Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công – nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.23 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHU VỰC CÔNG – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHU VỰC CÔNG – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin trên BCTC khu vực công – nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của tôi.
Những thông tin sử dụng được ghi rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham
khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào từ trước đến nay và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của
luận văn.
TP.HCM, ngày….tháng…năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Loan


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1


2.

Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3

3.

Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 3

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3

5.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4

6.

Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4

7.

Kết cấu luận văn............................................................................................ 4

Chương 1.
1.1.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC........5


Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài....................................................... 5

1.1.1.

Tổng quát các nghiên cứu về CLTT BCTC........................................ 5

1.1.2.

Tổng quát các nghiên cứu liên quan đến nhân tố tác động đến CLTT

BCTC................................................................................................................ 7
1.2.

Tổng quan các nghiên cứu trong nước....................................................... 9

1.2.1.

Tổng quát các nghiên cứu về CLTT BCTC........................................ 9

1.2.2.

Tổng quát các nghiên cứu liên quan đến nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin BCTC..................................................................................... 11


1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định vấn đề nghiên cứu................ 13
1.3.1. Nhận xét các nghiên cứu trước .......................................................... 13
1.3.2.


Xác định vấn đề nghiên cứu .............................................................. 14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 15
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 16
2.1.

Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập .................................................. 16

2.1.1.

Khái niệm, đặc điểm và vai trò đơn vị sự nghiệp công lập ............... 16

2.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ............................................ 16
2.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập....................... 17
2.1.2.

Pháp luật và cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập ..
........................................................................................................... 19

2.1.3.

Bản chất và vai trò của BCTC áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập
........................................................................................................... 22

2.1.3.1. Nội dung BCTC đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 23
2.1.3.2. Nguyên tắc, yêu cầu lập BCTC ..................................................... 25
2.1.3.3. Nguyên tắc kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập .................... 25
2.2.

Tổng quan về chất lượng TTKT trên BCTC khu vực công ...................... 26


2.2.1.

Quan điểm về chất lượng thông tin ................................................... 26

2.2.2.

Quan điểm về CLTT trên BCTC ....................................................... 27

2.2.3.

Quan điểm về CLTT trên BCTC khu vực công ................................ 31

2.3.

Lý thuyết nền cho việc nghiên cứu ........................................................... 32

2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp

giáo dục công lập .................................................................................................. 36
2.4.1. Môi trường pháp lý ............................................................................ 37


2.4.2.

Môi trường kinh tế........................................................................... 37

2.4.3.


Môi trường văn hóa.......................................................................... 38

2.4.4.

Môi trường chính trị......................................................................... 38

2.4.5.

Môi trường giáo dục......................................................................... 39

2.4.6.

Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị.............................................. 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 41
Chương 3.
3.1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 42

Thiết kế nghiên cứu................................................................................. 42

3.1.1.

Quy trình nghiên cứu....................................................................... 42

3.1.2.

Xác định kích thước mẫu và thang đo.............................................. 43


3.1.3.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 46

3.2.

Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu............................47

3.2.1.

Mô hình nghiên cứu......................................................................... 47

3.2.2.

Giả thuyết nghiên cứu...................................................................... 48

3.2.3.

Thu thập và phân tích dữ liệu........................................................... 49

3.2.3.1. Thu thập dữ liệu............................................................................ 49
3.2.3.2. Phân tích dữ liệu........................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 58
Chương 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 59

4.1.


Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu......................................................... 59

4.2.

Đánh giá thang đo (Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha)....................59

4.2.1.

Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý (PL)......60

4.2.2.

Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế (KT)......60

4.2.3.

Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa (VH)....61


4.2.4.

Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị (CT)....62

4.2.5.

Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục (GD)...62

4.2.6.

Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Hệ thống thông tin của đơn vị


(HT)................................................................................................................. 63
4.2.7.
4.3.

Cronbach Alpha của Đặc tính Chất lượng TTKT (CL)....................63

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) chất lượng thông tin kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Long An...........................64
4.3.1.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)................................................... 65

4.3.2.

Kết luận phân tích nhân tố khám phá (EFA).................................... 71

4.3.3.

Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu............................... 73

4.3.3.1. Đánh giá phù hợp mô hình hồi quy tuyến tính bội........................ 73
4.3.3.2. Kiểm định giả thuyết.................................................................... 74
4.3.3.3. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội................................... 76
4.3.3.4. Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn......................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................... 82
Chương 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 83


5.1.

Kết luận................................................................................................... 83

5.2.

Các kiến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC tại các đơn vị SNGD

công lập trên địa bàn tỉnh Long An..................................................................... 84
5.2.1.

Cải thiện nhân tố Môi trường pháp lý.............................................. 85

5.2.2.

Cải thiện nhân tố Môi trường chính trị............................................. 86

5.2.3.

Cải thiện nhân tố Môi trường giáo dục............................................. 87

5.2.4.

