Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2010 - 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.04 KB, 33 trang )

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM 2010 – 2019
1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh
tế.Trong đó bao gồm: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ
cấu lãnh thổ
 Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng thể sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính
bình quân trên đầu người trong một thời gian nhất định
 Năng suất lao động (NSLĐ) là số lượng sản phẩm được người lao động sản
xuẩt ra trong một đơn vị thời gian
 Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư của cá nhân hay tổ chức
nước ngoài vào nước khác nhằm thu được lợi nhuận cao trên phạm vi toàn
cầu
 Vốn đầu tư xã hội là toàn bộ tiền vốn bỏ ra để làm tăng duy trì sản xuất và
nguồn lực để năng cao mức sóng vật chất của toàn xã hội trong một thời gian
nhất định. Vốn đầu tư xã hội bao gồm: vốn đầu tư tạo ra tài sản cố điịnh, vốn
đầu tư làm tăng tài sản lưu động và vốn đầu tư làm tăng năng suất
1.2 Đặc điểm, vai trò của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.2.1 Sự tăng trưởng kinh tế
a. Đặc điểm:
Sư tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần
về mặt quy mô; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp cho
xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đựt ra củ
công dân, của xã hội.


Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hai quá trình: Sự tích lũy nguồn lực như
vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ và đầu tư những nguồn lực một cách có
hiệu quả. Chính sách của chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc


điểm địa lý, trình độ y tế giáo dục… tất cả đều đóng vai trò nhất định ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế.
Để biểu thị mức tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng
sản lượng nền kinh tế của thời kì sau so với thời kì trước
Mức tăng trưởng tương đối:
Mức tăng trưởng tuyệt đối:
Trong đó:
Y0: Tổng sản lượng thời kì trước
Y1: Tổng sản lượng thời kì sau
b. Vai trò
Tăng trường kinh tế là cơ sở để cải thiệ và năng cao chất lượng cuộc sống con
người, là tiền đề để phát triển các mặt khác của xã hội, giúp sản lượng và thu
nhập đều tăng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
1.2.2 Phát triền kinh tế
a. Đặc điểm
Phát triển kinh tế là sự biến đổi kinh tế theo hướng tích cực dựa trên sự biến
đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành nền kinh tế.
Nó bao hàm nội dung của sự tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất
của nền kinh tế và những thay đổi về cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm
tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội
Phát triển kinh tế được thể hiện ở các mặt:
 Tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và mức tăng thu nhập bình qaun trên
đầu người


 Biến dổi cơ cấu kinh tế
 Biến dổi về vấn đề xã hội ( dân trí, văn hóa, bình đẳng,..)
b. Vai trò
Phát triển kinh tế là quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm
kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằn đảm bảo

GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn
Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của mỗi quốc gia, là bước đi tất yếu của mọi sự biến đổi kinh
tế từ thấp đến cao, theo xu hướng biến đổi không ngừng.
1.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẾN
SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.3.1 Nhân tố tác động đến sự tăng trưởng và phát tiển
 Nhân tố kinh tế
Các nhân tố tác động đến tổng cung
Q = f( K,R,L,T )
 Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và
kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế.
Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua
hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự.
Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có
thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có
sức khỏe và kỷ luật lao động tốt.
 Nguồn vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia.
Riêng đối với các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Điều này càng được khẳng


định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát
triển của mọi đất nước.
 Nguồn tài nguyên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài
nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và
nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế


Công nghệ: không phải là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động, mà nó là quá

trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép
cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là
quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh
chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới... góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất.

