Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Bài tập lớn Tâm lý học đại cương ( 9 Điểm )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.13 KB, 9 trang )

MỤC LỤC


I.

MỞ ĐẦU:
Mỗi chúng ta đều mong muốn, đều hướng đến một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Để có phương hướng và biện pháp đúng đắn cho bản thân, mỗi người không thể
chỉ dựa vào cảm giác, tri giác mà còn phải sử dụng tư duy. Tư duy là một quá trình
hình thành, phát triển và hoàn thiện không ngừng, quá trình đó chứa đựng những
thuộc tính cơ bản. Ngay trong cuộc sống cũng như trong hoạt động học tập của
sinh viên cũng cần phải sử dụng tư duy thì mới có thể đạt được hiệu quả. Qua bài
viết này, em xin phân tích những đặc điểm của tư duy con người và ứng dụng của
nó trong cuộc sống và trong học tập của sinh viên.
II.
NỘI DUNG:
1. Khái niệm tư duy:
Khi nói đến tư duy, chúng ta sẽ có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Tư duy là
phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác
của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho
người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.1
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Tư duy là sản phẩm cao
nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt – bộ não con người. Tư duy phản
ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý
luận.v.v...”2
Theo triết học duy tâm khách quan, tư duy là sản phẩm của "ý niệm tuyệt
đối" với tư cách là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc vào vật chất.
Còn theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất
phát triển đến trình độ tổ chức cao.
Từ đó có thể hiểu rằng: Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những


thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự
vật và hiện tượng trong thực hiện khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Ví dụ như một người có kiến thức cao, có nhiều kinh nghiệm trong cuộc
sống và có nhu cầu giải quyết vấn đề cao thì sẽ nhìn nhận các tình huống, các vấn
1 />2 Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005.

2


đề khúc mắc một cách sâu sắc và toàn diện hơn so với người có ít kiến thức, ít va
chạm trong cuộc sống.
2. Đặc điểm của tư duy:
2.1 Tính “có vấn đề” của tư duy:
Tư duy chỉ nảy sinh khi chúng ta gặp tình huống “có vấn đề”. Tình huống
“có vấn đề” là tình huống chưa có đáp số nhưng đáp số đã tiềm tàng bên trong, tình
huống chứa điều kiện giúp ta tìm ra đáp số đó. Nhưng không phải tình huống có
vấn đề nào cũng kích thích được hoạt động tư duy. Muốn kích thích ta tư duy thì
tình huống có vấn đề phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành
nhiệm vụ tư duy của cá nhân. Nghĩa là cá nhân xác nhận được cái gì đã biết, đã cho
và cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm kiếm nó.
Chỉ khi chúng ta gặp tình huống có vấn đề và có nhu cầu giải quyết, nhu cầu
muốn tìm hiểu vấn đề đó thì chúng ta phải tư duy.
Ví dụ: Khi gặp một bài toán khó, chúng ta phải xác định đúng phương
hướng, cách làm bài, áp dụng các công thức vào để giải quyết bài toán đấy. Khi đó
là chúng ta đã tư duy.
Tuy nhiên, không phải vấn đề nào cũng kích thích được hoạt động tư duy.
Bởi vì nó còn liên quan đến việc có nhu cầu giải quyết hay không và phải có những
tri thức liên quan đến vấn đề. Ví dụ: Khi hỏi một học sinh lớp 1 “Vấn đề giải
phóng dân tộc là gì?” thì sẽ không kích thích được hoạt động tư duy của những em
học sinh lớp 1 bởi kiến thức các em hiện có chưa đáp ứng đủ để giải quyết câu hỏi

và nhu cầu muốn giải quyết câu hỏi “Vấn đề giải phóng dân tộc là gì?” không xuất
hiện ở các em.
2.2 Tính gián tiếp của tư duy:
Tư duy của con người mang tính gián tiếp. Điều đó thể hiện ở chỗ, trong quá
tình tư duy con người sử dụng các phương tiện công cụ khác nhau để nhận thức sự
vật, hiện tượng mà không thể trực tiếp tri giác. Ví dụ: Muốn biết nhiệt độ của nước,
chúng ta có thể dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ chứ không thể cho bàn thẳng tay vào
để cảm nhận được.
3


