Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của bảo hiểm xã hội – nghiên cứu tại bảo hiểm xã hội thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.69 KB, 126 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HỒNG SANG

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA BẢO
HIỂM XÃ HỘI- NGHIÊN cứu TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài
“Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin trên báo cáo tài chính của Bảo hiểm xã
hội - Nghiên
cứu tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
phân tích số liệu và kết quả được nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Lê Hồng Sang



MỤC LỤC
TRANG
PHỤ
BÌA LỜI CAM
ĐOAN
MỤC
LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIÉT
TẮT DANH MỤC BẢNG
BIỂU, sơ ĐỒ


Ket luận chung

.
7
7


5.1.

Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC tại
cơ quan

5.4.1...................................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



BCTC
BHTN
BHXH

DANH MỤC TỪ NGỮ YIÉT TẮT
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội

BHYT
CLTT
CMKT

Bảo hiểm y tế
Chất lượng thông tin
Chuẩn mực kế toán

CNTT

Công nghệ thông tin

CNVC
DN
FASB
HCSN
IASB
IPSAS

Công nhân viên chức
Doanh nghiệp

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài
chính Hoa Kỳ
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc
tế
Chuẩn mực kế toán công quốc tế

TTKT

Thông tin kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, sơ ĐỒ


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính

cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đang không ngừng phát triến và cạnh tranh
ngày càng gay gắt, bất kỳ một tố chức kinh tế hoạt động vì lợi nhuận
hay phi lợi nhuận đều cần những thông tin tài chính đáng tin cậy để
làm cơ sở cho việc ra quyết định. Và thông tin kế toán được xem như là
ngôn ngữ của kinh doanh cùa một tổ chức, nó đóng vai trò truyền đạt
thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của đơn vị
thông qua các báo cáo tài chính, không chỉ cho các đối tượng bên trong
nội bộ mà còn cho các cá nhân, đơn vị bên ngoài tố chức có nhu cầu sử
dụng có thể nắm bắt thông tin kịp thời. Mặc khác, thông tin kế toán chỉ
có giá trị ra quyết định khi nó đảm bảo những yêu cầu cơ bản về chất
lượng. Hơn thế nữa, chất lượng thông tin kế toán không chỉ là vấn đề

riêng của doanh nghiệp mà còn là vấn đề hiện đang được các cơ quan,
tổ chức đoàn thể trong khu vực công rất quan tâm, thậm chí yêu cầu
chất lượng thông tin trong lĩnh vực công còn đòi hỏi cao hơn vì nó
không chỉ tạo dựng niềm tin đối với công chúng và còn mang tầm ảnh
hưởng quốc tế, làm tăng sức cạnh tranh của quốc gia. Robert o. Opanyi
(2016) cũng nêu rõ vai trò quan trọng của chất lượng BCTC khu vực
công khôngchỉ là trách nhiệm giải trình của Chính phủ đối với công
dân mà còn thể hiện được cách thức chính phủ đó quản lý tài chính của
quốc gia mình. Một số nhà nghiên cứu khác trên thế giới cũng đã khai
thác đề tài minh bạch thông tin tài chính đối với khu vực công như
nghiên cứu của Seyoum và Manyak (2009), Khan (2010). WorldBank
(2012) cũng cho rằng việc thiếu minh bạch thông tin trong tài chính
công là một trong những nguyên nhân góp phần tạo ra tham nhũng.
Việt Nam hiện nay đã gia nhập nhiều tố chức kinh tế mang tính chất


9

khu vực và thế giới như APEC, ASEAN, TPP ..., việc nâng cao tính
minh bạch của thông tin kế toán ở khu vực công đòi hỏi ngày càng cao.
Tuy nhiên, các tố chức cá nhân bên ngoài lại gặp nhiều vấn đề khó
khăn trong việc tiếp cận thông tin trên BCTC của các cơ quan đơn vị
trong khu vực công, do đó không thế xem xét, phân tích và đánh giá
việc sử dụng nguồn
Vốn ngân sách nhà nước của các đơn vị này. vấn đề này dẫn tới việc có
thể sử dụng ngân sách nhà nước không đúng mục đích, sai quy định,
gây ra tình trạng lãng phí và tham nhũng. Xuất phát từ tầm quan trọng
của vấn đề kết họp với việc tiếp cận với chất lượng thông tin kế toán
khu vực công bằng một nghiên cứu thực nghiệm tại một đơn vị hành
chính sự nghiệp, cụ thế là cơ quan Bảo hiếm xã hội (BHXH), tôi quyết

định chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin trên báo cáo tài chính tại Bảo Hiếm Xã Hội - Nghiên cứu tại cơ
quan BHXH TP. HCM” nhằm xác định những yếu tố có tác động tích
cực đến việc đánh giá chất lượng thông tin trên BCTC của cơ quan bảo
hiểm xã hội TP. HCM. Từ dó, luận văn cũng xin đề xuất một số giải
pháp đế cải thiện chất lượng thông tin kế toán trên BCTC khu vực
công.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung: Xác định những nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin trên báo cáo tài chính của BHXH Mục tiêu cụ thể
- Nhận diện những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo
tài chính của BHXH.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của nhũng nhân tố này làm căn cứ đế đưa
ra các kiến nghị có liên quan


10

Câu hỏi nghiên cứu
- Có những nhân tố nào tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC tại
cơ quan BHXH.
- Mức độ tác động của những nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến chất
lượng thông tin trên BCTC.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn hướng tới nghiên cứu đối tượng là
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài
chính của cơ quan hành chính sự nghiệp nói chung và cơ quan BHXH
nói riêng.

3.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là ở các cơ quan bảo hiếm xã hội các
quận, huyện trên địa bàn TP. HCM vào khoảng thời gian từ tháng
10/2016 đến tháng 04/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu là định tính và
định lượng đế xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC ở
cơ quan BHXH TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng đế tiến hành tìm hiếu, hình thành
thang đo, cố gắng giải thích sự tương quan có ý nghĩa từ các thang đo,
từ kết quả này xây dựng nên bảng câu hỏi chính thức sao cho phù họp
với mặt ý nghĩa của thang đo và đối tượng lấy mẫu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Tiến hành khảo sát thực nghiệm bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc
gửi mail các kế toán trường và kế toán tống hợp của các cơ quan bảo
hiếm xã hội tại địa bàn TPHCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Sau
2.2.


11

đó tiến hành phân tích kết quả thu được bằng phần mềm SPSS nhằm
xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin
trên BCTC của cơ quan BHXH - Nghiên cứu tại BHXH TP. HCM.
Thang đo nghiên cứu: Sử dụng thang đo Lirket 5 cấp độ đánh giá.
5. Ý nghĩa thực tiễn
về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các
đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và cơ quan BHXH
nói riêng có thể nhận diện được những nhân tố tác động

đến chất lượng thông tin trên BCTC. Những giải pháp được
đề xuất trong nghiên cứu cũng được kỳ vọng sẽ đem lại
hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng thông tin kế toán
tại cơ quan BHXH, từ đó giúp cho người sử dụng nắm bắt
được tình hình hoạt


động cùng với các chính sách quản lý, những vấn
đề phát sinh trong đơn vị. Hơn thế nữa, mô hình
được xây dựng trong bài nghiên cứu cũng có thể
vận dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
khác.
6. Ket cấu đề tài
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
nghiên cứu Chương 2: Cơ
sở lý thuyết Chương 3:
Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Ket quả nghiên
cứu và bàn luận Chương 5:
Kết luận và kiến nghị.


13

1.1.

CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN NGHIÊN cứu
Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu The factor affecting the implementation of internation

public sector accounting standards in Kenya của s. Hamisi Kutitập
trung vào việc xác định những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng
dụng IPSAS ở Kenya. Tác giả đã thực hiện mô tả mức độ áp dụng
IPSAS ở Bộ Tài chính, tập hợp dữ liệu sơ cấp lẫn thứ cấp để tiến hành
phân tích. Trong đó, dữ liệu sơ cấp được chính tác giả thu thập, còn dữ
liệu thứ cấp được kế thừa từ các bài nghiên cứu trước. Phương pháp
thống kê mô tả, mô hình hồi quy để xác định mức độ tương quan của
các biến nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng thực sự đến việc áp
dụng Chuẩn mực kể toán công quốc tế ở Kenya. Ket quả nghiên cứu
cho thấy những nhân tố như: sự thất bại trong việc giải quyết những
vấn đề kế toán cụ thể, thiếu sự hỗ trợ của công nghệ và thiếu sự hỗ trợ
tài chính của chính phủ có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng chuẩn
mực kế toán công quốc tế ờ Kenya. Nghiên cứu cũng đưa ra những vấn
đề cơ bản trong việc giảm hiệu suất và hiệu quả của việc sử dụng
IPSAS là mức độ sử dụng công nghệ thấp, việc cải cách và áp dụng các
chu trình quản trị tài chính công hiện đại còn yếu, thiếu khung pháp lý
và chính trị yếu kém là những nhân tố cơ bản dẫn đến sự thất bại của
việc áp dụng IPSAS ở Kenya. Ngoài ra, việc thiếu cán bộ được đào tạo
và có thẩm quyền trong việc áp dụng IPSAS vào báo cáo tài chính khu
vực công cũng được xem là một nhân tố ảnh hưởng. Nghiên cứu cũng
đưa ra được một số kiến nghị nhằm xây dựng một khung pháp lý vững
chắc về việc áp dụng IPSAS.
Nghiên cứu The Impact Of International Public Sector Accounting
Standard (IPSAS) On Reliability, Credibility And Integrity Of Financial


