫu số S04a1 - DN là các giấy
báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
( uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản…). Khi nhận được các
chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ
gốc kèm theo. Cuối kỳ, kế toán mới vào sổ cái TK 112. Trường hợp có sự
chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ
gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông
báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến
cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo
giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các
TK tài sản chờ xử lý ( TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ xử lý”; TK 3381 “ Tài
sản thừa chờ xử lý”). Sang kỳ sau phải tiếp tục đối chiếu tìm nguyên nhân
chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.

Số dư TK 111, 112, 113 được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
2.3.2. Kế toán TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế
lâu dài. TSCĐ của Công ty được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C77

hình. Công ty không có tài sản thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ là giá thực
tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng, TSCĐ tại Công ty hình thành chủ yếu do
mua sắm được tính theo công thức:
NG = Gt + Tp + Pt + Lv – Tk – Cm – Th
Trong đó:
- NG: Nguyên giá TSCĐ
- Gt: Giá thanh toán cho người bán tài sản ( tính theo giá thu tiền 1 lần)
- Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua( thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt)
- Pt: Phí tổn trước khi dùng, như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…
- Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
- Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
- Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng
- Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.
Trong quá trình sử dụng luôn có sự giảm dần giá trị do bị cọ xát, ăn
mòn hoặc tiến bộ kỹ thuật… gọi là hao mòn TSCĐ. Hiện tượng này là một
phạm trù khách quan, cho nên khi sử dụng Công ty đã tính toán và phân bổ
một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng
kỳ hạch toán theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Mức khấu hao hằng
năm của 1 TSCĐ ( Mkhn ) được tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/ Số năm sử dụng
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, Công ty ghi nhận

là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không trích khấu hao.
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Công ty lập hội đồng giao nhận
gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập “ Biên
bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ
cùng loại, giao cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C88

cùng một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lại cho mỗi đối tượng ghi
TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ
bao gồm: “ Biên bản giao nhận TSCĐ”, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ,các
bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan. Căn cứ vào hồ
sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của Công
ty.Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ này
được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong,
thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào “ Sổ TSCĐ”.
Để phản ánh biến động TSCĐ, doanh nghiệp phải sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
TK 211 “ TSCĐ hữu hình” : TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của Công ty theo
nguyên giá. TK 211 được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng
loại TSCĐ hữu hình như:
- TK 2111 “ Nhà cửa, vật kiến trúc ”
- TK 2112 “ Máy móc thiết bị ”
- TK 2113 “ Phương tiện vận tải, truyền dẫn ”
- TK 2114 “ Thiết bị vận tải, truyền dẫn ”
- TK 2118 “ TSCĐ hữu hình khác ”.
TK 213 “ TSCĐ vô hình ”: TK này phản ánh biến động TSCĐ vô hình
của Công ty theo nguyên giá. TK này được chi tiết thành:
- TK 2131 “ Quyền sử dụng đất ”
- TK 2132 “ Quyền phát hành ”

- TK 2136 “ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền ”
- TK 2138 “ TSCĐ vô hình khác ”
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ ”: TK này phản ánh tình hình biến động của
TSCĐ theo giá trị hao mòn. TK này được chi tiết thành:
- TK 2141 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình ”
- TK 2143 “ Hao mòn TSCĐ vô hình ”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C99

Số dư TK 211, 213, 214 được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
2.3.3. Kế toán hàng tồn kho
Do hoạt động sản xuất của Công ty là gia công hàng may mặc xuất
khẩu nên nguyên vật liệu phần lớn do phía đối tác cung cấp. Mặc dù vậy,
Công ty cũng đã quản lý tốt khâu dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL Công ty đã xây
dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL rõ ràng,
chính xác tương ứng về quy cách, chủng loại của NVL. Bên cạnh đó, kế
toán NVL đã thực hiện ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá trị của NVL xuất kho, nhập kho, tồn kho đồng thời phân bổ
hợp lý giá trị NVL sử dụng vào chi phí sản xuất – kinh doanh. Điều này đòi
hỏi Công ty áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho hợp lý dựa vào
đặc điểm sản xuất, trình độ nhân viên kế toán trong Công ty đó chính là
phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền căn cứ vào lượng NVL xuất
trong kỳ và giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế của NVL xuất kho = Giá bình quân của 1 đơn vị NVL ×
Lượng vật liệu xuất kho
Với đặc điểm ít danh điểm NVL, Công ty sử dụng phương pháp hạch
toán chi tiết NVL là phương pháp thẻ song song. Thủ kho căn cứ vào các
chứng từ nhập, xuất NVL để ghi “ Thẻ kho ”. Kế toán NVL cũng dựa trên
chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào “

Thẻ kế toán chi tiết vật liệu ” ( mở tương ứng với thẻ kho ).Cuối kỳ, kế toán
đối chiếu số liệu trên “ Thẻ kế toán chi tiết vật liệu ” với “ Thẻ kho ” tương
ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “ Sổ kế toán chi tiết vật liệu” , kế
toán lấy số liệu để ghi vào “ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu ” theo
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1010

từng danh điểm, từng loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
nhập, xuất vật liệu.
Công ty thực hiện kiểm kê NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên, theo dõi, phản ánh liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật
tư trên sổ kế toán. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế
NVL tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để phát hiện
số lượng thừa, thiếu và tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với CCDC, Công ty tiến hành phân bổ nhiều lần, phần giá trị của
nó được tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh của kỳ xuất dùng, được quản
lý và hạch toán giống như NVL.
Cũng do đặc điểm hoạt động là gia công hàng may mặc theo hợp đồng
xuất khẩu đi nước ngoài nên Công ty thường không có số dư TK chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, TK hàng hoá, hàng gửi bán.
Để hạch toán tổng hợp về NVL theo phương pháp KKTX Công ty sử
dụng TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu ” chi tiết thành:
- TK 1521: NVL chính
- TK 1522: Vật liệu phụ

TK 151: “ Hàng mua đang đi đường ”.
TK sử dụng để hạch toán CCDC là TK 153: “ Công cụ, dụng cụ ” được
chi tiết thành TK 1531: CCDC
- TK 1532: Bao bì luân chuyển
- TK 1533: Đồ dùng cho thuê.
Số dư các TK 152, 153 được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.

2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức tiền lương:
- Tiền lương thời gian theo cấp bậc và dựa trên kết quả SXKD tính cho bộ
phận quản lý; nhân viên văn phòng trong Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1111

- Tiền lương theo sản phẩm: tính cho các đối tượng còn lại. Ngoài ra, bộ
phận quản lý cũng được hưởng % trên tổng giá trị sản phẩm sản xuất.
Hàng tháng phòng Kế toán tính lương, thưởng cho người lao động trên
cơ sở các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các
chứng từ khác có liên quan ( giấy nghỉ phép, giấy tạm ứng, biên bản ngừng
việc…). Tất cả các chứng từ trên phải được kiểm tra trước khi tính lương,
thưởng và phải đảm bảo các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra
xong, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp phải trả người lao động.
Dựa vào các bảng thanh toán lương, thưởng kế toán tiến hành phân loại
tiền lương, thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành lập chứng
từ phân bổ tiền lương , thưởng vào chi phí kinh doanh.
“ Bảng thanh toán tiền lương ” là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động được lập cho từng bộ phận tương ứng
với “ Bảng chấm công ”. Khi tính tiền thưởng kế toán dựa trên “ Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ”… và phương án thưởng đã
được người có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp thưởng đột xuất
cho người lao động kế toán có thể tự thiết kế mẫu phù hợp.
“ Bảng thanh toán tiền lương ” theo mẫu số 02 – LĐTL
“ Bảng thanh toán tiền thưởng ” theo mẫu số 03 – LĐTL.
Phương pháp tính lương tại Công ty sẽ được trình bày chi tiết ở phần 2.4
Công ty thực hiện trích các khoản theo lương đúng theo tỷ lệ chế độ
Nhà nước quy định
TK sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, thưởng, các khoản trích
theo lương là:

- TK 334: “ Phải trả người lao động ”
- TK 338: “ Phải trả, phải nộp khác ” được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1212

