Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.49 KB, 40 trang )

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại
Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam (PVI).
I. Khái quát về Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí (PVI)
1.1 Giới thiệu
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Vịêt Nam được thành lập theo
Quyết định số 42GP/KDBH ngày 12/03/2007 của Bộ Tài Chính trên cơ sở
chuyển đổi công ty Bảo Hiểm Dầu Khí từ công ty Nhà Nước – thành tổng công
ty cổ phần.
Tên đơn vị : Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí.
Tên giao dịch quốc tế : Petrovietnam Insurance Joint Stock Corporation.
Tên viết tắt : PVI
Ngày thành lập : 23/1/1996
Trụ sở chính : 154 Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 37 33 55 88
Fax : (84-4) 7 33 62 84
E-mail :
Website : http:// www.pvi.com.vn
Những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty:
• Kinh doanh bảo hiểm
• Kinh doanh tái bảo hiểm
• Đầu tư tài chính
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như ngày
càng đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ, PVI đã
tăng cường quan hệ hợp tác với rất nhiều nhà bảo hiểm, các nhà Môi Giới, các
nhà Tái Bảo Hiểm hàng đầu thế giới như:
• Marsh & Mc Lennan Companies
• AON Group Limited
• Willis
• Jardine Lloyd Thomsond
• HSBC Insurance Broker Limited
• Lloyd’s Underwriters (London)


• Munich Re
• AIG
• Tokio Marine & Nichido Fire Insurance company
• Swiss Re
• …
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của PVI.
Ngày đầu thành lập 23/01/1996, công ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam chỉ
có 36 cán bộ nhân viên, gồm 5 phòng nghiệp vụ và 2 chi nhánh. Sau hơn 10
năm phát triển và trưởng thành, đến nay, Tổng Công Ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt
Nam đã có hơn 333 cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp với 14 phòng
ban và 22 chi nhánh trên cả nước.
Sau đây là sơ đồ tổ chức hoạt động của tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm
Dầu Khí Việt Nam.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PVI.
BAN KẾ HOẠCH & PHÁT TRIỂN KD
BAN BẢO HIỂM KỸ THUẬT
TRỤ SỞ TỔNG CÔNG TY
PVI BẮC SÔNG HỒNG
PVI BÌNH DƯƠNG
BAN KIỂM SOÁT
VĂN PHÒNG
PVI ĐÔNG ĐÔ
PVI HẢI DƯƠNG
PVI QUẢNG NINH
PVI TP.HỒ CHÍ MINH
PVI ĐÔNG NAM BỘ
PVI SÀI GÒN
PVI THĂNG LONG
PVI SÔNG TIỀN
PVI DUYÊN HẢI

PVI NAM ĐỊNH
PVI THANH HOÁ
PVI VŨNG TÀU
PVI BẾN THÀNH
PVI TÂY NAM
PVI BẮC TRUNG BỘ
PVI CÀ MAU
BAN TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN
BAN BẢO HIỂM HẰNG HẢI
BAN TỔ CHỨC NHÂN SỰ
BAN TÁI BẢO HIỂM
BAN QUẢN LÝ RỦI RO-BỒI THƯỜNG
BAN ĐẦU TƯ
BAN TIN HỌC-THÔNG TIN
BAN ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU S.PHẨM
BAN TỔNG HỢP PHÁP CHẾ
BAN BẢO HIỂM DỰ ÁN
BAN BẢO HIỂM NĂNG LƯỢNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH & PVI THAM GIA CỔ ĐÔNG
PVI INVEST
CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
PVI HÀ NỘI
PVI TÂY NGUYÊN
PVI HÙNG VƯƠNG
PVI KHÁNH HOÀ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của PVI trong thời gian qua.
Sau 2 năm thành lập PVI đã đạt mức doanh thu đạt trên 100 tỷ đồng.