Mặt khác tư duy được phản ánh bằng ngôn ngữ nên tư duy phản ánh gián
tiếp. Đây là một loại phương tiện nhận thức đặc thù của con người. Ví dụ: hệ thống
ký hiệu, phạm trù, khái niệm. Khi chúng ta lập sơ đồ tư duy thì ngôn ngữ, kí hiệu
là không thể thiếu được.
Nhờ có tư duy mà khả năng của con người được mở rộng hơn, chúng ta
không những phản ánh những gì đang có, đang diễn ra ở hiện tại mà còn phản ánh
được những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Ví dụ: dựa vào các thành tựu về khoa học,
kĩ thuật mà chúng ta đã phát minh ra nhiều loại máy móc mới tân tiến hơn và ngày
càng hiện đại hơn. Tuy nhiên việc này còn tiềm ẩn nhiều vấn đề nếu chúng ta áp
dụng khả năng này của tư duy vào mục đích không chính đáng.
2.3 Tính trừu tượng và khái quát hóa:
Tư duy không chỉ hướng vào cái riêng mà còn hướng vào cái chung, cơ bản,
mối liên hệ, quan hệ mang tính quy luật của sự vật hiện tượng.
Tư duy phản ánh khái quát có nghĩa là phản ánh bằng khái niệm, bằng quy
luật, bằng những nguyên lý, nguyên tắc chung, phạm trù…
Tính trừ tượng và khái quát hóa gắn liền với các thao tác tư duy: So sánh,
phân tích, tổng hợp, suy luận v.v. Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện
tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, cả biệt chỉ giữ lại những thuộc tính
bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật, hiện tượng rồi trên cơ sở đó mà khái quát

các sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác nhau nhưng có chung những thuộc tính bản
chất thành một nhóm, một loại, một phạm trù. Trừu tượng và khái quát có mối liên
hệ ở mức độ cao, không có trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng
trừu tượng mà không khái quát thì hạn chế mức độ nhận thức của con người.
Ví dụ: Khi nói về cái ghế, chúng ta sẽ không để ý nhiều đến màu sắc, thiết
kế của nó mà chỉ tập trung chú ý vào các thuộc tính cần thiết như nó dùng để ngồi,
có chân để giữ thăng bằng. Và khi nhắc đến những đồ vật có những thuộc tính như
trên thì chúng ta gộp nó vào nhóm “cái ghế”. Đấy chính là trừu tượng và khái quát.
2.4 Tư duy gắn liền với ngôn ngữ:
4


Đây là một trong những đặc điểm khác biệt cơ bản giữa tâm lý người và tâm
lý động vật. tâm lý động vật bao giờ cũng dừng lại ở tư duy hành động trực quan,
không có khả năng vượt ra khỏi phạm vi đó. Ngôn ngữ đã làm cho tư duy con
người mang tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát. Ngay từ khi xuất hiện, tư
duy đã gắn liền với ngôn ngữ và được thực hiện thông qua ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn
ngữ chính là cái vỏ hình thức của tư duy.
Mối liên hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là mối liên hệ biện chứng. tư duy
không thể tồn tại dưới bất kể hình thức nào khác ngoài ngôn ngữ. Bất kỳ ý nghĩa ,
tư tưởng nào cũng đều nảy sinh, phát triển gắn liền với ngôn ngữ. Đó là mốt liên hệ
giữ nội dung và hình thức.
Ví dụ: Các công thức toán học, vật lí là sản phẩm của quá trình nhận thức và
tư duy của con người nhưng nếu không có ngôn ngữ thì những công thức đấy đều
trở nên vô nghĩa bởi việc nó được áp dụng ra sao, trong trường hợp nào sẽ rất khó
khăn.
2.5 Tư duy liên hệ với hoạt động nhận thức cảm tính:
Tư duy bao giờ cũng liên hệ mật thiết với hoạt động nhận thức cảm tính tức
là với cảm giác, tri giác, biểu tượng hoạt động nhận thức cảm tính là “cửa ngõ” là
kênh duy nhất, qua đó tư duy liên hệ với thế giới ngoài. Tư duy thường bắt đầu từ