Cải thiện nhân tố Môi trường kinh tế............................................... 87

5.2.5.

Cải thiện nhân tố Hệ thống thông tin đơn vị..................................... 88



5.2.6.
5.3.

Cải thiện nhân tố Môi trường văn hóa.............................................. 89

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................... 90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5...................................................................................... 92
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BGH:

Ban giám hiệu

CL:

Chất lượng

CLTT:

Chất lượng thông tin


CMKT:

Chuẩn mực kế toán

CNTT:

Công nghệ thông tin

DN:

Doanh nghiệp

IT:

Hệ thống thông tin

KT:

Kế toán

KTQT:

Kế toán quản trị

KTTC:

Kế toán tài chính

NSNN:


Ngân sách Nhà nước

SNGD:

Sự nghiệp giáo dục

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TTKT:

Thông tin kế toán

FASB:

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

IPSAS:

Chuẩn mực kế toán công quốc tế


IPSASB:

Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế

AICPA:

Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

IASB:

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Những điểm khác biệt giữa IPSAS và Chế độ kế toán HCSN..................21
Bảng 3.1: Bảng mã hóa các câu hỏi nghiên cứu.................................................................. 51
Bảng 3.2: Kết quả tỷ lệ phản hồi theo từng nhóm đối tượng.......................................... 55
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát................................................................................. 59
Bảng 4.2: Cronbach Alpha của nhân tố Môi trường pháp lý.......................................... 60
Bảng 4.3: Cronbach Alpha của nhân tố Môi trường kinh tế........................................... 60
Bảng 4.4: Cronbach Alpha của nhân tố Môi trường văn hóa......................................... 61
Bảng 4.5: Cronbach Alpha của nhân tố Môi trường chính trị....................................... .62
Bảng 4.6: Cronbach Alpha của nhân tố Môi trường giáo dục........................................ 62
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của nhân tố Hệ thống thông tin của đơn vị...................... 63
Bảng 4.8: Cronbach Alpha của nhân tố Đặc tính Chất lượng TTKT...........................63
Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần.......................................... 65
Bảng 4.10: Bảng phương sai trích............................................................................................. 66
Bảng 4.11: Bảng ma trận xoay................................................................................................... 67
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần sau khi loại bỏ biến
KT3....................................................................................................................................................... 68

Bảng 4.13: Bảng phương sai trích sau khi loại bỏ biến KT3.......................................... 68
Bảng 4.14: Bảng ma trận xoay sau khi loại bỏ biến KT3................................................ 69
Bảng 4.15: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.................72
Bảng 4.16: Phương pháp nhập các biến vào phần mềm SPSS..................................... .73
Bảng 4.17: Tóm tắt mô hình. ..................................................................................................... 74
Bảng 4.18: Phân tích phương sai ANOVA............................................................................. 75
Bảng 4.19: Trọng số hồi qui ...................................................................................................... 75


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu................................................................................................. 42
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu................................................................................................... 48
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui......................... 77
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa..................................................... 78
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa................................................ 79


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong phân tích tài
chính của một đơn vị. Căn cứ vào thông tin kế toán (TTKT) có thể phản ánh được
quá trình hoạt động trong quá khứ, hiện tại, cũng như dự báo nguồn lực tài chính và
khả năng hoạt động trong tương lai của một đơn vị, từ đó giúp các nhà quản lý có
thể lập các kế hoạch, phân bổ nguồn lực, điều hành và giám sát các hoạt động tại
đơn vị một cách hiệu quả, giúp cho các nhà đầu tư, các đối tượng sử dụng TTKT có
thể đưa ra quyết định phù hợp. TTKT của một đơn vị có thể được rất nhiều người sử
dụng, và dĩ nhiên người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm
giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn. Vì vậy, chất lượng TTKT luôn là mối quan

tâm hàng đầu cả trong khu vực tư và khu vực công. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của thế giới thì chất lượng TTKT khu vực tư đang dần dần được cải thiện và ngày
càng tiệm cận với quy định của chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên hệ thống kế toán khu
vực công Việt Nam lại chưa chặt chẽ, còn nhiều bất cập và cách biệt so với kế toán
khu vực công trên thế giới. Vì vậy, BCTC khu vực công nói riêng cũng như kế toán
khu vực công Việt Nam nói chung chưa là công cụ hữu ích để quản lý, kiểm soát
nguồn tài chính công, ngân sách Nhà nước (NSNN).
Chính vì lẽ đó, việc nâng cao chất lượng thông tin (CLTT) trên BCTC khu vực công
là hết sức cần thiết. Để có được các giải pháp cụ thể, hiệu quả thì trước tiên cần xác
định được những nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC khu vực công. Nhận
thấy được điều này, trong những năm qua trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng theo thời gian và sự phát triển kinh tế của toàn thế giới các nghiên cứu về đề
tài những nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC khu vực công ngày càng được
hoàn thiện, điều chỉnh nội dung phù hợp với bối cảnh từng thời kỳ, mang lại kết quả
ý nghĩa cho người đọc như: nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) đã đưa ra kết
quả có 5 nhóm nhân tố: Môi trường pháp lý, Môi trường chính trị, Môi trường kinh
tế, Môi trường văn hoá, Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển


2

nghề nghiệp; kết quả nghiên cứu này đã được kế thừa trong nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thu Hiền (2014). Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác như: nghiên cứu của
Iskanda Muda và cộng sự (2018), Phan Minh Nguyệt (2014)… Các nghiên cứu đều
có cơ sở lý thuyết đầy đủ và cơ sở chứng minh cho kết quả nghiên cứu. Các nghiên
cứu trước đây đã giải quyết các vấn đề liên quan đến CLTT trên BCTC và xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. Riêng ở Việt Nam, các nghiên cứu chỉ
nêu khái quát chung mà chưa đi sâu cụ thể áp dụng tại từng loại hình đơn vị khu vực
công, từng khu vực.
Long An là tỉnh nằm ở đồng bằng sông Cửu Long, thuộc vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam, là một trong những tỉnh đang trên đà phát triển về mọi mặt trong đó tỉnh
cũng đang tăng cường đầu tư phát triển hệ thống giáo dục. Trên địa bàn toàn tỉnh có
2 trường đại học, 3 trường cao đẳng, 3 trường trung cấp, 422 trường học trong đó có
Trung học phổ thông có 33 trường, Trung học cơ sở có 122 trường, Tiểu học có 246
trường, trung học có 11 trường, có 10 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn có
183 trường mẫu giáo. Với tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy
hoạch ngành, lĩnh vực. Bên cạnh việc phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có tỉnh tập
trung đầu tư vào nền giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu phát triển nền kinh tế của tỉnh. Hệ quả của việc đầu tư được đẩy mạnh là
thông tin đầu ra phải công khai, minh bạch, phản ánh đúng và kịp thời tình hình tài
chính của các đơn vị sự nghiệp giáo nói chung cũng như tình hình sử dụng các
nguồn đầu tư của Nhà nước nói riêng. Chính vì vậy, việc nâng cao CLTT trên BCTC
tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết và để
có những chiến lược cụ thể, thiết thực thì trước tiên cần xác định được những nhân
tố nào có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị này.
Nhận thấy được các vấn đề nêu trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công – nghiên cứu


3

tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Long An” làm đề tài
nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các
đơn vị sự nghiệp giáo dục (SNGD) công lập bậc mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn tỉnh Long An.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC tại

các đơn vị SNGD công lập bậc mầm non, tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn
tỉnh Long An.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị SNGD
công lập bậc mầm non, tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Long An?
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị
SNGD công lập bậc mầm non, tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Long An là
bao nhiêu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng TTKT tại các đơn vị SNGD công lập trên địa bàn tỉnh Long An
Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị SNGD công lập bậc
mầm non, tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Long An thông qua việc khảo sát
các đối tượng là thành viên ban giám hiệu (BGH), nhân viên kế toán công tác tại các
đơn vị này.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Mẫu nghiên cứu được chọn từ các trường mầm non, tiểu học,
THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Long An


4

Thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong luận văn là dữ liệu được thu thập từ
tháng 08 năm 2018 đến tháng 09 năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để khái quát hóa, mô tả các lý thuyết
về TTKT, chất lượng TTKT, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. Phương
pháp nghiên cứu định lượng nhằm thỏa mãn hai vấn đề, thứ nhất là nhận diện những

nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị SNGD công lập bậc mầm
non, tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Long An, thứ hai là đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị SNGD công lập
bậc mầm non, tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
6. Đóng góp của đề tài
Kết quả của bài nghiên cứu sẽ giúp các đơn vị SNGD công lập trên địa bàn tỉnh
Long An xác định được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến
CLTT trên BCTC tại đơn vị của mình. Từ đó có những giải pháp phù hợp, hiệu quả
nhằm cải thiện, nâng cao CLTT trên BCTC tại các đơn vị SNGD công lập trên địa
bàn tỉnh Long An.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 5 chương chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu trước.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


5

Chương 1.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Chương này sẽ trình bày tổng quan bức tranh tổng thể về CLTT trên BCTC cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC thông qua việc tóm tắt các nghiên
cứu có liên quan đến đề tài trong và ngoài nước. Vì thời gian và kiến thức hạn hẹp,
tác giả sẽ trình bày một cách tương đối các nghiên cứu điển hình và từ đó kết luận
chung về vấn đề cần nghiên cứu.

1.1.

Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài

1.1.1. Tổng quát các nghiên cứu về CLTT BCTC
Jonas & Blanchet (2000), thông qua việc phân tích ưu điểm và hạn chế của các
khuôn mẫu và các quy định về CLTT BCTC được ban hành bởi các tổ chức FASB;
AICPA, SEC kết hợp với nghiên cứu định tính thông qua việc thảo luận với các
nhóm chuyên gia của Hội đồng tư vấn POB, kiểm toán viên và nhà quản lý DN,
nhóm tác giả đã tiến hành xây dựng thang đo đo lường CLTT BCTC. Mục tiêu
chính của nghiên cứu này là điều chỉnh mô hình cho phù hợp với nhu cầu của người
sử dụng BCTC (nhà đầu tư, chủ nợ). Theo nghiên cứu này, CLTT BCTC là một
thang đo bậc 4, được đo lường bởi năm thành phần là: thích hợp, nhất quán, rõ ràng,
đáng tin cậy, và có khả năng so sánh. Thích hợp là một thang đo bậc 3 được đo
lường bởi hai thành phần bậc 2 là Giá trị dự đoán, Giá trị phản hồi và thành phần
bậc 1 là Kịp thời (4 biến quan sát). Giá trị dự đoán được đo lường bởi hai thành
phần bậc 1 là Dự đoán từ lợi nhuận (3 biến quan sát) và Giá trị phân biệt (3 biến
quan sát). Đáng tin cậy là một thang đo bậc 2, được đo lường bởi bốn thành phần
bậc 1 là Có thể xác định được (4 biến quan sát), Trình bày trung thực (4 biến quan
sát), Trung lập (3 biến quan sát) và Đầy đủ (3 biến quan sát). Có khả năng so sánh là
một thang đo bậc 1, được đo lường bởi 2 biến quan sát. Nhất quán là một thang đo
bậc 1, được đo lường bởi 2 biến quan sát. Rõ ràng là một thang đo bậc 1, được đo
lường bởi 5 biến quan sát. Nghiên cứu của Jonas & Blanchet (2000) mới chỉ dừng
lại ở phần nghiên cứu định tính, hai tác giả chưa tiến hành kiểm định thang đo


6

và tiến hành phần nghiên cứu định lượng giúp đo lường CLTT BCTC bằng con số
cụ thể.

Kristina Rudzioniene và Toma Juozapaviciute (2013), qua quá trình phân tích, tổng
hợp, nhận thấy nhu cầu chính của người sử dụng BCTC là CLTT trên BCTC và đặc
biệt nhu cầu này rất cao ở khu vực công. Kristina Rudzioniene và Toma
Juozapaviciute đã thực hiện bài nghiên cứu về chất lượng BCTC khu vực công của
Lithuania với mục đích trình bày và đánh giá chất lượng BCTC của một khu vực
công. Theo kết quả tổng hợp, phân tích các nguồn tài liệu, tác giả đã đưa ra định
nghĩa về CL kế toán: “Chất lượng kế toán là đặc điểm của thông tin BCTC, phù hợp
với chính sách kế toán của tổ chức, quy chế kế toán hiện hành để đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng thông tin kế toán”. IPSAS (2013) và các tác giả đưa ra sáu đặc
điểm chất lượng quan trọng nhất: tính thích hợp, tính kịp thời, tính so sánh, tính dễ
hiểu, tính có thể kiểm chứng và tính trung thực. Mô hình này bao gồm các yếu tố
quyết định lớn nhất của CLKT (quy chế kế toán và chính sách kế toán), thành phần
chất lượng kế toán (tất cả năm BCTC có thông tin kế toán), các công cụ đánh giá
định tính và định lượng và cuối cùng là sự hài lòng của người dùng về tính hữu ích
trong việc ra quyết định. Mô hình được thử nghiệm cho một tổ chức khu vực công
của Lithuania. Sau khi phân tích những thay đổi về đặc điểm định tính, bài nghiên
cứu đã khẳng định rằng cải cách hệ thống BCTC và kế toán khu vực công được
chứng minh là có lợi cho sự liên quan, kịp thời, dễ hiểu, trung thực, kiểm chứng và
so sánh BCTC. Thông tin kế toán trở nên dễ hiểu và trung thực hơn. Sau cải cách,
chất lượng BCTC trong khu vực công đã trở nên cao hơn bởi vì người dùng thông
tin có thể so sánh nó, có thể phân tích ngang và dọc cũng như có thể tính toán nhiều
tỷ lệ. Ưu điểm của mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng BCTC được thiết kế cho
khu vực công là quy trình phát triển thông tin chất lượng vòng lặp được hệ thống
hóa: yếu tố quyết định Chất lượng TTKT trong khi thành phần, bộ BCTC, các công
cụ đánh giá phục vụ đáp ứng yêu cầu của người dùng. Mô hình này được tạo ra cho
các tổ chức khu vực công như các BCTC cụ thể được trình bày. Với những sửa đổi
nhỏ, mô hình cũng có thể áp dụng trong khu vực tư nhân.