Điều này đã cho thấy được khả năng xuất phát của PVI là rất tốt.
Năm 2001, thị trường bảo hiểm có nhiều biến động lớn, hàng loạt các
biến động lớn do thiên tai, khủng bố, khủng hoảng nền kinh tế khu vực…
Với bản lĩnh và chiến lược kinh doanh hợp lý, PVI đã khẳng định được vị
thế của mình, doanh thu của PVI vẫn tiếp tục tăng trưởng và đạt 187 tỷ
đồng, tăng 167% so với năm 2000. Các nhà bảo hiểm và môi giới Quốc Tế
đã nhìn nhận PVI với vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm năng lượng
Việt Nam. Trong năm này có một sự kiện đáng ghi nhớ là PVI đã thu xếp
bảo hiểm an toàn, cấp đơn bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế cho tài sản, hoạt
động của Xí Nghiệp liên doanh Dầu Khí Vietsopetro.
Năm 2002, PVI đã tận dụng lợi thế thương hiệu và năng lực tài chính
của mình để vươn lên thống lĩnh thị trường ở lĩnh vực bảo hiểm hàng hải và
xây dựng lắp đặt. Năm này, doanh thu của PVI đạt xấp xỉ 500 tỷ đồng. Công
ty được thủ tướng Chính Phủ tặng Cờ thi đua “đơn vị dẫn đầu phong trào thi
đua”.
Trong 5 năm đầu thành lập, PVI đã duy trì và củng cố hoạt động của
mình với tổng doanh thu đạt 514 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 48 tỷ
đồng và 30 tỷ đồng lợi nhuận, đây là giai đoạn công ty tập trung gây dựng
cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ nhân viên của mình.
Năm 2004, doanh thu của công ty vẫn tiếp tục tăng trưởng và đã đạt
610 tỷ đồng. Đặc biệt, Công ty được Chủ tịch nước tặng Huân Chương Lao
Động hạng Ba.
Năm 2005, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về cung cấp
dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường
nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc…Từ đó PVI thành lập các chi
nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các
tỉnh thành trong cả nước. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo
tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2002 đến nay đã giúp kiểm
soát chặt chẽ quy trình cấp đơn bảo hiểm và kiểm soát nội bộ đảm bảo chất
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Năm 2005, Doanh thu của PVI đạt

trên 782 tỷ đồng. Cũng trong năm này, Công ty được nhân giải thưởng “Sao
Vàng Đất Việt”.
Năm 2006, Công ty Bảo Hiểm Dầu Khí đã đánh dấu chặng đường 10
năm hình thành và phát triển bằng sự kiện đạt doanh thu 1300 tỷ đồng, vốn
và tài sản được nâng lên đáng kể. Đây là năm quan trọng trong quá trình xây
dựng và phát triển thương hiệu Bảo Hiểm Dầu Khí. Và đây cũng là năm thứ
6 liên tiếp PVI hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Tập Đoàn Dầu Khí Quốc
Gia Việt Nam giao, với tổng doanh thu đạt 1300 tỷ, nạp Ngân Sách Nhà
Nước 102 tỷ, lợi nhuận đạt trên 62 tỷ. tháng 9 năm 2006, Bộ Công Nghiệp
và tập đoàn Dầu Khí đã quyết định cổ phần hoá PVI với mục tiêu tăng
cường năng lực cạnh tranh và xây dựng PVI trở thành một tổng công ty cổ
phần lớn mạnh trong định chế Bảo Hiểm – Tài chính của tập đoàn.
Ngày 14/4/2007, Tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam
chính thức ra mắt, đánh dấu sự chuyển mình cho những thành công rực rỡ
tiếp theo. Ngày 10/08/2007 PVI niêm yết cổ phiếu tại Trung Tâm Giao Dịch
Chứng Khoán Hà Nội. Năm 2007, Doanh thu của công ty đạt 1997 tỷ đồng.
Năm 2008, Doanh thu đạt 2646,148 tỷ đồng.
Sự tăng trưởng về doanh thu của PVI từ năm 2003 đến năm 2008 được thể
hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng về doanh thu của PVI.
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Bản tin NGỌN LỬA - số 2/2008
Tăng trưởng lợi nhuận:
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận của PVI.
Đơn vị: tỷ đồng.
Nguồn: Nghị quyết họp hội đồng quản trị lần thứ IX của PVI.
Thị Phần của PVI trên thị trường Bảo hiểm Phi Nhân Thọ năm 2008 được
thể hiện:
Biểu đồ 2.4: Thị phần của PVI năm 2008.
Chú thích:

Bảo Việt: 30%
PVI : 20%
Bảo Minh: 18%
Pjico : 9%
Công ty khác: 23%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 của PVI.
II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi
- PVI có môi trường kinh doanh thuận lợi. Đó là triển vọng tăng trưởng kinh tế và
phát triển kinh tế xã hội là tiềm năng cho thị trường bảo hiểm. Ở nước ta, thị
trường bảo hiểm đã và đang ngày càng phát triển, hứa hẹn một tương lai tươi
sáng cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
- PVI là thành viên của Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam.Luôn nhận được sự
ủng hộ từ tập đoàn và các đơn vị thành viên ngành dầu khí. Đây có thể coi là một lợi
thế quan trọng của PVI. Vì đây là một trong các lý do quan trọng nhất giúp PVI có
thể trở thành người bảo hiểm cho hầu hết các dự án xây dựng ngoài khơi do Tập
Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam triển khai. Ngoài ra, Tập Đoàn Dầu Khí đang
phát triển thành tập đoàn đa ngành, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò và thẩm
lượng trong nước cũng như tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở nước ngoài.
- Thương hiệu của PVI trong lĩnh vực bảo hiểm năng lượng đã được khẳng định.
Điều này giúp cho hoạt động khai thác bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi
được thực hiện dễ dàng hơn.
- Môi trường pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm cũng đã được cải thiện tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển.
PVI cần phải biết tận dụng những thuận lợi trên và nắm bắt cơ hội để có
những bước tiến nhanh và vững chắc.
Với những thuận lợi đó, kết hợp với sự đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu của tập
thể Lãnh Đạo và cán bộ công nhân viên, cùng với sự dẫn dắt sáng suốt của Tập
Đoàn, công ty luôn duy trì được vị trí dẫn đầu trên thị trường bảo hiểm về bảo

hiểm dự án xây dựng ngoài khơi.
Khó Khăn
Bên cạnh những thuận lợi, PVI cũng phải đối mặt với một số khó khăn như
sau:
- Năm 2008, 2009 là những năm nền kinh tế toàn cầu suy thoái. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của PVI. Vì khi nền kinh tế suy thoái
thì số lượng các dự án lớn bị cắt giảm, do đó mà nhu cầu về bảo hiểm cũng
giảm theo.
- Việt Nam gia nhập WTO, xuất hiện hình thức cạnh tranh mới:
+ Từ năm 2007, không hạn chế cung cấp qua biên giới các dịch vụ bảo
hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.
+ Từ năm 2008, Doanh Nghiệp Bảo Hiểm 100% vốn nước ngoài được
kinh doanh bảo hiểm các công trình dầu khí.
- Đối với các dự án lớn, năng lực bảo hiểm của thị trường trong nước còn hạn
chế trong khi năng lực nhận tái bảo hiểm của thị trường quốc tế bị co hẹp do thời gian
vừa qua có nhiều biến động, thiên tai, thảm hoạ lớn trên thế giới.
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dự án xây dựng ngoài khơi
tại PVI.
Quy trình triển khai nghiệp vụ.
Quy trình khai thác.
Sơ đồ 2.5: Quy trình khai thác.
Trách niệm Sơ đồ quy trình Bộ phận phối hợp
Giám đốc ban, trưởng nhóm.
Giám đốc ban, Chuyên viên theo dõi đơn.
Giám đốc ban, trưởng nhóm và Chuyên viên theo dõi đơn
Trưởng nhóm, Chuyên viên theo dõi đơn.
Giám đốc ban BHNL, TBH, Kế toán, KTKH.
Ban giám đốc
Chuyên viên theo dõi đơn, văn thư.

Chuyên viên theo dõi đơn, chuyên viên thống kê.
Thu thập và xử lý thông tin .
Dự thảo đơn bảo hiểm
Kiểm tra
Phê duyệt
Đóng dấu và phân phối đơn
Xác định nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.

