Lời nói đầu
Chiến lược phát triển công nghiệp luôn giữa vai trò trọng yếu trong chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia vì công nghiệp giữ vai trò chủ
đạo trong cơ cấu kinh tế. Đối với Việt Nam, Đảng ta xác định chiến lược của 10
năm đầu thế kỷ XXI là đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa tạo nền tảng
hình thành một nước công nghiệp hiện đại. Mới mở cửa phát triển được 20 năm
do đó trong việc hoạch định và xây dựng công nghiệp ở nước ta hiện gặp không
ít khó khăn, bỡ ngỡ nhưng bên cạnh đó cũng có những thuận lợi nhất định khi
chúng ta mở cửa hội nhập vào “sân chơi” chung toàn cầu.
Sau đây nhóm thuyết trình xin nêu một vài quan điểm thu nhận được trong
quá trình nghiên cứu về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam. Bài tiểu
luận còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn đóng góp để bài làm của nhóm
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Các thành viên của nhóm thuyết trình
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM.
1. Vai trò của công nghiệp đối với kinh tế xã hội:
Công nghiệp có vai trò to lớn trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, quốc
phòng và đời sống của toàn xã hội. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển,
các nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa công nghiệp ngày càng
phát huy vai trò của mình là đầu tàu trong nền kinh tế.
a. Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế:
Công nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội mà không ngành
nào có thể thay thế được (máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất, công cụ, đồ dùng
sinh hoạt…).
Công nghiệp là ngành có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, tốc độ
tăng trưởng cao thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Quan sát bảng số liệu
dưới đây:
Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng công nghiệp
Đơn vị: %
Năm GDP Công nghiệp
2006 8,17 17,0
2007 8,48 17,1
2008 6,23 14,6
2009 5,32 7,6
Ta thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp lúc nào cũng cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDP
Công nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng cao trong GDP. Năm 2008 ở Việt
Nam: nông nghiệp: 22% GDP, công nghiệp: 39,9% (cao nhất), dịch vụ: 38,1%
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy
kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất
khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực
kinh tế-xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên
tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống
dân cư. Công nghiệp là ngành bị ảnh hưởng mạnh do thị trường xuất khẩu hàng
hoá thu hẹp; nhưng các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế có
nhiều cố gắng; Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra nhiều giải pháp kịp thời,
có hiệu quả như hỗ trợ lãi suất vay vốn; mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước
thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhân dân hưởng
ứng chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nên kết quả sản
xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng trưởng.
Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng
chung cả năm là: Điều hòa nhiệt độ tăng 41,8%; khí hóa lỏng tăng 39,3%; tủ
lạnh, tủ đá tăng 29,5%; xà phòng, bột giặt tăng 20,2%; xi măng tăng 19,2%;
thép tròn tăng 19,1%; điện sản xuất tăng 11,9%; thuốc lá điếu tăng 10,5%; than
sạch tăng 9,9%; dầu thô khai thác tăng 9,8%; nước máy thương phẩm tăng
9,7%; giầy, dép giả gia tăng 9,6%; bia tăng 8,5%.
Một số tỉnh, thành phố có quy mô sản xuất công nghiệp lớn đạt tốc độ tăng
cao hơn mức tăng chung cả nước là: Quảng Ninh tăng 15,8%; Thanh Hóa tăng
13,9%; Đồng Nai tăng 10,6%; Bình Dương tăng 10,3%; Khánh Hòa tăng 10%;
Hà Nội tăng 9,4%; Cần Thơ tăng 9,1%; Đà Nẵng tăng 8,3%; thành phố Hồ Chí
Minh tăng 7,9%; Hải Phòng tăng 7,7%. Bên cạnh đó, một số tỉnh có tốc độ tăng
thấp như: Hải Dương tăng 6,2%; Phú Thọ tăng 5,3%; Vĩnh Phúc tăng 5%; Bà
Rịa-Vũng Tàu tăng 3,1%.
b. Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đối với nông nghiệp, công nghiệp vừa tạo ra thị trường, vừa tạo ra những
điều kiện cần thiết cho nông nghiệp phát triển bằng việc cung ứng máy móc
thiết bị, phân bón thuốc trừ sâu…. Đặc biệt công nghiệp chế biến làm tăng giá
trị và nâng cao sức cạnh tranh của các loại nông sản trên thị trường trong và
ngoài nước. Nhờ sự thúc đẩy cơ giới hóa, điện khí hóa trong nông nghiệp bằng
các sản phẩm công nghiệp đã làm cho nông nghiệp chuyển mình, năng suất lao
động trong nông nghiệp được nâng cao, chất lượng nông sản được đảm bảo.