7


1.1.2. Tổng quát các nghiên cứu liên quan đến nhân tố tác động đến CLTT
BCTC
Năm 1984, trong bài nghiên cứu của mình Choi và Mueller đã đưa ra danh sách chi
tiết các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển hệ thống kế toán bao gồm các
nhân tố sau: Hệ thống pháp luật; Hệ thống chính trị; Nguồn gốc sở hữu vốn; Qui mô
và độ phức tạp của đơn vị; Đặc điểm xã hội; Mức độ tinh tế, nhạy cảm của môi
trường kinh doanh; Mức độ suy luận pháp lý; Chính sách kế toán hiện tại; Tốc độ
đổi mới kinh doanh; Bối cảnh phát triển kinh tế; Phát triển của các thành phần kinh
tế; Phát triển giáo dục nghề nghiệp và tổ chức nghề nghiệp. Tuy nhiên, đây là các
nhân tố chi tiết chưa được phân nhóm, sau đó 12 nhân tố này đã được phân loại
thành 5 nhóm thích hợp như sau: Môi trường pháp lý; Môi trường chính trị; Môi
trường kinh tế; Môi trường văn hoá; Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển
nghề nghiệp (Zhang, 2005). Mặc dù các nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) đề
cập đến các vấn đề liên quan đến sự phát triển của hệ thống kế toán nhưng suy cho
cùng sự phát triển hệ thống kế toán bao giờ cũng hướng đến việc tạo ra hệ thống
thông tin đầu ra có tính hữu ích cao, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và được sự
thừa nhận rộng rãi của các quốc gia, tổ chức kinh tế lớn trên thế giới. Do đó, CLTT
trên BCTC cũng sẽ bị chi phối bởi những nhân tố trên.
Cristina Silvia Nistora & các cộng sự (2013), nhận thấy khoảng trống trong nghiên
cứu lúc bấy giờ là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán công cũng như các
nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này tại các quốc gia mới nổi và
đặc biệt là các nước châu Âu, Critina Silvia Nistora & các cộng sự đã thực hiện bài
nghiên cứu này với mục đích xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố môi trường
khác nhau để tạo ra những thay đổi trong kế toán công theo khuôn khổ mà nhóm tác
giả đề xuất dựa trên nghiên cứu của Zang (2005), Choi và Mueller (1984), Nobes
(1984), Gray (1988), Radebaugh và Gray (1997). Bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng, bài nghiên cứu đã đưa ra kết luận sự phát triển kế toán khu vực công
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhân tố môi trường (1) Môi trường chính trị, (2)
Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5) Môi



8

trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề nghiệp. Bài nghiên cứu cũng khẳng
định nhóm sáu nhân tố này cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kế toán khu vực công
của các quốc gia mới nổi, đang phát triển khác.
Iskanda Muda và các cộng sự (2018), dựa vào kết quả nghiên cứu của một số tác
giả: nghiên cứu của Lubis (2016) cho thấy việc tuân thủ CMKT và hệ thống TTKT
của khu vực công ảnh hưởng tích cực đến chất lượng của BCTC; nghiên cứu của
Lubis (2016), Maksum (2014), Muda (2014) cho thấy Hệ thống kế toán tài chính
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC khu vực công; và đặc biệt là nghiên cứu của Muda
(2015), Muda (2017) và Nurzaimah (2016) mang đến kết quả Hệ thống kiểm soát
nội bộ không có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng BCTC; Iskanda Muda và các
cộng sự (2018) đã thực hiện bài nghiên cứu với mục đích kiểm định lại liệu Hệ
thống TTKT và kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của khu vực
công không? Phương pháp được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là phương
pháp định tính kết hợp với định lượng. Trong phương pháp định lượng kỹ thuật lấy
mẫu được sử dụng là lấy mẫu ngẫu nhiên, phương pháp thu thập dữ liệu là sử dụng
bảng câu hỏi. Bài nghiên cứu đã đưa ra hai kết luận chính: Thứ nhất là, HTTT kế
toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của khu vực công. Thứ hai là, kiểm soát nội
bộ không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của khu vực công. Chất lượng BCTC
khu vực công góp phần nâng cao chất lượng ra quyết định về hiệu quả và hiệu quả
của việc sử dụng ngân sách công thông qua thông tin tài chính chính xác, minh
bạch, đồng thời cải thiện phân bổ nguồn lực bằng cách báo cáo chi phí phát sinh từ
chính sách và tính minh bạch của sự thành công của một dự án (Maksum, 2014).
CNTT là cơ sở vật chất và là cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm, sử dụng các hệ
thống và phương pháp để thu thập, truyền tải, xử lý, diễn giải, lưu trữ, tổ chức và sử
dụng dữ liệu có ý nghĩa (Lubis, 2016). Và với việc sử dụng CNTT sẽ giảm thiểu sai
sót, bởi vì tất cả các hoạt động quản lý tài chính sẽ được ghi lại một cách có hệ

thống hơn và cuối cùng sẽ có thể trình bày BCTC khu vực công một cách đáng tin
cậy. Hệ thống KTTC khu vực công là một trong những hệ thống con tổ chức tạo
điều kiện tích cực cho việc kiểm soát bằng cách báo cáo hiệu quả sử dụng nguồn


9

ngân sách của khu vực công.
1.2.