14

Reporting In State Government Administration In Nigeria của Ijeoma,
N.B tập trung vào việc xác định những tác động của IPSAS vào độ tin

cậy, độ tín nhiệm và tính đầy đủ của Báo cáo tài chính thuộc cơ quan
quản lý chính phủ ở Nigeria. Và kết quả nghiên cứu cho ta thấy IPSAS
không chỉ nâng cao độ tin cậy, độ tính nhiệm và tính đầy đủ của BCTC
của cơ quan quản lý chính phủ ở Nigeria mà còn giúp nâng cao hiệu
quả của kiếm soát nội bộ cũng như quản trị tài chính khu vực công ở
Nigeria. Ngoài ra, việc ứng dụng IPSAS cũng nâng cao mục tiêu của
chính phủ Liên bang trong việc cung cấp các dịch vụ công ngày càng
hiệu quả hơn. Trách nhiệm giải trình không bị nghi ngờ là dấu hiệu cho
thấy đây là một chính phủ tốt, nếu Nigeria muốn trở thành một trong 20
nước có nền kinh tế phát trien nhất thế giới vào năm 2020 thì thủ
trưởng đơn vị khu vực công, công dân và các bên liên quan khác cần
tuân thủ tính minh bạch, đầy đủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý
tài chính khu vực công. Tác giả cũng đưa ra kết luận rằng việc áp dụng
IPSAS sẽ nâng cao độ tin cậy, độ tính nhiệm và tính đầy đủ mà cũng
góp phần mở đường cho việc thành lập một quy chuẩn chung cho báo
cáo tài chính của ba cấp trong chính quyền Nigeria hiện nay.
Nghiên cứu Conceptual framework issues: perspectives of Australian
public sector stakeholderscủã Kalph Kober, Janet Lee và Juliana Ng
nhằm mục tiêu xem xét những vấn đề cần quan tâm trong việc phát
triển các khái niệm, định nghĩa và các nguyên tắc sao cho phù họp với
khuôn khố khu vực công. Bằng nghiên cứu thực nghiệm ở úc, các tác
giả đã tiến hành khảo sát các bên liên quan về báo cáo tài chính khu
vực công, kết quả cho thấy được mức độ đồng ý khác nhau đối với
những câu hỏi liên quan đến mục tiêu của BCTC, giới hạn của BCTC
và các yếu tố thuộc BCTC. Tuy nhiên, những người tham gia khảo sát


15

đều có chung quan điểm không ủng hộ việc đưa ra một khuôn mẫu duy

nhất để áp dụng cho cả khu vực công và khu vực tư. Ngoài ra, nghiên
cứu này cũng dựa trên thực tiễn của một số quốc gia khác để phân tích
và có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này. Từ đó, các tác giả nhấn mạnh
những thách thức còn tồn tại trong việc thiết lập tiêu chuấn và sự cần
thiết trong việc phát triển một khuôn khố khái niệm đề đáp ứng nhu cầu
của khu vực công.
Nghiên cứu Quality of Financial Reporting in Public Sector của
Kristina Rudzioniene & Toma Juozapaviciute nhằm mục đích tạo ra mô
hình tông quát nhằm đánh giá chất lượng báo cáo tài chính khu vực
công. Sau khi phân tích về chất lượng BCTC và đặc điểm chất lượng
thông tin kế toán, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu có chứa cả các
yếu tố định tính và các yếu tố đánh giá định lượng. Theo đó, mô hình
đánh giá chất lượng báo cáo tài chính khu vực công bao gồm: hai yếu
tố quan trọng nhất tác động đến BCTC khu vực công là chế độ kế toán
và chính sách kế toán, các đặc tính chất lượng thông tin (phù hợp, kịp
thời, dễ hiếu, trung thực, có thế kiếm chứng và có thế só sánh được) và
các chỉ số tài chính (chang hạn như khả năng thanh toán hiện hành, tỷ
lên nợ/vốn chủ,...) được sử dụng để đo lường chất lượng thông tin kế
tóan, mục đích của việc tạo ra thông tin kế toán chất lượng - sự thỏa
mãn nhu cầu của người sử dụng đế ra quyết định. Ước lượng định tính
được phân tích dựa trên toàn bộ tố chức trong khu vực công thuộc
Lithuania và những đánh giá định lượng được tạo ra bằng nghiên cứu
thực nghiệm của một tố chức cụ thê. Những đánh giá định tính và định
lượng đều được sử dụng đế đo lường chất lượng của BCTC.
Nghiên cứu Factors Affecting Quality of Local Government Financial
Statements to Get Unqualified Opinion (WTP) of Audit Board of the