Phát triển công nghiệp góp phần giải quyết việc làm cho 1 bộ phận lao động
trong nông nghiệp. Vì vậy, công nghiệp có vai trò to lớn để thực hiện công
nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn
Đối với dịch vụ: công nghiệp tác động đến các ngành như giao thông vận
tải, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, đầu tư tài chính…Công nghiệp tạo
điều kiện, động lực cho các ngành dịch vụ phát triển. Khi công nghiệp phát triển
các ngành dịch vụ cũng phải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu phát triển của
công nghiệp. Từ nền tảng những thành tựu, sản phẩm trong công nghiệp mà
ngành dịch vụ mới có điều kiện để phát triển. Công nghiệp là tác nhân quyết
định đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế - xã hội.
c. Công nghiệp góp phần đắc lực vào việc thay đổi phương pháp tổ
chức, phương pháp quản lý sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội
Trong quá trình phát triển của mình công nghiệp đã tác động mạnh mẽ vào
việc đổi mới tối ưu hóa phương pháp tổ chức sản xuất. Theo chiều dọc: tạo
dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất nguyên liệu đến nơi chế
biến và phân phối sản phẩm. Và cả theo chiều ngang: tạo mối liên hệ trong 1 xí
nghiệp chuyên môn hóa mở mang sang nhiều xí nghiệp có liên hệ về sản phẩm
và thị trường, mở rộng không gian sản xuất và dịch vụ. Phương pháp sản xuất
dây chuyền và sản xuất hàng loạt được đẩy mạnh phát triển đã nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản xuất. Công nghiệp cũng làm thay đổi người lao động.
Rèn luyện cho họ tác phong công nghiệp từ nề nếp sản xuất đến lề lối làm việc,
từ cách suy nghĩ đến tác phong lao động. Thực sự ông nghiệp góp phần cải tạo
xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
d. Công nghiệp tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên,
làm thay đổi sự phân công lao động, làm giảm mức độ chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các vùng
Công nghiệp phát triển góp phần khai thác triệt để các tài nguyên: dưới
lòng đất, trên mặt đất và dưới đại dương. Từ đó giúp chúng ta sử dụng hiệu quả
và tận dụng các nguồn tài nguyên vào quá trình phát triển kinh tế. Khai thác
những nguồn tài nguyên mới làm phong phú các yếu tố nhập lượng cho nền
kinh tế, góp phần phát triển các lĩnh vực mới.
Công nghiệp làm cho không gian kinh tế biến đổi sâu sắc. Các nguồn lợi từ
biển trở lên đa dạng phong phú. Chúng ta không chỉ biết đến nguồn lợi thủy hải
sản hay dầu khí từ biển mà còn nhìn thấy các điều kiện thuận lợi mà biển đem
lại để phát triển đóng tàu, vận tải, …Khai thác các nguồn lợi từ biển trở thành
một trọng tâm để thúc đẩy kinh tế nước ta phát triển.
Công nghiệp tạo dựng các trung tâm kinh tế mới, chuyển hóa chức năng
của nhiều đô thị. Công nghiệp góp phần quan trọng vào quá trình đô thị hóa ở
nước ta. Nó đã làm thay đổi đô thị về cả lượng và chất. Những đô thị lớn ngày
càng được mở rộng bên cạnh những đô thị mới được thành lập đang chuyển
mình nhanh chóng chứng tỏ sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ của đất nước
trong thời kì đổi mới.
Góp phần giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa thành thị và
nông thôn, thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Sự phát triển của công nghiệp tại
các vùng nông thôn đã làm nơi đây thay da đổi thịt. Đời sống người dân được
cải thiện, trình độ dân trí được nâng cao. Công nghiệp đã mang “ngọn đèn điện”
– ánh sáng của văn minh đến cho nông thôn Việt Nam.
e. Công nghiệp có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm mới mà không
ngành sản xuất vật chất nào sánh được, góp phần vào việc mở rộng
sản xuất, thị trường lao động và giải quyết việc làm
Sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp làm cho sản phẩm sản
xuất ra ngày càng phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất
lượng sản phẩm được nâng cao.