Tổng quan các nghiên cứu trong nước

1.2.1. Tổng quát các nghiên cứu về CLTT BCTC
Trong nghiên cứu “Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán” của Tiến Sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga (2014), tác giả đã đề cập đến
các quan điểm, các nghiên cứu có liên quan đến đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến
Chất lượng TTKT, cụ thể: Nghiên cứu của Ahmad AI – Hiyari and Các cộng sự
(2013) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến HTTT kế toán và Chất lượng
TTKT cho rằng Chất lượng TTKT phụ thuộc vào các yếu tố: Nhân sự; Cam kết
quản lý; Hệ thống thông tin (IT); Chất lượng dữ liệu; kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
nhân tố chất lượng dữ liệu không có ảnh hưởng đáng kể. Nghiên cứu của Rapina
(2014): đã nhận định các yếu tố cam kết quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức
có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của TTKT. Nghiên cứu của Heidi Vander
Bauwhede (2001): nhân tố ảnh hưởng đến BCTC bao gồm: Quyết định của nhà
quản lý; Cơ chế quản lý bên ngoài; Cơ chế quản trị nội bộ; Các quy định về BCTC;
Hệ thống pháp luật; Cấu trúc tài chính; Sự phân tán giữa quyền sở hữu và quyền
kiểm soát; Nhu cầu và mục tiêu của BCTC. Từ những luận điểm, căn cứ nêu trên
tác giả bài báo đã đưa ra những nhân tố chung ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, bao
gồm: Nguồn nhân lực kế toán và nhà quản lý: Năng lực, trình độ chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật và của các nhà

quản lý DN và nhân lực kế toán; Hệ thống TTKT (IT): Hệ thống thiết bị CNTT
truyền thông, phần mềm quản lý, phần mềm kế toán,... ảnh hưởng đến tính kịp thời,
tính đầy đủ, tính chính xác của TTKT cung cấp; Môi trường DN: Các yếu tố bên
trong và bên ngoài DN có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của
DN bao gồm: Văn hóa DN, cơ cấu tổ chức, áp lực công việc, chính sách đãi ngộ, sự
cạnh tranh, ngành nghề kinh doanh,... đều có thể có những ảnh hưởng nhất định đến
chất lượng TTKT; Hệ thống văn bản pháp lý (Luật, chuẩn mực,...) và sự quản lý,
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kế toán của Nhà nước. Từ đó tác


10

giả phân loại lại theo ba nhóm nhân tố là: Môi trường DN; Nhân sự kế toán và các
nhà quản lý; Hệ thống văn bản pháp quy và quản lý, giám sát của Nhà nước. Sau
quá trình phân tích, nghiên cứu, chạy mô hình hồi quy, tác giả đã chứng minh và đi
đến kết luận về việc: có 02 nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng TTKT của
các doanh nghiệp ở Việt Nam là Hệ thống văn bản pháp quy, quản lý, giám sát của
Nhà nước và Nhân sự kế toán và các nhà quản lý.
Nghiên cứu của Dương Thị Khánh Linh và Nguyễn Thị Phương Hồng (2014),
nghiên cứu này hướng đến mục tiêu đo lường CLTT BCTC trong các DN tại Việt
Nam dựa trên cơ sở tổng quát các đặc điểm về CLTT BCTC được ban hành bởi
ISAB & FASB. Thang đo CLTT BCTC của nghiên cứu này là thang đo bậc 2, bao
gồm sáu thành phần: Thích hợp; Có khả năng so sánh; Trình bày trung thực; Kịp
thời; Có thể kiểm chứng; Có thể hiểu được. Để đo lường CLTT BCTC, nhóm tác giả
đã tiến hành thực hiện 137 mẫu khảo sát với ba nhóm đối tượng là kế toán viên,
kiểm toán viên và nhà đầu tư. Kết quả cho thấy các thành phần CLTT BCTC trong
các DN Việt Nam có giá trị trung bình từ 2,79 đến 3,45. Trong đó, thuộc tính Có khả
năng so sánh và Có thể hiểu được có giá trị trung bình cao nhất. Các đối tượng hầu
như đều nhận thấy rằng BCTC có sự nhất quán về chính sách kế toán và mức độ
trình bày thông tin trên BCTC khá rõ ràng, trong khi đó các thuộc tính còn lại được