nhận thức cảm tính mà nảy sinh tình huống “có vấn đề”. Ngược lại, tư duy cũng
ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính, đó là làm cho cảm giác của con người tinh vi,
nhạy cảm hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý nghĩa.
Lê-nin đã từng nói: “Không có cảm giác thì không có quá trình nhận thức nào cả.”
Tư duy là kết quả của nhận thức đồng thời là sự phát triển cấp cao của nhận
thức. Xuất phát điểm của nhận thức là những cảm giác, tri giác và biểu tượng...
được phản ánh từ thực tiễn khách quan với những thông tin về hình dạng, hiện
tượng bên ngoài được phản ánh một cách riêng lẻ. Giai đoạn này được gọi là tư
duy cụ thể. Ở giai đoạn sau, với sự hỗ trợ của ngôn ngữ, hoạt động tư duy tiến
hành các thao tác so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, khu biệt, quy nạp những
thông tin đơn lẻ, gắn chúng vào mối liên hệ phổ biến, lọc bỏ những cái ngẫu nhiên,
5


không căn bản của sự việc để tìm ra nội dung và bản chất của sự vật, hiện tượng,
quy nạp nó thành những khái niệm, phạm trù, định luật... Giai đoạn này được gọi là
giai đoạn tư duy trừu tượng.3
Ví dụ: Khi nhìn thấy một vụ hỏa hoạn xảy ra, chúng ta sẽ đặt ra một số câu
hỏi như: “Tại sao lại xảy ra vụ hỏa hoạn này?”, “Liệu có ai bị thương hay
không?”…như vậy là từ nhận thức cảm tính như nhìn, nghe,…thì quá trình tư duy
bắt đầu xuất hiện.
3. Ứng dụng các đặc điểm của tư duy trong cuộc sống và trong học tập:
Từ những đặc điểm đã phân tích ở trên, có thể thấy tư duy có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển của mỗi người. Những đặc điểm của tư duy có vai
trò lớn trong cuộc sống cũng như trong học tập.
3.1 Trong cuộc sống:
Con đường đi tới thành công không bao giờ thẳng. Phải thất bại nhiều lần,
bạn mới chạm được đến thành công. Và muốn thành công thì mỗi người chúng ta
phải có cho mình khả năng tư duy.
Có thể dễ dàng nhận thấy tư duy có vai trò quan trọng vô cùng. Trong cùng

một tình huống “có vấn đề”, người có khả năng nhận thức cao, có nhiều kinh
nghiệm thì tư duy sẽ sâu sắc, đa chiều hơn và việc nhìn nhận, giải quyết vấn đề
cũng sẽ toàn diện hơn.
Trong công việc, tư duy sẽ giúp bản thân tự tin hơn khi nhìn nhận và đưa ra
cách giải quyết vấn đề, công việc của chúng ta sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Ví dụ: khi
sếp giao cho bạn một công việc, khi bạn có tư duy, bạn sẽ biết phải thực hiện công
việc đấy theo hướng như thế nào, cách làm ra sao để đạt được hiệu quả cao trong
thời gian ngắn nhất.
Trong tình cảm, gia đình, tư duy cũng giữ vai trò quan trọng bên cạnh những
cảm xúc, cảm giác. Việc suy nghĩ, sắp xếp công việc, lập kế hoạch xem cái nào cần
ưu tiên trước, cho cuộc sống, mua sắm, quản lý việc nhà, chi tiêu và các sự kiện
cũng cần có sự tư duy để mọi việc được diễn ra suôn sẻ hơn, và theo đúng kế
3 M. Rozenthan và P. Iudin. Từ điển triết học. Nhà xuất bản ngoại văn. Maskva. 1955. Bản dịch và in lần thứ ba của
Nhà xuất bản Sự thật. Hà Nội. 1978.

6


hoạch. Ví dụ: Khi bạn lên kế hoạch cho một chuyến đi du lịch thì bạn phải suy nghĩ
xem bản thân sẽ đi đâu, đi trong bao lâu, đi bằng cái gì,….
Trong xã hội, các cuộc hẹn, các mối quan hệ nếu muốn duy trì lâu dài cũng
cần có sự góp mặt của tư duy. Việc bạn không sắp xếp các lịch hẹn, các buổi gặp
mặt một cách hợp lí cũng sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều đến tình cảm, đến công việc
của bản thân. Ví dụ: Bạn sắp xếp một cuộc gặp mặt vào buổi chiều nhưng lại
không ghi chú, không chú thích lại khiến bạn bỏ lỡ cuộc gặp mặt đấy. Điều này
ảnh hưởng đến tiến trình công việc vì đấy là cuộc gặp mặt giữa bạn và đối tác làm
ăn.
3.2 Trong học tập:
Học tập là một quá trình, các phần kiến thức có mối quan hệ với nhau, bổ trợ
cho nhau chứ không hoàn toàn riêng rẽ. Vì vậy việc ứng dụng tư duy vào học tập