Đi đôi với việc phát triển công nghiệp là quá trình xây dựng và phát triển
các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao … được thực
hiện đã góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi
trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự
tạo việc làm. Qua đó, hằng năm đã giải quyết việc làm cho từ 1,1- 1,2 triệu lao
động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát triển đất nước, từng bước nâng
cao và cải thiện đời sống của nhân dân.
f. Công nghiệp đóng góp vào tích lũy của nền kinh tế và nâng cao đời
sống nhân dân
Trong quá trình phát triển, công nghiệp đã tích lũy cho nền kinh tế bao
gồm nguồn tài chính, nhân lực và trình độ khoa học công nghệ. Nguồn tài chính
tăng biểu hiện là tăng nguồn ngân sách cho nhà nước, tăng tích lũy cho các
doanh nghiệp để tái đầu tư phát triển sản xuất và thu nhập của người dân tăng
lên đã nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Nguồn nhân lực được phát triển,
lao động có tay nghề, lao động qua đào tạo, trình độ lao động tăng rõ rệt. Với
nhu cầu phát triển của mình, công nghiệp đã thúc đẩy khoa học công nghệ cũng
như quá trình chuyển giao khoa học kĩ thuật diễn ra mạnh mẽ tạo sự phát triển
vững chắc cho nền kinh tế.
Sự phát triển công nghiệp là thước đo trình độ phát triển, biểu thị sự vững
mạnh của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp là điều kiện quyết định để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Khái niệm chiến lược phát triển công nghiệp.
Chiến lược công nghiệp là một kế hoạch tổng thể dài hạn nhằm đạt được
mục tiêu phát triển công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên qui mô toàn cầu, là
định hướng và cách thức phát triển công nghiệp mang tính toàn cục; làm cơ sở
cho những hoạch định chính sách, định hướng xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển trung và ngắn hạn về kinh tế - xã hội của quốc gia.
Chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Nó
xác định tầm nhìn của một quá trình phát triển dài hạn với sự nhất quán về con
đường và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Xác định cơ cấu công nghiệp theo
lãnh thổ và lựa chọn địa điểm phân bố sản xuất là một nhiệm vụ chiến lược có
tác động trực tiếp lâu dài đến sự phát triển công nghiệp của mỗi vùng và mỗi
doanh nghiệp. Với định hướng phát triển vùng kinh tế khác nhau thì định hướng
phát triển công nghiệp của mỗi vùng lãnh thổ cũng khác nhau.
Một chiến lược phát triển công nghiệp có hiệu quả phải đạt được sự duy trì
và phát triển vị thế cạnh tranh của ngành công nghiệp. Áp lực toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế dần xóa bỏ những bảo hộ và các hàng rào trở ngại về
thương mại và đầu tư, buộc các ngành công nghiệp phải lựa chọn con đường
duy nhất để tồn tại và phát triển bền vững là tạo nên vị thế cạnh tranh.
Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghiệp:
– Xác định các căn cứ hoạch định chiến lược và dự báo phát triển, xu
hướng phát triển của kinh tế quốc tế và quốc gia.
– Đánh giá thực trạng và những khó khăn, thách thức của ngành công
nghiệp.
– Các quan điểm của chiến lược phát triển công nghiệp gắn liền với hệ
quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các quan điểm này
là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các nội dung của chiến lược, được thể
hiện trong quá trình xây dựng chiến lược.
– Mục tiêu chiến lược phát triển bao gồm chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp, tốc độ tăng trưởng, mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp
trong cơ cấu công nghiệp.
– Định hướng và giải pháp về cơ cấu các ngành công nghiệp, phân công
và bố trí vùng lãnh thổ công nghiệp, giải pháp về cơ chế hoạt động của
ngành công nghiệp
– Các chính sách phát triển công nghiệp.
– Các định chế tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá chiến lược công
nghiệp.
Trong thực tế, mục tiêu chung của nền kinh tế là đến năm 2020 nước ta sẽ
trở thành một nước công nghiệp. Do đó tốc độ phát triển công nghiệp phải đạt
cao trên 13% trong nhiều năm và năm 2020 công nghiệp phải chiểm 45% GDP.
3. Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam.
a. Quan điểm.
*) Quan điểm phát triển toàn ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của mọi khu
vực kinh tế, trong đó khu vực công nghiệp nhà nước giữ vai trò định hướng.