đánh giá ở mức độ trung bình.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thương (2018), nhận thấy vấn đề minh bạch thông tin
tài chính của khu vực công ở Việt Nam từ trước đến nay chủ yếu nặng về trách
nhiệm giải trình và quyết toán hơn là cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của
các đối tượng sử dụng BCTC, tác giả đã tiến hành nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực công Việt Nam: Trường
hợp đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn TP.HCM”. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba
trong bốn nhân tố trong bài nghiên cứu có tác động đáng kể lên mức độ minh bạch
thông tin. Cụ thể Đặc điểm đội ngũ kế toán, Mức độ quan tâm của các đối tượng
đến BCTC, Công nghệ thông tin có ảnh hưởng cùng chiều đáng kể đến Minh bạch
thông tin theo hệ số lần lượt là 0.154; 0.258; 0.550. Kết quả nghiên cứu cũng cho


11

thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa Đặc điểm quản trị lên biến phụ thuộc.
Những kết quả này trùng khớp với lý luận của khá nhiều các nghiên cứu đã được tác
giả hệ thống lại trong bài nghiên cứu.
1.2.2. Tổng quát các nghiên cứu liên quan đến nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCTC
Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), nối tiếp và kế thừa nghiên cứu của Choi và Mueller
(1984), trong luận án tiến sĩ kinh tế về Hoàn thiện BCTC khu vực công – nghiên
cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam của tác giả đã nhắc đến các
nhân tố tác động đến Chất lượng TTKT trên BCTC khu vực công cần được kiểm
định. Để phân tích dữ liệu nghiên cứu và kiểm định các nhân tố tác động đến CLTT
trên BCTC khu vực công tác giả sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá
(EFA). Sau khi thực hiện các bước kiểm định như kiểm định thang đo, kiểm định
KMO và Bartlerrs, kiểm định tương quan biến, kiểm định mức độ giải thích của các
biến quan sát đối với nhân tố, phân tích hồi quy đa biến kết quả được kết luận như
sau: Các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ

sở dồn tích theo thứ tự bao gồm: Môi trường chính trị (bao gồm các nhân tố: Sự
giám sát chặt chẽ của Quốc Hội, Sự dân chủ và sự cạnh tranh chính trị; Sự hỗ trợ
chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp); Môi trường quốc tế (bao gồm các
nhân tố: Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập tổ chức quốc tế; Sự can thiệp và
tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế; Sự hỗ trợ chuyên môn của chuyên
gia quốc tế); Môi trường kinh tế (bao gồm các nhân tố: Kinh phí thực hiện cải cách
kế toán khu vực công; Các áp lực về tài chính; Thu nhập, mức sống của người dân);
Môi trường pháp lý (bao gồm các nhân tố: Các qui định về quản lý, sử dụng NSNN
và quản lý tài chính khu vực công; CMKT khu vực công; hội nghề nghiệp và cơ
quan ban hành CMKT khu vực công; Mục tiêu BCTC khu vực công; Hệ thống kiểm
soát nội bộ); Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp (bao gồm các
nhân tố: Trình độ, năng lực của các chuyên gia, nhân viên kế toán và chính sách
tuyển dụng, đào tạo; Khả năng công nghệ thông tin; Chính sách tuyên truyền; Trình
độ văn hóa, giáo dục của người dân); Môi trường văn hóa (bao gồm các nhân tố:


12

Chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng; Sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo đức
nghề nghiệp, Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới của quan chức,
các nhà lãnh đạo, điều hành đơn vị).
Kế thừa kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) dựa trên nền tảng các
nhân tố mà Choi và Mueller đã xác định, đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu
đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC khu vực công –
nghiên cứu tại từng khu vực, từng loại hình tổ chức như: Nghiên cứu của Trần Mỹ
Ngọc (2017) đã xác định có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn
vị hành chính phường/xã tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre: Môi trường pháp lý,
Môi trường chính trị, Môi trường kinh tế, Môi trường giáo dục, Môi trường văn hóa,
Đào tạo bồi dưỡng, hệ thống thông tin kế toán; Nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh
Châu (2016) đã xác định có 7 nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn

vị SNGD công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Môi trường pháp lý, Môi
trường kinh tế, Môi trường văn hóa, Môi trường chính trị, Hệ thống thông tin kế
toán của đơn vị, Khả năng của nhà quản lý, Trình độ nhân viên kế toán; Trần Thị
Tùng (2015) trong bài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại
các đơn vị SNGD công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã đưa ra kết luận cả 5
nhân tố là Môi trường pháp lý, Môi trường chính trị, Môi trường kinh tế, môi trường
giáo dục và Môi trường văn hóa đều anh hưởng tỷ lệ thuận đến chất lượng TTKT tại
các đơn vị SNGD công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, những năm trở lại đây, một vấn đề rất được các nhà nghiên cứu trong
nước quan tâm đó là sự cần thiết xây dựng hệ thống CMKT công Việt Nam cũng
như những trở ngại, những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế
toán công Việt Nam dựa trên CMKT công quốc tế như: Theo PGS.TS. Mai Thị
Hoàng Minh (2008) trong bài viết “Cần thiết ban hành CMKT công”, tạp chí kế
toán ngày 02/07/2008, trang 15: tác giả đã khẳng định các quốc gia phải lập BCTC
hợp nhất cho toàn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu thống nhất của CMKT công
quốc tế để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động cho từng năm để có sự so
sánh trên phạm vi toàn cầu theo một tiêu chí chung nhất; Bùi Văn Mai (2007), trên


