Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế gắn với bảo tồn rừng ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh : Luận văn ThS. Địa lý học: 60310501

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------******--------

Nguyễn Thái Hà

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO TỒN RỪNG NGẬP MẶN
TẠI XÃ ĐỒNG RUI, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------******--------

Nguyễn Thái Hà

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO TỒN RỪNG NGẬP MẶN
TẠI XÃ ĐỒNG RUI, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành:

Địa lý học

Mã số:

60310501



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Quang Hải
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

GS.TS. Trương Quang Hải

GS.TS. Nguyễn Cao Huần

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành được bản luận văn này, học viên xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô trong Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH
QGHN và các thầy, cô trong Bộ môn Sinh thái cảnh quan và Môi trường, bộ môn Địa
nhân văn và Quy hoạch. Các thầy, cô đã trang bị cho học viên kiến thức chuyên
ngành, những lời động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên học tập, nghiên
cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới thầy GS.TS.
Trương Quang Hải, GS.TS Nguyễn Cao Huần, PGS.TS. Phạm Quang Tuấn, TS. Trần
Văn Trường, ThS. Dư Vũ Việt Quân những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình giúp cho luận văn được hoàn thành.
Học viên xin chân thành cảm ơn đề tài cấp tỉnh Quảng Ninh: Thành lập khu

bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh, do GS.TS. Nguyễn
Cao Huần chủ trì; và Đề tài khoa học cấp quốc gia: Nghiên cứu tổ chức không gian
và mô hình phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam, mã
số KC.09.09/16-20, đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho học viên hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn nhóm sinh viên K58 Sinh thái Cảnh quan và Môi trường về những
số liệu quý báu mà nhóm đã thu thập được trong quá trình thực tập tại Đồng Rui.
Cảm ơn gia đình và đồng nghiệp trong Khoa Địa lý đã động viên và tạo điều
kiện giúp đỡ về thời gian và công việc để học viên hoàn thành nhiệm vụ này.

Học viên

Nguyễn Thái Hà

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn ........................................................................3
6. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................5

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..........................5
1.1.1. Tổng quan về phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và du lịch ven biển ...5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo tồn rừng ngập mặn ....................................6
1.1.3. Hướng phát triển kinh tế gắn với bảo tồn rừng ngập mặn .............................10
1.1.4. Các công trình nghiên cứu về khu vực Đồng Rui ...........................................12
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế và bảo vệ rừng ngập mặn ............................15
1.2.1. Phát triển kinh tế gắn với bảo tồn rừng ngập mặn ..........................................15
1.2.2. Phân tích SWOT cho phát triển kinh tế gắn với bảo tồn ................................17
1.3. Quan điểm, quy trình và phương pháp nghiên cứu ............................................19
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ....................................................................................19
1.3.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................19
1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ GẮN VỚI BẢO TỒN RỪNG NGẬP MẶN XÃ ĐỒNG RUI ...........................25
2.1. Nguồn lực tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và bảo tồn rừng ngập mặn
xã Đồng Rui ..............................................................................................................25
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................25
2.1.2. Địa chất, địa hình - địa mạo ............................................................................25
2.1.3. Khí hậu, thủy văn và hải văn ...........................................................................28
2.1.4. Thổ nhưỡng .....................................................................................................30
2.1.5. Thực vật và đa dạng sinh học ..........................................................................31
2.2. Nguồn lực xã hội và cơ sở hạ tầng xã Đồng Rui ...............................................35
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ............................................................................35

iii


2.2.2. Giáo dục - y tế .................................................................................................37
2.2.3. Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi ..................................................................37
2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .............................................................38