Các nhân tố tác động đến tổng cầu
 Chi tiêu cá nhân và hộ gian đình
 Chi cho đầu tư
 Xuất nhập khẩu
 Nhân tố phi kinh tế
 Đặc điểm văn hóa xã hội
 Văn hóa, văn minh, lối sống, cách ứng xử
 Thế chế chính trị - kinh tế - xã hội
 Cơ cấu chính trị
 Cớ cấu tôn giáo
1.3.2 Đánh giá về mức tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tổng giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo nên trên phạm vi lãnh thoorc ủa một quốc gia trong một khoảng thời gian
nhất định
GO = Daonh thu bán hàng của các chủ thể trong nền kinh tế


Hoặc
GO = Chi phí trung gian (IC) + Giá trị gia tăng (VA)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cuối cùng di kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
tạo nên trong một khoản gthowfi gian nhất định

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch

vụ cuối cùng do công dân của một nước tạo ra trong một khoảng thời gian
nhất định
GNI = GDP + Chênh lệch thu nhaajo nhân tố với nước ngoài
Thu nhập quốc dân (NI) là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng
tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định
NI = GNI - DP
Thu nhập quốc dân khả dụng (NDI) là phần thu nhập của quốc gia dành cho
têu dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một khoảng thời gian nhất định
NDI = NI + Chênh lệch chuyển nhượng hiện hành với phần còn lại thế giới
Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người/năm)
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA NỀN KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN
2010 – 2019
2.1 Cơ cấu kinh tế Việt Nam 2010 – 2019
Nền kinh tế việt nam có xu hướng chuyển dịch giảm tỷ trọng ngành nông - lâm thủy sản, tăng tỷ trọng nghành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Trong giai đoạn
2010 - 2019 bức tranh cơ cấu nền kinh tế quốc dân có chuyển biến cự thể như sau:


Năm 2010
18.38
36.94

Nông - lâm - thủy sản
Công Nghiệp - xây dựng
Dịch vụ

32.13

Cơ cấu nền




kinh tế năm 2010: Chuyển dịch tốc độ chậm. Khu vực nông - lâm - thuỷ sản
chiếm tỷ trọng 18,38% với giá trị sản xuất năm 2010 tăng 4,7% so với năm
2009, bao gồm nông nghiệp đạt 168,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2%; lâm nghiệp đạt
7,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,6%; thuỷ sản đạt 56,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,1%. Khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,13%.Tính chung cả năm 2010, giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 14% và giá trị sản xuất xây dựng tăng 23,1% so với
năm 2009. Khu vực dịch vụ chi
 Cơ cấu nền kinh tế năm
Khu
- lâm
Hình 2011:
1: Cơ cấu
nềnvực
kinhnông
tế năm
2010- thuỷ sản chiếm tỷ trọng
19,57 %, tăng 5,2% so với năm 2010, bao gồm: Nông nghiệp đạt 177,6 nghìn tỷ
đồng, tăng 4,8%; lâm nghiệp đạt 7,8 nghìn tỷ đồng, tăng 5,7%; thuỷ sản đạt
60,5 nghìn tỷ đồng, tăng 6,1%. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
32,24%. Chỉ số sản xuất công nghiệp cả năm 2011 tăng 6,8% so với năm trước.
Khu vực dịch vụ chiếm 36,73%ếm 36,94%

Hình 2: Cơ cấu nền kinh tế năm 2011


Năm 2011
Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ


19.57
36.73
32.24

Năm 2012
19.22
37.27

Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

33.56

Cơ cấu nền



kinh tế năm 2012: Khu vực nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ trọng 19,22 %;
tăng 3,4% so với năm 2011, bao gồm: Nông nghiệp đạt 183,6 nghìn tỷ đồng,
tăng 2,8%; lâm nghiệp đạt 8,3 nghìn tỷ đồng, tăng 6,4%; thuỷ sản đạt 63,3
nghìn tỷ đồng, tăng 4,5%. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,56%;
trong đó chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,8%, giá trị sản xuất xây dựng tăng
2,1% so với năm 2011 khu vực dịch vụ chiếm 37,27%

Hình 3: Cơ cấu nền kinh tế năm 2012


Năm 2013

17.96
38.74

Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

33.19

Cơ cấu nền



kinh tế năm 2013: Khu vực nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ trọng 17,96%, tăng
2,95% so với năm 2012, bao gồm: Nông nghiệp đạt 602,3 nghìn tỷ đồng, tăng
2,47%; lâm nghiệp đạt 22,4 nghìn tỷ đồng, tăng 6,04%; thuỷ sản đạt 176,5
nghìn tỷ đồng, tăng 4,22%. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,19%;
tính chung cả năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp ước tính tăng 5,9% so với
năm trước, cao hơn mức tăng năm 2012. Giá trị sản xuất xây dựng năm tăng
6,2%. Khu vực dịch vụ chiếm 38,74%
Hình2014:
4: Cơ cấu
nềnvực
kinhnông
tế năm- 2013
 Cơ cấu nền kinh tế năm
Khu
lâm - thuỷ sản chiếm tỷ trọng