13

quan điểm của một nhà ban hành chính sách, tác giả khẳng định Việt Nam sẽ vận
dụng IPSASs để ban hành CMKT khu vực công. Theo tác giả để chuẩn bị cho việc
ban hành CMKT khu vực công Việt Nam, thực hiện chuyển đổi kế toán khu vực
công Việt Nam trên cơ sở dồn tích tuân thủ theo IPSASs thì Việt Nam cần phải hội
đủ ba điều kiện: Điều liện về pháp lý, điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện về
tổ chức thực hiện. Trong đó, điều kiện về pháp lý cụ thể là cần sửa đổi luật NSNN,
chính sách tài chính. Điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể là cần phân biệt các yêu
cầu, cơ sở của việc lập BCTC và báo cáo quyết toán thu chi ngân sách và cần xây
dựng mô hình tổng kế toán Nhà nước. Điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể là tổ chức

đào tạo và đào tạo lại nhân sự kế toán trong khu vực công, thành lập các ban soạn
thảo CMKT, tranh thủ sự giúp đỡ của tổ chức tài chính, tổ chức nghề nghiệp quốc
tế; Cao Thị Cẩm Vân (2016) bằng phương pháp nghiên cứu định lượng đã xác định
được các nhân tố tác động làm chậm tiến trình xây dựng chuẩn mực kế toán công
bao gồm: Hệ thống pháp lý; Hệ thống chính trị, văn hóa và môi trường hoạt động;
Kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện tổ chức; Áp lực về hội nhập kinh tế và Tác động của
IPSAS.
1.3.

Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định vấn đề nghiên cứu

1.3.1. Nhận xét các nghiên cứu trước
Theo thời gian và sự phát triển kinh tế của toàn thế giới các nghiên cứu về đề tài
ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh nội dung phù hợp với bối cảnh từng thời kỳ,
mang lại kết quả ý nghĩa cho người đọc. Các nghiên cứu đều có cơ sở lý thuyết đầy
đủ và cơ sở chứng minh cho kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây đã đề
cập đến các vấn đề liên quan đến CLTT trên BCTC và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng TTKT. Các nghiên cứu trên thế giới đưa ra kết quả có sự đa dạng về
các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng TTKT BCTC. Vì vậy, trong bài nghiên cứu
của mình, tác giả sẽ lựa chọn các bài nghiên cứu đã được kế thừa trong các nghiên
cứu trong nước để đảm bảo tính phù hợp với tình hình phát triển của Việt Nam.
Trong nước cũng có rất nhiều nghiên cứu bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến Chất


14

lượng TTKT trên BCTC, tuy nhiên chỉ mới tập trung vào khu vực tư, khu vực công
thì còn khá ít và các nghiên cứu này chỉ nêu khái quát chung mà chưa đi sâu cụ thể
áp dụng tại các đơn vị.
1.3.2. Xác định vấn đề nghiên cứu

Mặc dù các nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) đề cập đến các vấn đề liên quan
đến sự phát triển của hệ thống kế toán nhưng suy cho cùng sự phát triển hệ thống kế
toán bao giờ cũng hướng đến việc tạo ra hệ thống thông tin đầu ra có tính hữu ích
cao, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và được sự thừa nhận rộng rãi của các quốc
gia, tổ chức kinh tế lớn trên thế giới. Do đó, CLTT trên BCTC cũng sẽ bị chi phối
bởi những nhân tố trên.
Thêm vào đó trong thời đại thông tin bùng nổ, phát triển như hiện nay thì HTTT
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực, với kết quả nghiên cứu của
Iskanda Muda và các cộng sự (2018) được tổng quan trong phần trước, có thể thấy
nhân tố HTTT kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC.
Xuất phát từ nhận định trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công – nghiên cứu tại các
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Long An” để thực hiện
nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu, phân tích, xem xét thực trạng tại Việt Nam và
đánh giá khả năng của tác giả bài nghiên cứu này sẽ dựa trên nền tảng các nhân tố
mà Choi và Mueller đã xác định và thêm vào nhân tố Hệ thống thông tin của đơn vị
(Nghiên cứu của Iskanda Muda và các cộng sự (2018)).


×