- TK 351: “ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ”
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
- TK 627: “ Chi phí sản xuất chung ”
- TK 641: “ Chi phí bán hàng ”
- TK 642: “ Chi phí QLDN ”.
Số liệu trên các TK 334, 338 được đưa vào Bảng cân đối kế toán theo
dõi tình hình nguồn vốn của Công ty.
2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó, Công ty phân chia chi phí thành 6 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí gia công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Công ty tiến hành xây dựng giá thành định mức trước khi tiến hành sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm…
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh

chóng Công ty tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tượng tính giá.
- Bước 1: Mở sổ ( hoặc thẻ ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng bộ
phận. Sổ được mở riêng cho TK 621, 622, 627, 631, 142, 242, 335, 641,
642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các TK tháng trước và các chứng từ
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1313

gốc, các bảng phân bổ ( tiền lương, BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu hao…),
bảng kê chi phí theo dự toán.
- Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến từng đối
tượng hạch toán.
- Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng yếu tố thuộc từng
đối tượng hạch toán vào cuối kỳ hoặc kết thúc đơn đặt hàng làm cơ sở cho
việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính giá thành sản phẩm căn cứ vào
các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh kỳ này và bảng kê khai khối lượng sản phẩm hoàn thành
khi kết thúc đơn đặt hàng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất thực hiện từ tập hợp các chi phí cơ bản
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng sau đó tính toán, phân bổ cho
các loại sản phẩm liên quan vào NKCT số 7 mẫu số S04a7 - DN. Do không
hạch toán sản phẩm dở dang nên ngay sau đó Công ty có thể tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Các TK sử dụng:
- TK 621: “ Chi phí NVL trực tiếp ”
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
- TK 627: “ Chi phí sản xuất chung ”
- TK 631: “ Giá thành sản xuất ”
- TK 142: “ Chi phí trả trước ”
- TK 242: “ Chi phí trả trước dài hạn ”
- TK 335: “ Chi phí phải trả ”

- TK 641: “ Chi phí bán hàng ”
- TK 642: “ Chi phí QLDN ”.
2.3.6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:
Thành phẩm là sản phẩm đã chế tạo xong ở giai đoạn cuối cùng của
quy trình sản xuất, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1414

nhập kho. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho là giá thực tế bình quân cả
kỳ dự trữ hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng
sản phẩm xác nhận chất lượng theo tiêu chuẩn quy định. Căn cứ vào kết quả
kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “ Phiếu nhập kho ” và
giao thành phẩm vào kho. Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “
Phiếu xuất kho thành phẩm”. Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành
phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho.
Việc hạch toán thành phẩm ở phòng kế toán được hạch toán trên các sổ chi
tiết sau đó vào sổ cái TK.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất,
Công ty chuyển thành phẩm cho đối tác, được trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán. Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và Công ty sử dụng “
Hoá đơn GTGT ”. Ở Công ty, việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được
thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với khách hàng.
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử
dụng TK 155: “ Thành phẩm ”. Khi số lượng sản phẩm chuyển giao cho
người đặt hàng mà chưa được chấp nhận thanh toán thì sẽ phản ánh vào TK
157: “ Hàng gửi bán”. Công ty còn sử dụng các TK phản ánh doanh thu:
- TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” chi tiết TK 5112:
Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 521: “ Chiết khấu thương mại”

- TK 531: “ Hàng bán bị trả lại ”
- TK 532: “ Giảm giá hàng bán ”
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán ”.
Số dư trên các TK này được phản ánh trên mục các khoản giảm trừ
doanh thu, giá vốn hàng bán của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1515

Kết quả hoạt động SXKD được tính theo công thức:
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài
chính – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động
SXKD trên TK 911 chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động SXKD, hoạt
động tài chính và hoạt động khác ). Số dư tổng cộng TK này sẽ vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
Các TK sử dụng:
- TK 641: “ Chi phí bán hàng ”
- TK 642: “ Chi phí QLDN ”
- TK 635: “ Chi phí hoạt động tài chính ”
- TK 515: “ Doanh thu hoạt động tài chính ”
- TK 911: “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh ”.
2.3.8. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu:
Công ty cổ phần May Thanh Hoá nguồn vốn chủ sở hữu được hạch
toán chi tiết thành:
- Vốn đầu tư của CSH : TK 4111
- Thặng dư vốn cổ phần : TK 4112
- Vốn khác của CSH : TK 4118
- Cổ phiếu quỹ : TK 419
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản : TK 412