17,70%; lâm nghiệp có mức tăng cao nhất với 6,85%, nhưng chiếm tỷ trọng

thấp; nông nghiệp mặc dù tăng ở mức 2,60% nhưng quy mô trong khu vực lớn
nhất (Khoảng 74%), ngành thủy sản tăng 6,53%. khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 33,21%; Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, công nghiệp
tăng 7,15% so với năm trước. Khu vực dịch vụ chiếm 39,04%


Năm 2015
17
39.73

Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

33.25


Hình 5; Cơ cấu nền kinh tế năm 2014

Năm 2014
17.7
39.04

Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dich vụ

33.21

Cơ cấu nền

kinh tế năm 2015: khu vực nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ trọng 17,00%; lâm
nghiệp có mức tăng cao nhất với 7,69%, nông nghiệp ở mức 2,03%, thủy sản
6: Cơthấp
cấu nền
năm 2015
tăng 2,80%, là mức tăngHình
trưởng
nhấtkinh
củatếngành
này trong 5 năm qua. Khu

vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,25% tăng 9,39% so với năm trước. Khu
vực dịch vụ chiếm 39,73%


Năm 2016
16.32
40.92

Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

32.72

Cơ cấu nền



kinh tế năm 2016: Khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng 16,32%; tăng

1,36%, thấp nhất kể từ năm 2011 trở lại đây,. Khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 32,72%, tăng 7,57%,. Khu vực dịch vụ chiếm 40,92%; tăng 6,98%

Năm
2017
Hình
7: Cơ cấu
nền kinh tế năm 2016
15.34
41.26

Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

33.4

Cơ cấu nền



kinh tế năm 2017: Khu vực nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ trọng 15,34%; có
mức tăng cao nhất với 5,54%. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
33,34%; tăng 7,85%, cao hơn mức tăng 7,06% của năm 2016. Điểm sáng của
khu vực này là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 14,40% (là
mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây). Ngành xây dựng duy trì tăng trưởng
khá với tốc độ 8,70%. Khu vực dịch vụ chiếm 41,32%.

Hình 8: Cơ cấu nền kinh tế năm 2017



Năm 2018
14.68
41.72

Nông - Lâm - Thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

34.23

Cơ cấu nền



kinh tế năm 2018: Khu vực nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ trọng 14,57%; đạt
mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2012-2018. Trong đó, nông nghiệp
tiếp tục xu hướng phục hồi rõ nét khi đạt mức tăng 2,89%, thủy sản với mức
tăng 6,46%, ngành lâm nghiệp tăng 6,01% nhưng chiếm tỷ trọng thấp. Khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 34,28 %; khu vực dịch vụ chiếm 41,17 %; tăng
7,03%, tuy thấp hơn mức tăng 7,44% của năm 2017 nhưng cao hơn so với các
năm 2012-2016

Hình 9: Cơ cấu nền kinh tế năm 2018

Năm 2019
13.2
42.7

Nông - Lâm - Thủy sản

Công nghiệp - Xây dựng
Dịch vụ

34

Cơ cấu nền



kinh tế năm 2019: Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng
13,20%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,00%; khu vực dịch vụ
chiếm 42,70 %

Hình 10: Cơ cấu nền kinh tế năm 2019


2.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2019
Với quyết tâm cao của cả nước, Việt Nam được đánh giá là một trong những
nước sớm vượt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78%
so với năm 2009, Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của năm 2008
và cao hơn hẳn mức 5,32% của năm 2009, vượt mục tiêu đề ra 6,5%. Trong 6,78%
tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78 %.
công nghiệp, xây dựng tăng 7,7%, và khu vực dịch vụ tăng 7,52%
Năm 2011, GDP ước tính tăng 5,89% so với năm 2010, tuy thấp hơn mức tăng
6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả
nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng
trưởng trên là khá cao và hợp lý. Tổng sản phẩm trong nước tăng đều trong cả ba
khu vực. Trong 5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, và khu vực dịch