16


Republic of Indonesia (BPK)của Dadang Suwanda nhằm mục tiêu kiếm
tra các nhân tố làm cho BCTC chính quyền địa phương không đạt chất
lượng theo ý kiến đánh giá của ban kiếm toán nhà nước Indonesia, các
yếu tố đó bao gồm Chuẩn mực kế toán chính phủ, Chất lượng nguồn
nhân lực, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Cam kết của tố chức và Việc ứng
dụng CNTT. Tác giả đã thực hiện khảo sát 10 vùng của tỉnh Tây Java,
áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích và phân tích hồi quy đa
biến. Kết quà nghiên cứu cho thấy cả 5 yếu tố đều có ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC chính quyền địa phương, nhưng mức độ tác động của
các yểu tố này là khác nhau. Trong đó, Chuấn mực kế toán công chính
phủ và Cam kết tố chức là hai yếu tố tác động mạnh hơn so với các yếu
tố còn lại. Tuy nhiên, kết quả này chưa thể kiểm chứng được vì chưa có
nghiên cứu nào tương tự trước đây.
Nghiên cứu Factors influencing the quality of financial reporting and
its implications on good government governance (Research on Local
Government Indonesia)của Nunuy Nur Afiah và Dien Noviany
Rahmatika lại xuất phát từ tầm nhìn quản trị chính phủ là bao gồm việc
lập được một báo cáo tài chính chính phủ tốt. Từ kết quả của những
nghiên cứu trước của Ban kiểm toán nhà nước, không phải tất cả tổ
chức chính quyền đều có thê hoàn thành báo cáo tài chính công theo
chuân mực kế toán công. Nghiên cứu này được thực hiện năm 2014
nhằm chỉ ra ảnh hưởng thực tế của Năng lực bộ máy và Kiếm soát nội
bộ đến chất lượng thông tin của báo cáo tài chính. Nghiên cứu này đã
tiến hành ở 70 tố chức công của 7 bộ máy chính quyền ở một số tỉnh ờ
Indonesia. Dữ liệu sơ cấp được thu thập dựa trên bảng câu hỏi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: (1) Từ kết quả của kiếm định Krusskal Wallis,
không có sự khác biệt đáng kê giữa Năng lực bộ máy tô chức và Kiếm


17


soát nội bộ, chất lượng báo cáo tài chính và quản trị chính quyền tốt ở 7
bộ máy chính quyền được khảo sát (2) Năng lực bộ máy tố chức và
Kiếm soát nội bộ có tác động đến chất lượng BCTC từng phần và toàn
bộ. Chất lượng BCTC cũng có tác động đến việc quản trị chính quyền
tốt.
Nghiên cứu The Effect of Adoption of International Public Sector
Accounting Standards on Quality of Financial Reports in Public Sector
in Kenya của Robert o. Opanyinêu rõ vai trò quan trọng của chất lượng
BCTC khu vực công, nó khôngchỉ là trách nhiệm giải trinh của Chính
phủ đối với công dân mà còn thế hiện được cách thức chính phủ đó
quản lý tài chính của quốc gia mình. Việc giới thiệu IPSAS nhằm mục
tiêu đáp ứng yêu cầu minh bạch trong trách nhiệm giải trình tài chính
của chính phủ, và nó cũng đóng vai trò quan trọng trong cuộc cải cách
theo xu hướng toàn cầu hóa kể toán khu vực công. Do đó, nghiên cứu
này tập trung đánh giá tính hiệu quả của việc áp dụng IPSAS đế nâng
cao chất lượng báo cáo tài chính. Thiết kế khảo sát mô tả với đối tượng
nghiên cứu là 19 bộ trong chính phủ Kenya, dữ liệu thu thập được phân
tích bằng cách sử dụng phương pháp thống kê mô tả và kiểm định Ttest để chỉ ra được sự khác biệt giữa việc áp dụng và không áp dụng
IPSAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc áp dụng IPSAS làm
tăng các đặc tính chất lượng như tính so sánh, phù hợp, kịp thời và
trung thực, trong khi đó tính dễ hiếu bị giảm. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy áp dụng IPSAS không tạo sự khác biệt đáng kê liên
quan đến tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, do đó mục tiêu ban
đầu của chính phủ có thể không hoàn toàn đạt được. Cuối cùng, nghiên
cứu kết luận rằng có tồn tại sự khác biệt giữa BCTC theo chuẩn mực kế
toán cũ và theo IPSAS, việc áp dụng IPSAS được đánh giá là có ảnh