2.3.1. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp ...................................................................38
2.3.2. Công nghiệp và thương mại ............................................................................40
2.3.3. Du lịch .............................................................................................................40
2.4. Thực trạng kinh tế hộ gia đình ...........................................................................41
2.5. Hiện trạng khai thác sử dụng đất xã Đồng Rui ..................................................43
2.5.1. Khu vực trong đê ngăn mặn ............................................................................43
2.5.2. Khu vực ngoài đê ngăn mặn............................................................................43
2.6. Thực trạng khai thác tài nguyên rừng ngập mặn và bãi triều của xã Đồng Rui 45
2.6.1. Khai thác thủy sản tại khu vực rừng ngập mặn ...............................................45
2.6.2. Khai thác gỗ, củi từ rừng ngập mặn ................................................................50
2.6.3. Du lịch khám phá rừng ngập mặn ...................................................................50
2.7. Công tác bảo tồn rừng ngập mặn tại Đồng Rui..................................................51
2.7.1. Đánh giá vai trò của rừng ngập mặn ...............................................................51
2.7.2. Các hoạt động phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn .........................................52
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI
BẢO TỒN RỪNG NGẬP MẶN ĐỒNG RUI ..........................................................56
3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) cho phát triển
kinh tế kinh tế gắn với bảo tồn rừng ngập mặn tại khu vực Đồng Rui .....................56
3.1.1. Điểm mạnh ......................................................................................................57
3.1.2. Điểm yếu .........................................................................................................57
3.1.3. Cơ hội (O) .......................................................................................................59
3.1.4. Thách thức .......................................................................................................60
3.2. Các chiến lược và quan điểm cho định hướng phát triển kinh tế và bảo tồn rừng
ngập mặn Đồng Rui ..................................................................................................61
3.2.1. Các chiến lược được đề xuất từ phân tích SWOT ..........................................61
3.2.2. Các quan điểm định hướng cho phát triển kinh tế và bảo tồn rừng ngập mặn
Đồng Rui ...................................................................................................................62
3.3. Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển kinh tế-xã hội gắn với bảo tồn
rừng ngập mặn Đồng Rui ..........................................................................................63
3.3.1. Quy hoạch phát triển kinh tế và bảo tồn rừng ngập mặn ................................63

3.3.2. Phát huy điểm mạnh của kiến thức bản địa.....................................................65
3.3.3. Phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ............................67
3.3.4. Xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái ..........................................................69
3.3.5. Khai thác, nuôi trồng thủy sản hợp lý và phát triển du lịch sinh thái .............77
3.3.6. Các giải pháp về quản lý, chính sách và đầu tư ..............................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................85
iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................88
PHỤ LỤC ..................................................................................................................95

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMZ

Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế Liên bang Đức
(Bundesministerium für wirtschaftliche
Zusammenarbeit und Entwicklung)

CTĐ

Chữ thập đỏ

DFAT

Bộ Ngoại giao và Thương Mại Australia
(Department of Foreign Affairs and Trade)


ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐNN

Đất ngập nước

GIZ

Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức
(Deutsche Gesellschaft für Internationale
Zusammenarbeit)

HST

Hệ sinh thái

ICMP

Chương trình bảo vệ tổng hợp vùng ven biển và rừng

ngập mặn ĐBSCL nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(International Union for Conservation of Nature)

KCN

Khu công nghiệp

KTTS

Khai thác thủy sản

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

MAM

Dự án Khôi phục RNM thông qua mô hình nuôi tôm bền
vững (Mangrove-Aquaculture Model)

MFF

Chương trình Rừng ngập mặn cho tương lai
(Mangroves For Future)

NN&NT


Nông nghiệp và Nông thôn

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

RNM

Rừng ngập mặn

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc
(United Nations Development Programme)

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình các bước nghiên cứu thực hiện luận văn ..................................20
Hình 1.2. Sơ đồ các tuyến khảo sát tại khu vực Đồng Rui và phụ cận .....................21
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu – xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên............25
Hình 2.2. Bản đồ địa chất khu vực đất ngập nước Đồng Rui, huyện Tiên Yên .......26
Hình 2.3. Bản đồ địa mạo khu vực rừng ngập mặn Đồng Rui - Tiên Yên ...............27
Hình 2.4. Bản đồ thổ nhưỡng xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh......30

Hình 2.5. Bản đồ địa thực vật khu vực Đồng Rui, huyện Tiên Yên .........................32
Hình 2.6. Bãi cát Lòng Vàng nơi có điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch .......40
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện số lượng người tham gia các ngành nghề ......................41
Hình 2.8. Xếp hạng kinh tế các hộ gia đình tại xã Đồng Rui ...................................42
Hình 2.9. Hiện trạng nhà ở tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên .................................42
Hình 2.10. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Rui, năm 2016 .........................44
Hình 2.11. Các hình thức NTTS tại xã Đồng Rui .....................................................49
Hình 2.12. Kế hoạch phát triển NTTS của chủ đầm nuôi xã Đồng Rui ...................49
Hình 2.13. Các giá trị dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn Đồng Rui ...............51
Hình 2.14. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý RNM tại xã Đồng Rui..............................53
Hình 3.1. Bản đồ Quy hoạch khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui ........................64
Hình 3.2. Quê quán của người dân xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên ..........................65
Hình 3.3. Năm chuyển đến của người dân được phỏng vấn .....................................65
Hình 3.4. Lý do người dân chuyển đến sinh sống tại Đồng Rui ...............................66
Hình 3.5. Phân bố mô hình kinh tế theo các thôn tại xã Đồng Rui...........................70
Hình 3.6. Sơ đồ phân bố các mô hình kinh tế theo không gian tại xã Đồng Rui ......71
Hình 3.7. Trang trại của gia đình anh Nguyễn Bá Quảng .........................................75
Hình 3.8. Các mô hình NTTS lâm ngư thân thiện môi trường ................................78
Hình 3.9. Mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp sinh thái lâm ngư
với điều tiết nước.......................................................................................................78
Hình 3.10. Mô hình nuôi thủy sản có chứng nhận sinh thái .....................................79