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái : TK 413
- Quỹ đầu tư phát triển : TK 414
- Quỹ dự phòng tài chính : TK 415
- Các quỹ khác thuộc nguồn vốn CSH : TK 418
Số dư các TK này được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
2.4. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần May Thanh Hoá:
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1616

2.4.1. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động tại Công ty:
2.4.1.1. Đặc điểm về lao động:
Do đặc thù là đơn vị gia công hàng may mặc xuất khẩu nên lao động
trong Công ty phần lớn là công nhân trực tiếp sản xuất, chủ yếu là nữ.
Việc phân công lao động được tiến hành rất cụ thể và khoa học thành:
- Lao động gián tiếp: Bao gồm lao động làm công tác quản lý và hỗ trợ
SXKD
- Lao động trực tiếp: Là lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm
Trong lao động trực tiếp lại được phân thành lao động kỹ thuật và lao động
phổ thông, căn cứ vào bậc thợ để phân loại.
Về định mức lao động của Công ty cụ thể:
- Đối với lao động quản lý: Căn cứ vào khối lượng và chất lượng công tác
để xây dựng định mức lao động cho từng nghiệp vụ cụ thể sẽ xác định biên
chế cho từng phòng ban.
- Đối với lao động trực tiếp: Định mức lao động sẽ xác định theo theo từng
lô hàng cụ thể, căn cứ vào đường chuyền công nghệ để xác định định mức.
Hàng năm Công ty căn cứ vào kế hoạch SXKD, căn cứ điều kiện hiện tại và
tương lai để lập kế hoạch sử dụng lao động.
2.4.1.2. Đặc điểm quản lý lao động:
Công ty thực hiên việc quản lý và sử dụng lao động theo Bộ luật lao
động và thoả ước đã ký giữa Giám đốc với đại diện tập thể người lao động.

Căn cứ vào hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, Công ty quản
lý về số lượng và chất lượng lao động dựa trên sổ theo dõi tổng hợp và sổ
theo dõi chi tiết về lao động. Công ty phân lao động thành các phòng ban, tổ
sản xuất cụ thể để tiện cho việc quản lý.
2.4.2. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương
2.4.2.1. Các hình thức tiền lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức tiền lương
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1717

- Hình thức tiền lương theo thời gian: thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn của người lao động đối với bộ phận quản lý và nhân viên
văn phòng tại Công ty
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành đối với
lao động trực tiếp sản xuất.
2.4.2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương của Công ty trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.Thành phần
bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động theo thời
gian thực tế làm việc( theo thời gian, sản phẩm); tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền
thưởng, phụ cấp thường xuyên.
Căn cứ vào đơn giá gia công từng mã hàng mà Công ty đã ký hợp
đồng, sau khi đã trừ đi các chi phí như phí uỷ thác, phí nguyên liệu bao bì
mua ngoài; phần còn lại Công ty khoán 50% cho chi phí trả lương và các
khoản có tính chất lương. Phần tiền công 50% được phân bổ cho bộ phận
gián tiếp và bộ phận trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ hợp lý.
2.4.3. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
2.4.3.1. Hạch toán số lượng lao động

Chỉ tiêu số lượng lao động của Công ty được phản ánh trên “ Sổ danh
sách lao động ” do phòng tổ chức lập và quản lý bao gồm cả số lao động dài
hạn, tạm thời; lao động trực tiếp, gián tiếp. “ Sổ danh sách lao động ”không
chỉ được lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng
bộ phận để thường xuyên nắm vững số lượng lao động hiện có. Cơ sở để ghi
“ Sổ danh sách lao động ” là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, nâng bậc, thôi
việc do phòng tổ chức lập, mọi sự biến động về số lượng lao động đều phải
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1818