vụ tăng 6,99%.
GDP năm 2012 tăng 5,03% so với năm 2011. Trong đó, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%,; khu
vực dịch vụ tăng 6,42%, GDP năm 2013 tăng 5,42% so với năm 2012
Năm 2014, GDP tăng 5,98% so với năm 2013. Trong mức tăng 5,98% của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64%
của năm 2013, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, cao hơn nhiều mức
tăng 5,43% của năm trước, khu vực dịch vụ tăng 5,96%,
GDP năm 2015 ước tính tăng 6,68% so với năm 2014. Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, khu vực công


nghiệp và xây dựng tăng 9,64%, cao hơn nhiều mức tăng 6,42% của năm trước,
khu vực dịch vụ tăng 6,33%, GDP năm 2016 tăng 6,21% so với năm 2015.
GDP năm 2017 tăng 6,81% so với năm 2016. Trong mức tăng 6,81% của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã có sự phục hồi đáng kể với
mức tăng 2,90% (cao hơn mức tăng 1,36% của năm 2016), khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 8,00%, khu vực dịch vụ tăng 7,44%,
GDP quý IV năm 2018 tăng 7,31% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,90%; khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 8,65% và khu vực dịch vụ tăng 7,61%. GDP cả năm 2018 tăng 7,08%, là
mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây. Trong mức tăng chung của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7%
vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng
góp 48,6%; khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%.
10
9
8
7
6

5
4
3
2
1
0

2010

2011

2012

2013

Nông - Lâm - Thủy sản

2014

2015

2016

2017

Công nghiệp - xây dựng

Dich vụ

2018


2019

N

ăm 2019 là năm “bứt phá” phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020, với phương châm hành động “Kỷ cương, liêm chính,

Hình 11: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2010 - 2019


hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”, tình hình kinh tế - xã hội quý IV và cả
năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả nổi bật.
Cụ thể, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng, tăng
trưởng kinh tế năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%.
Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm
2011. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018
nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011 - 2017.
2.3 Năng suất lao động của việt nam giai đoạn 2010-2019
2.3.1 Tổng quan về Năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hiệu suất lao động cụ thể
trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm hay lượng giá trị tạo ra trong một
đơn vị thời gian.
Ở Việt Nam, năng suất lao động xã hội là một chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia (quy định trong Luật Thống kê), được tính bằng GDP bình quân
trên một lao động đang làm việc trong năm. Cách tính này hoàn toàn phù hợp với
thông lệ quốc tế hiện nay.
NSLĐ của Việt Nam thời gian qua tiếp tục cải thiện đáng kể theo hướng tăng
đều qua các năm, là quốc gia có tốc độ tăng NSLĐ cao trong khu vực ASEAN.
Với mức tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08%, NSLĐ toàn nền kinh tế theo giá

hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102,2 triệu đồng/lao động (tương đương 4.521
USD/lao động); NSLĐ tăng 6% so với năm 2017. Bình quân giai đoạn 2016-2018,
NSLĐ tăng 5,77%/năm, cao hơn mức tăng bình quân 4,35%/năm của giai đoạn
2011-2015. Tính chung giai đoạn 2011-2018, NSLĐ tăng bình quân 4,88%/năm.
Có thể nói, NSLĐ ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tăng trưởng
kinh tế. Nếu như trong giai đoạn 2011-2015, tăng trưởng GDP bình quân đạt