18


hưởng ở mức độ vừa phái đến BCTC trong khu vực công, góp phần
tăng tính hữu ích trong chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.
Nghiên cứu Enhancing Malaysian public sector transparency and
accountability: lesson and Issues của Nur Barizah Abu Bakar, Zakiah
Saleh và Muslim Har Sani Mohamad tập trung vào cơ hội và thách thức
của Malaysia khi tiến hành việc thực hiện chế độ kế toán như các nước
phát triến. Bài nghiên cứu cũng cho rằng mục tiêu của các sáng kiến đo
lường hiệu suất sẽ không thúc đẩy tính minh bạch và tạo ra trách nhiệm
giải trình lớn hơn nếu sự phát triến của họ không được mở rộng thông
qua việc công bố thông tin. Việc công bố thông tin này có thế hỗ trợ
những bên liên quan đe có tỷ lệ là xếp hạng xứng đáng của các cơ quan
chính phủ trong lĩnh vực của mình. Bài nghiên cứu cũng cho rằng việc
minh bạch hơn trong khu vực công đang có xu hướng đáng khích lệ,
điều này có thế được tăng cường hơn nữa thông qua việc cải thiện
chính sách lỗi thời của chính phủ.
Nghiên cứu The role of technology in enhancing transparency and
accountability in public sector organization of Pakistan của Sirajul
Haque và Pairote Pathrannarakul tập trung vào việc nghiên cứu tác
động của công nghệ điện tử trong chính phủ đến việc tăng cường sự
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các tổ chức công. Bài nghiên
cứu cũng đưa ra hai giả thuyết liên quan đến sự minh bạch và trách
nhiệm giải trình, về sự minh bạch bài nghiên cứu đưa ra việc truy cập
thông tin một cách nhanh chóng tác động tích cực đến việc tăng tính
minh bach của tổ chức. Còn về trách nhiệm giải trình, bài viết đưa ra
giả thuyết rằng việc trao quyền cho nhân viên làm tăng đáng kể tính
trách nhiệm trong tổ chức.
Nghiên cứu Application of IPSAS Standards to the Vietnamese



19

Government Accounting and Financial Statements của Lê Thị Nha
Trang này tập trung vào việc trả lời câu hỏi kế toán chính phủ Việt Nam
có chính xác khi áp dụng IPSAS hay không, nếu có thì mức độ áp dụng
sẽ như thế nào trong điều kiện của Việt Nam hiện nay để có thể tận
dụng được lợi thế cũng như vượt qua những thách thức khi áp dụng
IPSAS. Mục đích của nghiên đánh giá một cách toàn diện tính hữu ích
và tính khả thi của việc áp dụng IPSAS trong kế toán và lập báo cáo tài
chính khu vực công ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
định lượng với các công cụ nghiên cứu cụ thế là phương pháp phân tích
dữ liệu và sử dụng bảng câu hỏi nghiên cứu. Dữ liệu được phân tích
bao gồm bài báo, bài nghiên cứu, sách quản trị tài chính công, kế toán
khu vực công và chuẩn mực kế toán công quốc tế, hệ thống pháp lý
Việt Nam hiện hành liên quan tới quản lý tài chính khu vực công, chế
độ kế toán, các báo cáo liên quan tới cải cách quản lý tài chính khu vực
công và biên bản các cuộc họp liên quan. Bảng câu hỏi sẽ được gửi tới
các nhà quản lý và giảng viên trong lĩnh vực kế toán công đế lấy dữ
liệu, quan điếm, nhận thức về áp dụng IPSAS vào kế toán và lập báo
cáo tài chính khu vực công ở Việt Nam.
1.2.

Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu Vận dụng IPSAS đê hoàn thiện BCTC trong đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu của Đào Thị Kim Yến đã nêu lên thực trạng của
các báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ tập trung
vào cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý các cấp mà chưa chú trọng
đến việc công bố thông tin minh bạch cho các đối tượng có liên quan.
Tác giả cũng cho rằng IPSAS đã và đang đáp ứng điều này đe hoàn
thiện BCTC trong đơn vị sự nghiệp có thu. Tác giả có nêu ra một số mô



20

hình BCTC công ở một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam và định hướng nghiên cứu trong tương lai. Quan
điếm của tác giả cho rằng cơ sở kế toán của việc ghi nhận các yếu tố
trên BCTC có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Tuy nhiên
những nhận định của tác giả vẫn là mang ý nghĩa định tính và chưa qua
kiếm định thực tế.
Nghiên cứu Hệ thống kế toán công ở Việt Nam - Thực trạng và kiến
nghị của Ngô Thanh Hoàng nhằm nghiên cứu lý luận cơ bản về hệ
thống kế toán công, hệ thống pháp luật kế toán điều chỉnh hệ thống kế
toán công ờ Việt Nam hiện hành và đánh giá những tồn tại của hệ thống
kế toán công trên các phương diện như: so sánh với các chuân mực kế
toán quốc tế, tính hiệu quả của thông tin kế toán công đối với lãnh đạo
quản lý và quản trị; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống kế toán công ở Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả cũng đưa ra
những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm hệ
thống pháp lý, phương pháp quản lý và cơ chế tài chính.
Còn trong Chế độ kế toán công HCSN và IPSAS: Khoảng cách và
những việc cần làm của Hà Thị Ngọc Hà cho rằng BCTC của đơn vị
HCSN hiện nay chỉ là một bộ phận cấu thành để tống họp vào báo cáo
quyết toán ngân sách nhằm phục vụ điều hành ngân sách của quốc hội.
BCTC của đơn vị HCSN hiện nay chưa phải là báo cáo của một đơn vị
kinh tế bị kiếm soát, phục vụ cho việc họp nhất BCTC của chính phủ
đe công khai nhằm cung cấp đầy đủ thông tin giúp cho tất cả công dân
có thế kiếm tra giám sát đánh giá năng lực tài chính cũng như kết quả
hoạt động của quốc gia cho từng năm tài chính. Do khoảng cách từ chế
độ kế toán HCSN Việt Nam tới IPSAS còn khá lớn, nên việc ban hành

một CMKT khu vực công là việc cần làm ngay. Việc ban hành này sẽ


21

cải thiện hệ thống quản lý tài chính khu vực công hiện nay và nâng cao
được CLTT kế toán trên BCTC. Đe làm được điều đó, theo tác giả phải
thay đổi được nhận thức cũng như phương thức quản lý nguồn NSNN.
Như vậy, phương thức quản lý NSNN có sự tác động đến việc cải thiện
chất lượng thông tin trên BCTC.
Bài báo của Mai Thị Hoàng MinhCầ« thiết ban hành Chuân mực kế
toán công tiến hành phân tích những hạn chế của hệ thống kế toán
HCSN và những khác biệt giữa kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam
so với IPSAS. Những khác biệt được tác giả nêu ra ở đây là: Hệ thống
BCTC; Đặc điểm của đơn vị HCSN và cách lập BCTC hợp nhất. Tác
giả cũng khẳng định rằng các quốc gia phải lập BCTC hợp nhất cho
toàn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu thống nhất và chuân mực của kế
toán công quốc tế đế phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động
của từng năm đế có sự so sánh trên phạm vi toàn cầu theo một tiêu
chung nhất.
Trong nghiên cửuXây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng
chuấn mực kế toán công quốc tế, Lê Thị Cẩm Hồng tiến hành những
nghiên cứu lý luận cơ bán, tìm hiểm thực trạng về BCTC hiện nay đang
áp dụng tại các đơn vị HCSN Việt Nam. Sau đó dựa trên những lý
thuyết thực tiễn của kế toán Việt Nam và thế giới, tác giả đua ra những
giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho
đơn vị HCSN cùng nhiều kiến nghị hỗ trợ thêm. Mục tiêu nghiên cứu
muốn huớng tới là giúp nguời sử dụng BCTC khu vực công có cái nhìn
đầy đủ hơn và thông tin cung cấp ngày càng trung thực, họp lý hơn hỗ

trợ đắc lực cho nhà nuớc trong việc quản lý công. Cuối cùng, tác giả đã
nêu ra những hạn chế của bài nghiên cứu cũng nhu đua ra những