được ghi chép kịp thời vào sổ để làm căn cứ tính lương phải trả và các chế
độ khác cho người lao động được kịp thời.
Trích danh sách CBCNV tính đến tháng 06 năm 2009
STT Tập
số
Họ và tên Chức vụ Hệ số
lương
Mức lương cấp
bậc BQ ngày
Quê quán
1 1 Lưu Trọng Mạnh GĐ 5,65 141250 Vĩnh Lộc- TH
2 1 Lương Tú Lĩnh PGĐ 4,66 116500 Hà Trung- TH
3 1 Lê Văn Khái KTT 4,66 116500 Hoằng Hoá- TH
4 2 Nguyễn Thị Nguyệt NV 4,2 105000 Hoằng Hoá- TH
5 2 Lê Thị Sáu NV 4,09 102250 Hoằng Hoá- TH
6 2 Lê Thị Hạnh NV 2,96 74000 Hoằng Hoá- TH
… …
418 Đỗ Tất Loan Tổ trưởng 2,42 60500 TP TH
419 Lưu Thị Nụ Tổ phó 2,9 72500 Quảng Xương-TH
420 Lê Thị Tuyết NV 1,67 41750 Hà Trung- TH
( Nguồn: Phòng Tổ chức- Bảo vệ Công ty cổ phần May Thanh Hoá )

2.4.3.2. Hạch toán thời gian lao động
Theo quyết định số 15/ 2006 QĐ- BTC ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ Tài
chính, Công ty theo dõi thời gian lao động của người lao động bằng: Bảng
chấm công( Mẫu số 01- LĐTL ). Bảng chấm công do tổ trưởng mỗi tổ phụ
trách, ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ, nguyên nhân nghỉ việc của từng cá
nhân để căn cứ tính lương, BHXH cho từng người, từng tổ sản xuất, từng
phòng ban.
Hàng tháng trưởng phòng, tổ trưởng được phân công theo dõi chấm
công cho người lao động ghi từ cột 1 đến cột 31 theo quy định. Sau chuyển
bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: Giấy chứng nhận nghỉ
hưởng BHXH… về phòng tổ chức để kiểm tra đối chiếu. Căn cứ ký hiệu
trên bảng chấm công của từng người để quy ra số ngày công tác tính lương
và BHXH theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34. Sau đó chuyển
lên phòng kế toán, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho người lao
động trong Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C1919

Thời gian làm việc của Công ty quy định như sau:
- Ngày làm việc: 8h
- Tuần làm việc: 6 ngày
- Nghỉ do bản thân ốm, con ốm,… được hưởng 75% lương cơ bản. Nghỉ thai
sản được hưởng 100% lương cơ bản và BHXH chi trả.
2.4.3.3. Hạch toán kết quả lao động
Để phản ánh kết quả lao động của CNV biểu hiện bằng khối lượng sản
phẩm hoàn thành, Công ty sử dụng “ Bảng kê thanh toán sản phẩm ” và “
Phiếu nhập kho thành phẩm ” đối với các tổ sản xuất hay đối với các xí
nghiệp. Cuối tháng dựa vào: “ Bảng kê thanh toán sản phẩm ” thể hiện số
sản phẩm mỗi lao động hoàn thành được trong tháng theo từng công đoạn
sản xuất và “ Phiếu nhập kho thành phẩm ” làm căn cứ tính, trả lương cho
người lao động.

Cụ thể ta xem biểu “ Bảng kê thanh toán sản phẩm ” và “ Nhập kho
thành phẩm ” trong tháng 06/ 2009 của tổ 3- XN 2.
2.4.4. Kế toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động
2.4.4.1. Xây dựng đơn giá tiền lương và tính lương, thưởng cho người lao
động
Việc xây dựng đơn giá tiền lương do cán bộ phòng kỹ thuật trực tiếp
xây dựng căn cứ vào công nghệ sản xuất, từng bước công việc trong quá
trình sản xuất. Cán bộ định mức tiền lương tiến hành bấm giờ để xác định
thời gian lao động tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm và tổng hợp cho từng
sản phẩm. Căn cứ vào kinh nghiệm đơn giá của các lô hàng tương tự để xây
dựng định mức tiền lương trình hội đồng lương Công ty duyệt thì đơn giá
tiền lương mới được thực hiện.
Công việc tính lương, thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động được thực hiện hàng tháng tại phòng Kế toán. Căn cứ để tính là các
chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác
có liên quan như: Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc... “Bảng thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Kiểm toán: 48C2020

×