5,91%/năm, trong đó lao động tăng 1,5%/năm; tăng NSLĐ đạt 4,35%/năm, thì
trong 3 năm 2016-2018, mặc dù lao động chỉ tăng 0,88%/năm nhưng NSLĐ đạt
tốc độ tăng bình quân 5,77%/năm, GDP tăng trưởng bình quân đạt tốc độ
6,7%/năm.
2.3.2 NSLĐ nước ta có sự khác biệt nhất định giữa các khu vực kinh tế
Trong những năm qua, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam đã
có những bước phát triển mạnh mẽ, đây là khu vực có tốc độ tăng NSLĐ bình
quân cao nhất với 5,2%/năm giai đoạn 2011-2018, cao hơn tốc độ tăng bình quân
của khu vực công nghiệp và xây dựng (3%/năm) và khu vực dịch vụ (3,1%/năm).
Tuy nhiên, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản lại có mức NSLĐ rất thấp, thấp
nhất trong các khu vực kinh tế, đến năm 2018 theo giá hiện hành đạt 39,8 triệu
đồng/lao động, chỉ bằng 38,9% NSLĐ của toàn nền kinh tế, bằng 30,4% NSLĐ
của khu vực công nghiệp và xây dựng, bằng 33,7% khu vực dịch vụ.
Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế về quy
mô nhưng NSLĐ của khu vực này chưa thể hiện rõ vai trò chủ chốt thúc đẩy tăng
trưởng nhanh. Năm 2018, NSLĐ của khu vực công nghiệp và xây dựng theo giá
hiện hành đạt 131 triệu đồng/lao động, gấp 1,3 lần NSLĐ chung, tăng 47,4 triệu
đồng/lao động so với năm 2011, trong đó NSLĐ ngành công nghiệp đạt 154,1
triệu đồng/lao động, tăng 55,4 triệu đồng/lao động; ngành xây dựng đạt 75,7 triệu
đồng/lao động, tăng 27,2 triệu đồng/lao động. NSLĐ của khu vực công nghiệp và
xây dựng năm 2018 tăng 4% so với năm trước, bình quân giai đoạn 2011-2018
tăng 3%/năm, trong đó NSLĐ riêng ngành công nghiệp năm 2018 tăng 4,5%, bình

quân giai đoạn 2011-2018 tăng 3,1%/năm, bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng
1,83%/năm. Như vậy, nếu không có những thay đổi mạnh mẽ mang tính bứt phá thì
mục tiêu tăng NSLĐ ngành công nghiệp 5,5%/năm giai đoạn 2016-2020 khó hoàn
thành. Trong khi ngành xây dựng hiện nay có NSLĐ khá thấp, năm 2018 NSLĐ


ngành này chỉ tăng 2,88%; bình quân giai đoạn 2011-2018 tăng 2,63%/năm, chỉ đạt
75,7 triệu đồng/lao động, bằng 74,1% mức NSLĐ chung.
Khu vực dịch vụ có mức NSLĐ theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 118,1
triệu đồng/lao động, gấp 1,2 lần NSLĐ chung. NSLĐ khu vực dịch vụ năm 2018
tăng thấp nhất kể từ năm 2013 trở về đây với 1,47% so với năm trước[1], tốc độ
tăng NSLĐ bình quân giai đoạn 2011-2018 đạt 3,1%/năm. Trong khu vực dịch vụ,
ngành bán buôn, bán lẻ và ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống là những ngành chiếm tỷ
trọng lớn trong khu vực này nhưng có mức NSLĐ lần lượt là 82,3 triệu đồng/lao
động và 76,1 triệu đồng/lao động, chỉ bằng 80,5% và 74,4% mức NSLĐ chung
của nền kinh tế và ở mức rất thấp so với các nước trong khu vực.
Nhìn chung, NSLĐ khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ lớn hơn
nhiều lần khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nhưng do tốc độ tăng NSLĐ thấp
hơn nên khoảng cách về NSLĐ giữa khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản với hai
khu vực này ngày càng được thu hẹp. Điều này còn cho thấy các ngành công
nghiệp và dịch vụ chưa được như kỳ vọng là những ngành kinh tế chủ chốt, động
lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh trong nền kinh tế


100
90
80
70
60
50

40
30
20
10
0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Dịch vụ
Xây dựng

Công nghiệp
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

2017

Sơ bộ 2018


Hình 12: NSLĐ của các ngành kinh tế năm 2010 -2019
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng năng suất lao động ở Việt Nam
Có nhiều nguyên nhân khiến cho mức năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam
thấp hơn các nước trong khu vực và trên thế giới, trong đó tập trung vào một số
nguyên nhân chủ yếu:

 Quy mô nền kinh tế Việt Nam còn nhỏ
Với xuất phát điểm thấp, quy mô kinh tế nhỏ, việc thu hẹp khoảng cách tương
đối về thu nhập bình quân và NSLĐ của Việt Nam với các nước trong thời gian
qua là một thành tựu đáng ghi nhận nhưng chưa đủ để thu hẹp khoảng cách tuyệt
đối về giá trị NSLĐ so với các nước trong khu vực.

 Quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tích cực nhưng còn chậm,
tăng năng suất nội ngành chưa đóng vai trò chủ đạo trong việc tăng năng
suất của nền kinh tế


Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, yếu tố chuyển dịch cơ cấu lao
động đóng vai trò quan trọng vào tăng NSLĐ của toàn bộ nền kinh tế. Qua nghiên
cứu cho thấy, đóng góp của chuyển dịch cơ cấu lao động vào tăng NSLĐ ở nước ta
vẫn ở mức cao nhưng có xu hướng giảm, tỷ lệ này trong giai đoạn 2011-2017 đạt
39%, thấp hơn mức 54% của giai đoạn 2000-2010. Điều này phù hợp với quy luật
phát triển của các nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi, tăng NSLĐ sẽ ngày càng
phụ thuộc vào tăng NSLĐ nội ngành.

 Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu
Trình độ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo còn thấp, nhiều doanh nghiệp
đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, tụt hậu 2-3 thế hệ so với mức trung bình của
thế giới. Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018, Việt Nam được xếp
hạng chung là 77/140 quốc gia, trong khi các chỉ số cấu phần liên quan đến đổi

mới sáng tạo lại thấp hơn nhiều Điều này cho thấy, Việt Nam cần tiếp tục kiến tạo
môi trường thuận lợi cùng với các thể chế, chính sách mới cho khu vực doanh
nghiệp để thúc đẩy quá trình nâng cao công nghệ và sáng tạo.

 Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý, thiếu hụt lao
động có tay nghề cao, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị
trường lao động còn lớn. Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền
kinh tế đã qua đào tạo tăng dần qua các năm nhưng đến năm 2011 tỷ lệ lao động có
bằng cấp, chứng chỉ mới đạt 15,4%, năm 2018 đạt 21,9%. Như vậy, cả nước hiện
có tới 42,4 triệu lao động (chiếm 78,1% tổng số lao động) chưa được đào tạo để
đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nào đó. Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp ở
nhóm lao động trẻ hoặc không phù hợp giữa công việc và trình độ đào tạo còn khá
phổ biến.


 Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn bất cập
Năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, còn một số “điểm nghẽn”
về cải cách thể chế và thủ tục hành chính. Tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân
tố tổng hợp (TFP) cho tăng trưởng GDP của Việt Nam thời gian qua còn ở mức
thấp, giai đoạn 2001-2010 chỉ đạt 4,3%. Trong giai đoạn 2011-2018, đóng góp của
TFP được nâng lên nhưng vẫn ở mức thấp là 37,7%, trong khi đóng góp của vốn và
lao động là 62,3%. Tỷ lệ đóng góp của TFP trong tăng trưởng GDP cho thấy trình
độ phát triển khoa học công nghệ, ý thức tổ chức và quản lý trong sản xuất kinh
doanh của lao động Việt Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất
hiện đại.

 Khu vực doanh nghiệp chưa thực sự là động lực quyết định tăng trưởng
NSLĐ của nền kinh tế
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực về

vốn hạn hẹp, khả năng đầu tư công nghệ hạn chế, kinh nghiệm quản lý sản xuất
yếu và kém năng lực cạnh tranh. Thực tế quy mô doanh nghiệp Việt Nam quá nhỏ
bé, số doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp
của cả nước
2.4 Lực lượng lao động ở việt nam giai đoạn 2010 – 2019
2.4.1 Thực trạng lực lượng lao động tại Việt Nam
Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn,.Tính đến hết năm 2017, dân số nước ta
đạt 96,02 triệu người. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về
lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng gần 1 triệu người
bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam
trong việc thu hút đầu tư nước ngoài góp phần phát triển kinh tế - xã hội.