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Hệ thống bản đồ được sử dụng trong luận văn ..............................................3
Bảng 1.1. Mô hình bảng ma trận phân tích SWOT...................................................18
Bảng 1.2. Phân bố phiếu điều tra KT-XH theo khu vực
và theo đối tượng được hỏi .......................................................................................22

Bảng 1.3. Tỷ lệ lạm phát Việt Nam đồng .................................................................23
Bảng 2.1. Tình hình dân số xã Đồng Rui giai đoạn 2009 – 2015 (người) ................36
Bảng 2.2. Dân số và dân tộc xã Đồng Rui năm 2015 ...............................................36
Bảng 2.3. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy hải sản 2011 - 2015 (tấn)...........39
Bảng 2.4. Tình hình khai thác thuỷ hải sản tại xã Đồng Rui (tấn)............................45
Bảng 2.5. Tình hình nuôi trồng thuỷ hải sản của xã Đồng Rui .................................47
Bảng 2.6. Diện tích trồng RNM của xã Đồng Rui trong giai đoạn 2010 – 2015......52
Bảng 3.1. Khung phân tích điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức
cho phát triển kinh tế gắn với bảo tồn tại Đồng Rui bằng phương pháp SWOT ......56
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu Quy hoạch NTTS mặn, lợ đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 của xã Đồng Rui .............................................................60
Bảng 3.3. 12 nguyên tắc quản lý đất ngập nước Đồng Rui
theo tiếp cận cảnh quan/hệ sinh thái .........................................................................67
Bảng 3.4. Các mô hình kinh tế tại xã Đồng Rui .......................................................69
Bảng 3.5. Bảng tính lợi nhuận và IRR của mô hình VCR cho các năm ...................72
Bảng 3.6. Chi phí, lợi ích và IRR của mô hình VACR cho các năm ........................72
Bảng 3.7. Chi phí, lợi ích và IRR của mô hình VCR-BB cho các năm ....................73
Bảng 3.8. Lợi ích, chi phí và IRR của mô hình VCR – KTTS cho các năm ............74
Bảng 3.9. Chi phí, lợi ích và IRR của mô hình kinh tế Ao – Chuồng ......................75

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nằm ở các cửa sông ven biển, rừng ngập mặn cung cấp các sinh cảnh quan
trọng cho nhiều động thực vật biển và lục địa ở khu vực nhiệt đới. Chúng cung cấp
các hàng hóa và dịch vụ hệ sinh thái có giá trị sử dụng cho con người như gỗ, củi đun,
đồ uống, than củi, tanin...; và các dịch vụ hệ sinh thái không có giá trị sử dụng như
lưu trữ các bon, điều hòa khí hậu, giảm gió bão, xói lở bờ biển...[52, 65, 75, 83].