Lưu hồ sơ
+
Xác định điều kiện, điều khoản, phí BH
Thống kê, theo dõi thanh toán phí bảo hiểm, điều
chỉnh phí và cấp cácSĐBS.
Ban BHNL
Ban BHNL
Ban TBH, KTKH,
Ban giám đốc.
Văn thư
Ban TBH, Kế toán,KTKH
Sơ đồ trên đã thể hiện rõ các công việc cần làm trong quy trình khai thác.
Cụ thể:
a. Xác định nhu cầu bảo hiểm của khách hàng:
Nhu cầu về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi có thể xác định qua các
nguồn sau:
 Kế hoạch hàng năm của Tổng công ty dầu khí về các hoạt động xây
dựng ngoài khơi của các nhà thầu và các công ty dầu khí.
 Rà soát lại các đơn bảo hiểm đã cấp để có thể biết được thời điểm tái
tục trong năm sau (nếu có).
 Nhận yêu cầu bảo hiểm trực tiếp từ khách hàng.
 Qua các nguồn thông tin khác như là: phương tiện truyền thông đại

chúng, báo chí, bạn hàng, đối tác....
b. Thu thập và xử lý thông tin:
 Thu thập thông tin
- Trên cơ sở kế hoạch của các nhà thầu và các công ty dầu khí, Tổng công ty điện
lực, tiến hành tiếp cận khách hàng để thuyết phục mua bảo hiểm tại PVI. Thông
tin cần xem xét bao gồm:
• Tên người được bảo hiểm (tỉ lệ quyền lợi nếu có nhiều người được bảo
hiểm)
• Thời hạn bảo hiểm
• Giới hạn trách nhiệm, mức miễn thường.
• Thống kê tổn thất của người được bảo hiểm những năm trước đó.
• Tên nhà thầu chính.
• Trình độ và kinh nghiệm của người được bảo hiểm hoặc các nhà thầu.
• Đối với xây dựng lắp đặt: nội dung công việc sẽ tiến hành (scope of
work), giá trị từng hạng mục công trình hoặc tổng giá trị công trình.
• Phí bảo hiểm của các năm trước nếu có.
- Cung cấp Bản câu hỏi cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng điền vào Bản câu
hỏi. (trong trường hợp cần thiết).
 Xử lý thông tin:
- Trên cơ sở các thông tin thu được sơ bộ đánh giá rủi ro, nếu xét thấy không nên
chấp nhận bảo hiểm thì báo cáo trưởng nhóm và lãnh đạo phòng để báo cáo Ban
giám đốc.
- Đối với các đơn có nhu cầu tái tục, tiến hành thuyết phục khách hàng đồng ý tái
tục tại PVI.
- Đề nghị khách hàng gửi công văn yêu cầu PVI cung cấp dịch vụ bảo hiểm hoặc
tái tục đơn bảo hiểm .
c. Xác định phí, điều kiện điều khoản bảo hiểm:
Sau khi nhận được công văn yêu cầu bảo hiểm hoặc tái tục bảo hiểm của
khách hàng và các thông tin liên quan, việc xác định phí, điều kiện điều khoản
bảo hiểm sẽ tiến hành theo một trong các trường hợp sau:

 Trường hợp sử dụng phí và điều kiện điều khoản do môi giới chỉ định hoặc công
ty captive cung cấp:
- Sau khi nhận được bản chào Tái Bảo Hiểm từ môi giới chỉ định hoặc công ty
captive, chuyển ngay một bản copy cho Ban TBH để thu xếp tái bảo hiểm phần
thuộc trách nhiệm của PVI.
- Phối hợp cùng Ban TBH xem xét Bản chào Tái do môi giới chỉ định hoặc công
ty captive cung cấp. Nếu có vấn đề gì không hợp lý hoặc không rõ phải liên hệ
ngay với đối tác để giải quyết.
- Phối hợp cùng ban TBH trình BGĐ phê duyệt chương trình bảo hiểm và thông
báo cho khách hàng.
 Trường hợp tự xác định phí, điều kiện điều khoản bảo hiểm:
(Trường hợp này chỉ áp dụng đối với các dịch vụ có mức trách nhiệm thấp
và /hoặc thị trường quốc tế từ chối chào phí do mức trách nhiệm thấp.)
- Tham khảo các dịch vụ có tính chất tương tự mà Ban đã cấp đơn và so sánh
mức phí trong thị trường. Phối hợp cùng Ban tái bảo hiểm xác định phí và điều
kiện điều khoản bảo hiểm cạnh tranh. Trình BGĐ phê duyệt.
- Gửi bản chào phí và điều kiện điều khoản cho khách hàng.
 Trường hợp sử dụng phí và điều kiện điều khoản của thị trường quốc tế thông
qua việc chỉ định môi giới hoặc các công ty bảo hiểm quốc tế:
- Ban BHNL phối hợp cùng với Ban TBH đề xuất việc lựa chọn môi giới thích
hợp trên cơ sở xem xét dịch vụ cụ thể và ưu tiên việc chọn các môi giới truyền
thống của Công ty để đảm bảo an toàn và mức phí cạnh tranh.
- Trình Ban giám đốc phê duyệt môi giới được chọn.
- Làm fax yêu cầu môi giới chào phí và điều kiện điều khoản, đính kèm bản trả lời
câu hỏi hoặc các thông tin liên quan do khách hàng cung cấp.
- Phối hợp cùng Ban TBH xem xét bản chào do môi giới cung cấp. Làm việc với
môi giới để bổ sung, sửa đổi nội dung bản chào khi cần thiết.
- Trình Ban giám đốc phê duyệt bản chào phí và điều kiện điều khoản .
- Gửi bản chào phí cho khách hàng.
 Trường hợp sử dụng phí và điều kiện điều khoản của thị trường quốc tế thông

qua đấu thầu:
- Trong các trường hợp cụ thể, Ban BHNL phối hợp Ban TBH trình lãnh đạo phải
đấu thấu hoặc chào phí cạnh tranh. Trên cơ sở phê duyệt của lãnh đạo, Giám
đốc ban BHNL chịu trách nhiệm chỉ đạo các nhóm chuyên môn tiến hành theo
các bước quy định trong Quy trình lập hồ sơ mời thầu và xét thầu.
- Trình lãnh đạo phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Trên cơ sở kết quả đấu thầu đã phê duyệt, làm bản chào phí gửi khách hàng.
d. Dự thảo đơn bảo hiểm:
- Sau khi nhận được xác nhận của khách hàng chấp thuận bảo hiểm theo phí và
điều kiện điều khoản mà các bên đã thống nhất, chuyển ngay Bản chào phí tóm
tắt lần cuối cho Ban TBH để thu xếp phần trách nhiệm thuộc công ty cổ phần
BHDK, đồng thời soạn thảo Tóm tắt đơn bảo hiểm và phiếu báo nợ liên quan.
- Lấy mã số đơn bảo hiểm theo đúng quy định.
- Đối với các dịch vụ có môi giới chỉ định hoặc công ty captive của khách hàng
thì áp dụng điều khoản chuyển thẳng. Trong trường hợp này, trong phiếu báo nợ
gửi khách hàng phải thể hiện số phí chuyển cho công ty BHDK và số phí
chuyển thẳng cho môi giới chỉ định hoặc công ty captive.
- Đối với các dịch vụ có đồng bảo hiểm, trên cơ sở Tóm tắt đơn bảo hiểm dự
thảo, dự thảo đơn đồng bảo hiểm và phiếu báo có liên quan.
- Ban BHNL phối hợp Ban TBH và Ban KTKH làm tờ trình giám đốc về
việc cấp đơn bảo hiểm bao gồm các nội dung sau: Tên dịch vụ, Môi giới TBH
(nếu có), việc thu xếp chương trình bảo hiểm /TBH bao gồm mức giữ lại, tỉ lệ
TBH cho các đối tác, hoa hồng TBH áp dụng cho từng đối tác, tỉ lệ phí bảo
hiểm, điều kiện thanh toán phí bảo hiểm và đồng bảo hiểm (nếu có), tổng mức
trách nhiệm, tổng phí bảo hiểm, hoa hồng TBH.
e. Kiểm tra đơn bảo hiểm:
- Sau khi Ban TBH xác nhận hoàn thành thu xếp tái bảo hiểm, chuyên
viên trực tiếp theo dõi đơn sẽ trình dự thảo Tóm tắt đơn bảo hiểm, dự thảo phiếu
báo nợ liên quan, tờ trình cấp đơn bảo hiểm cũng như dự thảo đơn Đồng bảo
hiểm cho Giám đốc BHNL, Ban TBH, Ban Kế toán để kiểm tra và ký tắt trên