Xét cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nam lại nhiều hơn nữ
với trên 50% lao động là nam giới. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể và
cho thấy lao động nữ chiếm một lượng đông đảo. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ
khá cao so với lao động nam do hạn chế về sức khỏe, những mâu thuẫn giữa sinh
đẻ và làm việc, cơ hội tìm được việc làm vừa ý sau khi sinh là thấp
30
25
20
15
10
5
0

2010

2011


2012

2013

2014
Nam

2015

2016

2017

Sơ bộ 2018

Nữ

Hình 13: Tỷ lệ lao động độ tuổi lao động phân theo giới tính

Hiện

nay, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng sông Hồng
(chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền Trung (trên
21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là các khu vực có diện tích đất rộng, tập
trung nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp, thuận lợi cho việc
sản xuất kinh doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung ở những khu vực này.
Những khu vực chiếm tỷ lệ thấp, là những khu vực có diện tích đất hẹp, nhiều đồi
núi, ít khu đô thị và khu công nghiệp nên không thu hút nhiều lao động đến đây.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, quý IV/2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên ước đạt 56,1 triệu người, tăng 472,2 nghìn người so với quý trước và tăng

501,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động quý IV năm 2019 ước tính đạt 49,4 triệu người, tăng 278,7 nghìn người so
với quý trước và tăng 442,3% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ qua đào tạo của lao


động khu vực thành thị đạt 41,3%, cao hơn gần 3 lần khu vực nông thôn. Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 ước tính đạt 55,8 triệu người, tăng
417,1 nghìn người so với năm 2018. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đã
qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên năm 2019 ước tính là 12,7 triệu người,
chiếm 22,8% lực lượng lao động trong độ tuổi của cả nước
Lao động có việc làm năm 2019 ước tính là 54,7 triệu người, tăng 416 nghìn
người so với 2018. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động của năm 2019 ước
tính gần 1,1 triệu người, giảm 5,5 nghìn so với 2018. Thất nghiệp của lao động
thanh niên trong độ tuổi lao động 15-24 ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm
38,7% tổng số lao động thất nghiệp, cao gấp 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung do
lực lược lao động thanh niên khi tham gia vào thị trường lao động thường có xu
hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ năng lực của mình hơn so với nhóm
dân số ở độ tuổi khác, đây cũng là tình hình chung của hầu hết các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Cơ cấu lực lượng lao động phân theo 2 khu vực thành thị và nông thôn cũng có
sự chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở
khu vực nông thôn, chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua các
năm nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn
có độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy
nhiên, 80% trong số này chưa qua đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là trở ngại
lớn cho lao động nông thôn trong tìm kiếm việc làm. Tính đến năm 2017, dân số
trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu người (chiếm khoảng 75%
tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt 75,5%, với
54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 75%), lực
lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số lượng tuyệt đối.



2.4.2

45
40
35
30

31.6

33.1

32

35.2

35.9

38

39.2

39.9

39.8

25

Hình

14::Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động phân theo thành thị và nông thôn
20
15
10
5
0

8.9

9.5

2010

2011

10.7

2012

11.9

2013
Thành thị

12

2014

13.5


2015

14.8

13.9

2016

2017

Nông thôn

15.5

Sơ bộ 2018

Đị

nh hướng phát triển lao động
Đối với Việt Nam, một quốc gia có xuất phát điểm, nền tảng, trình độ (công
nghệ, nguồn nhân lực..) hạn chế thì thị trường lao động sẽ gặp nhiều thách thức
như: Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ không còn là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh
tranh và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; Sức ép về vấn đề giải quyết việc
làm và sẽ phải đối mặt với sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm; đứng
trước nguy cơ không có cơ hội tham gia làm những công việc có mức thu nhập
cao, bị thay thế bởi lao robot, trang thiết bị công nghệ thông minh; Thiếu đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là một số ngành/lĩnh vực chủ lực của thời kỳ
kỷ nguyên số như bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin…