Phát triển công nghiệp theo hướng hình thành cân đối động, đảm bảo sự
ưu tiên phát triển các ngành, vùng phù hợp với nguồn lực và lợi thế trong từng
thời kỳ và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển công nghiệp phải bảo đảm tham gia một cách chủ động và hiệu
quả vào liên kết công nghiệp và hiệp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp, giữa
các ngành và với các tập đoàn đa quốc gia trên thế giới.
Phát triển công nghiệp gắn chặt với phát triển dịch vụ; phát triển công
nghiệp nông thôn, tạo động lực trực tiếp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
Phát triển công nghiệp gắn kết với các yêu cầu của phát triển bền vững,
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển công nghiệp kết hợp với yêu cầu củng cố quốc phòng và an ninh
quốc gia.
*) Quan điểm phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ
Phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển theo cơ cấu kinh tế mở, gắn
với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu, phát triển nhanh theo
hướng chuyển dần sang các ngành công nghiệp có công nghệ và kỹ thuật cao,
có giá trị gia tăng cao, thúc đẩy phát triển các vùng khác.
Gắn các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến
nông, lâm, hải sản với các vùng nguyên liệu và vùng nông thôn, miền núi.
b. Định hướng phát triển công nghiệp.
*) Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2010
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu như: thuỷ
điện, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da - giầy, điện tử - tin học, một số
sản phẩm cơ khí, dược phẩm và tiêu dùng...
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim,
cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng... với bước đi hợp
lý, phù hợp điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ
thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá. Chú trọng phát triển công nghiệp sản
xuất phần mềm tin học.
Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số
khu công nghệ cao và khu kinh tế mở.
Khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn để
tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp với ngành, nghề đa
dạng, thu hút nhiều lao động góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
*) Tầm nhìn công nghiệp Việt Nam đến 2020
Phấn đấu đến năm 2020, GDP công nghiệp và xây dựng có thể tăng tối
thiểu gấp 5 lần so với năm 2000. Tỷ trọng GDP công nghiệp và xây dựng trong
tổng GDP của cả nước đạt trên 45% vào năm 2020. Cơ cấu ngành công nghiệp
chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, đạt 87 - 88%
vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%. Tỷ lệ hàng chế tạo trong
xuất khẩu đạt 70 - 75%. Tỷ lệ nhóm ngành sử dụng công nghệ cao đạt khoảng
40 - 50%. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 85 - 90% giá trị xuất
khẩu của cả nước.
c. Mục tiêu.
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân 15 - 16%/năm
giai đoạn 2006 - 2010.
Tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng trong GDP đạt 43 - 44% (riêng công
nghiệp 37 - 38%) năm 2010.
Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp ở mức
trên 10,2 %/năm giai đoạn 2006 - 2010 và trên 10,3%/năm giai đoạn sau 2010.
Tốc độ đổi mới công nghệ ngành công nghiệp đạt trung bình 12 -
15%/năm.
Xây dựng đội ngũ lao động khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp
đảm bảo về số lượng, trình độ để nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận, vận hành,
khai thác có hiệu quả các công nghệ, trang thiết bị của ngành.
Kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp tăng trung bình 16 - 18%/năm.
d. Định hướng và mục tiêu phát triển công nghiệp theo các vùng lãnh
thổ đến năm 2010 .
Có sáu vùng công nghiệp được quy hoạch từ nay đến năm 2020.
Vùng 1: gồm 14 tỉnh tỉnh trung du, miền núi phía bắc (Bắc Kạn, Bắc
Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Hòa Bình, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào
Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái): tập trung phát
triển thủy điện, chế biến nông, lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, hóa
chất, phân bón, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí phục
vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Vùng 2: gồm 15 tỉnh đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ(Bắc Ninh,
Hà Nội, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam
Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc):
được định hướng tập trung phát triển ngành cơ khí, nhiệt điện, phát triển ngành
điện tử và công nghệ thông tin, hóa chất, luyện kim, khai thác và chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, tiếp tục phát triển nhanh công nghiệp
dệt may, da giầy phục vụ xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Vùng 3: gồm 10 tỉnh ven biển Trung bộ (Bình Định, Đà Nẵng, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị,
Thừa Thiên-Huế): tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản,
lọc và hóa dầu, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng và dệt may, da giầy,
ngành điện tử và công nghệ thông tin.