22

(1)

(2)

(3)

(4)

phuơng án khắc phục cho những nghiên cứu trong tuơng lai đế hoàn
thiện hệ thống BCTC khu vực công.
Trong nghiên cứu Hoàn thiện Báo cáo tài chính khu vực công ở Việt
Namcuíi Nguyễn Thị Thu Hiền đã tập trung vào việcxác định những
nhân tố ảnh huởng tới cải cách kể toán khu vực công và đề xuất những
giải pháp nhằm đảm bảo cho việc cải cách và đổi mới kế toán khu vực
công đuợc khả thi, qua đó tạo cơ sở pháp lý đế thiết lập hệ thống BCTC
cho mục đích chung ờ khu vực công nói chung và kế toán hành chính
sự nghiệp nói riêng nhàm cung cấp thông tin hữu ích cho nguời sử
dụng theo huớng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu huớng
chung của kế toán công cùa các quốc gia trên thế giới nhung lại phù
hợp với môi truờng kế toán ở Việt Nam. Nghiên cứu đã đua ra những
nhân tố tác động bao gồm:
Môi truờng pháp lý: bao gồm những nhân tố Sự dân chủ; sụ giám sát
chặt chẽ của cơ quan và đơn vị giám sát; Áp lục từ việc bắt buộc cung
cấp thông tin trên BCTC độc lập của đơn vị công; Quyền hạn sử dụng

thông tin.
Môi truờng kinh tế: bao gồm những nhân tố Sự phát triển cùa kinh tế
khu vục công; Nợ công; Quy mô đơn vị công.
Môi truờng giáo dục nghề nghiệp: bao gồm Trình độ chuyên gia,
chuyên viên kế toán; Mức độ tiếp cận với kế toán khu vực công; Tăng
cuờng sử dụng CNTT.
Môi trường văn hóa: bao gồm những nhân tố Chủ nghĩa cá nhân và
tham nhũng; Sự đấu tranh đòi quyền sử dụng thông tin của công chúng;
Quan diêm của nhà nước; Sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo
đức nghề nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu và kiếm định, tác giả kết luận nhóm nhân tố


23

Môi trường pháp lý tác động nhiều nhất đến kết quả nghiên cứu, sau đó
là nhóm nhân tố môi trường chính trị, môi trường văn hóa và cuối cùng
là môi trường giáo dục nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp. Từ kết quả này,
tác giả đã đưa ra một số kiến nghị cho quốc hội và cơ quan quản lý
hành chính nhà nước nhằm cải thiện hệ thống báo cáo tài chính khu vực
công cũng như đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Nghiên cứu Hoàn thiện hệ thong tài khoản kể toán áp dụng cho đơn vị
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuân mực
kế toán công quốc tế của Đậu Thị Kim Thoa nhằm mục tiêu hoàn thiện
hệ thống TTKT áp dụng cho đơn vị HCSN ở Việt Nam trên cơ sở kế
thừa những ưu điểm của hệ thống TTKT hiện tại mang lại, hoàn thiện
những vấn đề còn tồn tại của hệ thống này đế nâng cao chất lượng theo
dõi các đối tượng và cung cấp thông tin tài chính theo định hướng tiếp
cận, hòa họp với IPSASs công quốc tế nhưng vẫn phù họp với đặc
điếm đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu cũng tiến hành

khảo sát tại 23 đơn vị HCSN tập trung ở 3 thành phố lớn là TPHCM,
Bình Dương và Đồng Tháp. Đối tượng khảo sát chủ yếu là kế toán
trưởng, kể toán tổng hợp đang trực tiếp làm việc tại đơn vị và một số
giảng viên đang tiến hành giảng dạy môn kể toán công tại một số
trường Đại học trên địa bàn. Bảng câu hỏi tập trung vào việc đánh giá
các vấn đề liên quan đến hệ thống kế toán mà đơn vị HCSN đang sử
dụng như hệ thống pháp lý; cách phân loại và đặt tên hệ thống kế toán;
vai trò của hệ thống TTKT trong việc theo dõi các đối tượng kể toán để
có thể cung cấp thông tin kịp thời; hạn chế của hệ thống TTKT hiện
nay; hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo; phần mềm kế toán. Dựa trên
kết quả từ việc khảo sát, tác giả đưa ra những ưu điếm cũng như hạn
chế của hệ thống hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ


24

thống TTKT đơn vị HCSN
trên cơ sở của hệ thống TTKT hiện tại nhưng theo một hướng mới, tiến
tới thống nhất với thông lệ kế toán công quốc tế nhưng vẫn đảm bảo
được đặc thù của Việt Nam.
Nghiên cứu Tô chức hệ thong thông tin kế toán cho đơn vị sự nghiệp
có thu trên địa bàn TPHCM của Trần Thị Thanh Hương nhằm mục
tiêu đánh giá thực trạng thông tin trình bày trên BCTC các đơn vị
HCSN tại Việt Nam. Thông qua phương pháp định tính bằng cách sử
dụng bảng câu hỏi để thu thập ý kiến chuyên gia, tác giả đã tiến hành
tổng họp và phân tích toàn bộ cơ sở lý luận về đặc điếm hoạt động
cùng với những quy định lập và trình bày thông tin trên BCTC của
đơn vị HCSN. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng sử dụng kỳ thuật so
sánh và đối chiếu các quy định về thông tin trình bày trên BCTC đơn
vị hành chính sự nghiệp với thông tin trình bày trên BCTC theo

Chuấn mực kế toán công quốc tế nhằm tìm ra những điếm khác biệt
và hạn chế của hệ thống BCTC đơn vị HCSN tại Việt Nam. Ket quả
nghiên cứu cho thấy hệ thống BCTC của đơn vị HCSN theo quy
định hiện hành đã cung cấp được những thông tin cơ bản về tình
hình tài chính, đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước, phù họp
với Luật Ngân sách nhà nước và các chính sách quản lý tài chính của
các đơn vị HCSN. Tuy nhiên, BCTC ở các đơn vị HCSN vẫn tồn tại
một số hạn chế như: BCTC được thiết lập chỉ cung cấp thông tin hữu
ích cho nhóm đối tượng bên trong đơn vị hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mà bỏ qua nhu cầu sử dụng thông tin của nhóm đối
tượng bên ngoài; cơ sở kế toán áp dụng không thống nhất; nội dung
trên báo cáo tài chính đơn vị HCSN chưa cung cấp được thông tin về
tình hình tài chính, thông tin còn bị trùng lắp, chưa đầy đủ và không


25

-

-

-

có tính so sánh giữa thực tế so với dự toán; thông tin còn khá rời rạc
và chưa có sự phân biệt thông tin theo mục đích sử dụng. Thông qua
đó, tác giả đã tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này
và đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hệ thống BCTC đơn vị
hành chính sự nghiệp của Việt Nam sao cho phù hợp hơn với yêu
cầu phát triển và hội nhập.
Trong bài bấoTiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin kế toán của Nguyễn Thị Hồng Nga, tác giả đã kế
thừa kết quả các nghiên cứu có liên quan để đưa ra được các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. Ví dụ như Ahmad AI
- Hiyari & Ctg (2013) đã cho rằng chất lượng của TTKT phụ thuộc vào
các yếu tố Nhân sự, Cam kết quản lý, Hệ thống thông tin (IT), Chất
lượng dữ liệu, trong đó nhân tố chất lượng dữ liệu không có ánh hưởng
đáng kể. Heidi Vander Bauwhede (2001) cho rằng các nhân tố tiềm
năng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm Quyết định
của nhà quản lý, Cơ chế quản lý bên ngoài, Cơ chế quản trị nội bộ, Các
quy định về BCTC, Hệ thống pháp luật, cấu trúc tài chính, Sự phân tán
giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát, Nhu cầu và mục tiêu của
BCTC. Hay là nghiên cứu của Rapina (2014) đã kết luận các yếu tố
cam kết quản lý, văn hóa tố chức và cơ cấu tô chức có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của TTKT.
Nguồn nhân lực kế toán và nhà quản lý: bao gồmnăng lực,trình độ
chuyên môn, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, ý thứctuân thủ pháp.
Hệ thong thông tin kế toán: bao gồmhệ thống thiết bị công nghệ thông tin
truyền thông.phần mềm quản lý, phần mềm kế toán.
Môi trường DN: bao gồm cả các yếu tố bêntrong và bên ngoài DN như
văn hóa DN, cơ cấu tố chức, chính sách đãi ngộ, áp lực côngviệc,


×