2.4.3 Thách thức và thời cơ
Thời gian qua, mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và trình độ chuyên
môn, song vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động Việt Nam hiện
nay, cụ thể:
Một là, lao động phân bổ không đều giữa các vùng: Các vùng đất rộng có tỷ
trọng lao động thấp (vùng trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực
lượng lao động, Tây Nguyên chiếm 6,5% lực lượng lao động), phân bổ lao động
chưa tạo điều kiện phát huy lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và
tác động tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng nông thôn ra thành thị.
Năm 2017, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các vùng Đồng bằng Sông
Hồng (21,8%), Đồng bằng Sông Cửu Long (19,1%), Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung (21,6%), các vùng còn lại chiếm 17,2%.
Hai là, chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt Nam hiện nay
luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động
một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin viễn thông, du lịch…) và
công nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề,
thể lực và tác phong lao động công nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp.
Ba là, còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: Phần lớn lao động
di cư chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, chữa
bệnh... trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần đông chưa qua đào tạo
nghề. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất – nơi sử dụng đến 30% lao
động di cư không có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào
tạo nghề, tham gia bảo hiểm xã hội…), lao động di cư ít có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ xã hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là nguồn cung lao động


không có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các khu công
nghiệp, khu chế xuất.
2.5 Tác động của vốn đầu tư nước ngoài đến nền kinh tế việt nam giai đoạn

2010-2019
2.5.1 Thực trạng vốn đầu tư nước ngoài tác động đến Việt Nam 2010-2019
40,000.00
35,000.00
30,000.00
25,000.00
20,000.00
15,000.00
10,000.00
5,000.00
0.00

2010

2011

2012

2013

Tổng vốn đăng ký(USD)

2014

2015

2016

Tổng số vốn thực hiện(USD)


2017

2018

FDI



một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các
nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Đối với Việt Nam
thì việc thu hút FDI đã mang lại những lợi ích đánh kể cho nền kinh tế như: góp
phần hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, cung cấp việc là
cho người lao động,
mở rộng
cơ cấu
hóangoài
và cơ
trường, mở rộng quan
Hình 15:Đầu
tư trực
tiếp hàng
của nước
từ cấu
năm thị
2010-2018
hệ đối ngoại…
Năm 2010 do khủng hoảng nợ công Châu Âu, FDI Việt Nam sụt giảm đáng kể.
Cùng với việc đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô từ năm 2012, FDI vào Việt
Nam cũng đã tăng trưởng trở lại. Trong đó giai đoạn 2005-2018, vốn FDI thực hiện
đạt khoảng 160 tỷ USD, tăng khá so với giai đoạn 1988-2004. Tuy nhiên, vốn FDI

thực hiện bình quân hàng năm chỉ đạt 45%.Trong giai đoạn 2010-2019,Việt Nam


đã thu hút được trên 20.000 dự án, vốn đầu tư bình quân khoảng 7 triệu USD/ dự
án.Theo bộ Kế hoạch và đầu tư , tính chung 12 tháng năm 2017, vốn FDI vào Việt
Nam đạt 35,88 tỷ USD mức cao nhất từ năm 2010.
Năm 2015, cả nước có 2.013 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với
tổng vốn đăng ký 15,578 tỷ USD, bằng 99,6% so với năm 2014. Có 814 lượt dự án
đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm 7,18 tỷ USD, tăng 56,5%
so với năm 2014. Tính chung cả năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm hơn 22, tỷ USD, tăng 12,5 % so với năm 2014.
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

2010

2011

2012

Kinh tế nhà nước


2013

2014

2015

Kinh tế ngoài nhà nước(%)

2016

2017

Khu vực FDI

FDI

tăng không đáng kể trong giai đoạn 2011-2015. Năm 2011, có 1.186 dự án được
cấp mới với tổng số vốn đăng ký là 15.589 triệu USD (giảm 21,57% so với năm
2010) FDI giảm là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, các nhà đầu tư giảm
sút niềm tin ,bên cạnh đó lạm phát và các chi phí đầu vào tăng, việc giải phóng mặt
Hình 16:Vốn đầu tư của cả nước phân chia theo khu vực kinh tế

bằng nhiều dự án gặp khó khăn … Tuy nhiên, từ năm 2012-2015 , số lượng dự án
FDI và tổng số vốn đăng kí có xu hướng cải thiện.
Riêng năm 2018, ghi nhận nững thành công nổi bật của Việt Nam trong thu hút
FDI, tổng vốn đầu tư tăng thêm 35,46 tỷ USD . Năm 2018, vốn đầu tư nước ngoài


×