mang lại hiệu quả rất to lớn cho mỗi sinh viên.
Khi nghe thầy giáo giảng bài hay khi tự đọc sách, giáo trình thì học sinh,
sinh viên cần phải tư duy, suy luận để nhận thức được bài học. Nếu sinh viên
không tư duy thì sẽ không thể học tập, không thể có hiểu biết về những vấn đề mà
mình đang học tập, rèn luyện và việc học tập sẽ trở nên rất khó khăn. Khả năng tư
duy của mỗi người sẽ quyết định xem người đó có tiếp thu được bài học và áp
dụng vào trong thực tế một cách đúng đắn và đạt hiệu quả cao hay không. Khi
không ngừng học tập, trau dồi bản thân, sinh viên sẽ có cơ hội tiếp xúc thường
xuyên với những vấn đề phức tạp, từ đó nâng cao kỹ năng giải quyết các vấn đề.
Đối với sinh viên, việc học tập và rèn luyện đôi khi gây ra nhiều khó khăn nhưng
đó cũng là động lực giúp chúng ta có thể trưởng thành hơn. Nếu không tư duy tốt
thì ta khó có thể đạt kết quả cao, tuy nhiên tư duy là một kỹ năng mà mỗi người
đều có thể học tập và rèn luyện được. Vì vậy, việc nâng cao khả năng tư duy là một
nhiệm vụ bắt buộc đối với sinh viên chúng ta. Nâng cao tư duy sẽ nâng cao khả
năng nhận thức, nâng cao thêm cách mà mỗi người nhìn nhận, giải quyết vấn đề, từ
đó đưa ra những suy nghĩ, kết luận một cách toàn diện hơn.
7


Việc phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác,
năng lực quan sát và trí nhớ của con người. Bởi vì nếu thiếu những tài liệu cảm
tính thì tư duy không thể diễn ra được. Đối với sinh viên, muốn tư duy, muốn hiểu
bài mới thì cần phải có cơ sở ban đầu, phải nắm vững kiến thức cũ. Do đó, việc
học bài cũ và đọc trước bài mới là việc làm cần thiết. Kiến thức của bài cũ chính là
phần nguyên liệu của nhận thức cảm tính dành cho tư duy trong việc tiếp nhận kiến
thức của phần bài mới. Một sinh viên luôn chăm chỉ ôn bài cũ, luôn tìm cách giải
quyết khúc mắc của mình sẽ có khả năng tư duy cao, từ đấy sinh viên đấy luôn
hiểu bài hơn so với những sinh viên không ôn bài, không có nhu cầu muốn giải
quyết thắc mắc của bản thân.
Tư duy gắn liền với ngôn ngữ nên bản thân mỗi học sinh, sinh viên cũng

phải trau dồi vốn ngôn ngữ của mình, để cho hoạt động tư duy được phát triển hơn.
Đặc biệt là với sinh viên học Luật thì ngôn ngữ chính là công cụ khồn thể thiếu.
Việc diễn đạt ngắn gọn, súc tích nhưng cũng phải đầy đủ, giúp đối phương hiểu
được vấn đề là một kĩ năng đòi hỏi mỗi sinh viên phải thường xuyên rèn luyện,
hoàn thiện.
III.

KẾT LUẬN:
Từ những phân tích trên, thông qua năm đặc điểm cơ bản của tư duy, có

thể thấy được tầm quan trọng của tư duy trong hoạt động nhận thức của con người.
Tư duy được sử dụng đối với đời sống của con người trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Qua đây mỗi sinh viên cần hiểu một cách sâu sắc về hoạt động tư duy và áp
dụng nó một cách hiệu quả, chính xác vào hoạt động học tập của bản thân cũng
như trong cuộc sống hàng ngày để đạt được những mong muốn của bản thân.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tâm lí học đại cương, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2018.
2. Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Nxb Từ điển bách khoa, Hà
Nội, 2005.
8


3. Từ điển triết học. Nhà xuất bản ngoại văn. Maskva. 1955. (Bản dịch và
in lần thứ ba của Nhà xuất bản Sự thật. Hà Nội. 1978).
4. />5. />
9




×