đơn, trình lãnh đạo công ty duyệt ký.
g. Đóng dấu và phân phối đơn:
Sau khi Ban Giám đốc ký đơn bảo hiểm chuyên viên thống kê sẽ chuyển
đơn đến khách hàng, Ban TBH, Ban Kế toán, Phòng GĐBT, lưu nghiệp vụ.
h. Thống kê, theo dõi thanh toán phí bảo hiểm, điều chỉnh phí bảo hiểm
và cấp các sửa đổi bổ sung.
- Phối hợp với Ban TBH, KTKH làm bảng tính toán phí bảo hiểm thu theo một
hoặc nhiều kỳ theo qui định của đơn. Bảng tính toán được lưu tại các phòng ban
có liên quan để kiểm tra khi phí bảo hiểm được thanh toán.
- Chuyên viên thống kê vào sổ các số liệu thống kê nghiệp vụ và phối hợp Phòng
Kế toán theo dõi phí về theo đúng quy định của đơn, báo cáo Giám đốc Ban
nếu có nguy cơ phí về chậm. Nếu đến hạn mà phí chưa về phải liên hệ với
khách hàng đốc thu phí. Giám đốc ban BHNL và Trưởng phòng Kế toán chịu
trách nhiệm nếu không thu được phí bảo hiểm, báo cáo ngay cho lãnh đạo công
ty hướng xử lý.
- Chuyên viên theo dõi trực tiếp đơn bảo hiểm phải tiếp tục theo dõi, xử lý các
vấn đề liên quan đến đơn đã cấp, thực hiện các điều kiện quy định trong đơn ví
dụ: Quy định về giám định điều kiện, giám định tổn thất.....
- Trong quá trình thực hiện nếu có bất cứ sự thay đổi, bổ sung nào từ phía người
được bảo hiểm hoặc các nhà bảo hiểm thì trưởng nhóm, chuyên viên theo dõi
đơn có trách nhiệm đảm bảo các sửa đổi này tuân thủ đúng qui trình cấp đơn
gốc và các sửa đổi bổ sung. Các sửa đổi bổ sung phải được phân phối tới các bộ
phận liên quan (như đối với đơn bảo hiểm).
- Đối với các đơn bảo hiểm mà quy định trả phí đầu kỳ là phí đặt cọc thì khi kết
thúc đơn bảo hiểm chuyên viên theo dõi trực tiếp đơn phải yêu cầu khách hàng
cung cấp các thông tin cần thiết để tiến hành cấp sửa đổi bổ sung điều chỉnh phí
bảo hiểm.
- Trước kỳ tái tục hoặc khi kết thúc một đơn bảo hiểm, trưởng nhóm và chuyên
viên theo dõi đơn phải báo cáo tóm tắt những điểm cần lưu ý, những điều cần
rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đơn theo mẫu "Báo cáo tóm tắt về đơn

bảo hiểm ".
Quy trình giám định điều kiện.
Các loại hình giám định điều kiện:
• Đối với tài sản được bảo hiểm: Đánh giá mức độ rủi ro, tình trạng tài
sản, hoạt động của người được bảo hiểm để đưa ra các khuyến nghi mà người
được bảo hiểm phải tuân thủ để đảm bảo an toàn. Thông thường việc giám định
này được thực hiện theo yêu cầu của các nhà đứng đầu nhận tái bảo hiểm
• Đối với công trình xây dựng lắp đặt ngoài khơi: tiến hành giám định về bảo đảm
chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quá trình xây dựng lắp đặt, đặc biệt
việc kiểm tra, giám sát quá trình lai kéo, vận chuyển ngoài khơi. Đưa ra các
khuyến nghị mà người được bảo hiểm phải tuân thủ để đảm bảo an toàn.
♦ Ghi chú:
Đối với các dịch vụ bảo hiểm có phí trên 3 tỷ đồng: các công văn giao
dịch, đàm phán với môi giới; hoặc khách hàng đều phải do BGĐ ký. Đơn bảo
hiểm của các dịch vụ này do Giám đốc công ty ký.

×