Mặc dù các giá trị sử dụng của rừng ngập mặn là rất rõ ràng, suy giảm các hệ
sinh thái rừng ngập mặn là mối quan tâm chính và ngày càng tăng của nhiều quốc gia
trên thế giới ...[51, 72]. Điều này ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển bền vững các hệ
sinh thái rừng ngập mặn và an toàn sinh kế của cộng đồng địa phương sống phụ thuộc
vào rừng ... [39]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng các chính sách/quyết định lớn có thể tác
động đến bảo tồn các tài nguyên rừng ngập mặn, việc sử dụng chúng bền vững phụ
thuộc phần lớn vào người dân địa phương và các hoạt động khai thác tài nguyên của
họ [82]. Bảo vệ đa dạng sinh học hiệu quả song hành cùng nâng cao sự thịnh vượng
của con người như là trạng thái cùng thắng là nền tảng cho bảo vệ các khu bảo tồn
rừng ngập mặn [81].
Đồng Rui là xã có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất huyện Tiên Yên (2.000–
3.000 ha vào năm 2012), được xem là một trong những nơi có hệ sinh thái rừng ngập
mặn đa dạng và có giá trị nhất cả nước, đặc trưng cho các hệ sinh thái rừng ngập mặn
ở miền bắc Việt Nam [30]. Từ năm 1992, nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn [7], 1.500 ha rừng ngập mặn đã được quy hoạch và cấp cho các hộ
dân trong xã và các doanh nghiệp để tạo nên những ô, đầm nuôi trồng thủy sản [2].
Tuy nhiên, do hiệu quả kinh tế thấp nên nhiều khu vực nuôi trồng thủy sản bị bỏ hoang.
Hiện nay, huyện và xã có chủ trương phục hồi lại những diện tích rừng ngập mặn đã bị
phá hủy, đồng thời bảo tồn những diện tích rừng hiện có [7].
Người dân xã Đồng Rui sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và đánh bắt thủy
hải sản. Số hộ làm nông nghiệp rất lớn, 647 hộ (chiếm 86% số hộ trong xã). Đặc biệt,
thôn Bốn có 100% số hộ làm nông nghiệp. Tổng số hộ nuôi trồng thủy sản trong xã
hiện nay có 31 hộ (chiếm 4% tổng số hộ trong xã). Ngoài làm nông nghiệp, một số ít
hộ (14%) còn buôn bán và làm dịch vụ. Tuy nhiên, hầu hết các hộ trong xã đều có
người tham gia khai thác thủy hải sản tự nhiên.

1


Hiện nay tỉnh Quảng Ninh đang có dự án xây dựng khu bảo tồn tại khu vực xã

Đồng Rui. Khu bảo tồn này có thể làm thay đổi sinh kế, qua đó ảnh hưởng đến sức
khỏe, điều kiện kinh tế và đời sống xã hội của cộng đồng địa phương. Điều này có
thể làm giảm hiệu quả bảo tồn và đặt ra nhiều vấn đề xã hội, cũng như quản lý khu
bảo tồn. Trong bối cảnh đó, việc “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát
triển kinh tế gắn với bảo tồn rừng ngập mặn xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh” có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn rừng ngập mặn
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khai thác tài nguyên ven biển để đảm bảo
sinh kế cho người dân, đồng thời quản lý, bảo tồn và phát triển các diện tích rừng
ngập mặn giá trị tại xã Đồng Rui.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế gắn với bảo tồn rừng
ngập mặn;

-

Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội,

-

biến đổi cơ cấu kinh tế, sự phát triển của các ngành kinh tế và thực trạng quản
lý, bảo tồn rừng ngập mặn tại xã Đồng Rui;
Tiến hành điều tra xã hội học, điều tra kinh tế hộ gia đình tại khu vực xã Đồng
Rui để thu thập các ý kiến của người dân về các vấn đề phát triển kinh tế và
bảo tồn rừng ngập mặn;
Đánh giá thực trạng kinh tế và sinh kế của người dân xã Đồng Rui trong mối
liên quan với bảo tồn rừng ngập mặn;

Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) cho phát triển

-

kinh tế - xã hội và bảo tồn rừng ngập mặn tại xã Đồng Rui;
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị.

-

-

4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian: Xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh với
tổng diện tích 4.995 ha, dân số năm 2016 là 2.784 người, phân bố theo 4 thôn (Thôn
Thượng, thôn Trung, thôn Hạ và thôn 4).
4.2. Phạm vi khoa học: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế, hiện trạng quản lý, bảo vệ rừng ngập mặn; và đề xuất các giải pháp
bảo tồn rừng ngập mặn gắn với đảm bảo sinh kế và phát triển kinh tế - xã hội bền
vững tại xã Đồng Rui.
2


5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
5.1. Các tài liệu, công trình nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn có liên
quan đến hướng nghiên cứu của luận văn
Hệ thống dữ liệu, tài liệu thống kê về hiện trạng kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu trong những năm gần đây (từ năm 2010 đến nay): Báo cáo tổng kết phát
triển kinh tế - xã hội xã Đồng Rui năm 2014, 2015, 2016; Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế - xã hội Huyện Tiên Yên năm 2014, 2015 và 2016.
Bảng 1. Hệ thống bản đồ được sử dụng trong luận văn

Loại dữ liệu
Bản đồ địa hình

Tỷ lệ/độ phân
giải ảnh

Năm

Nguồn

1/25 000

2015

Tổng cục đo đạc và bản đồ

Bản đồ hiện trạng 1/25 000
thảm thực vật rừng
ngập mặn

2016

Dự án « Thành lập khu bảo tồn
đất ngập nước Đồng Rui »

Bản đồ địa chất
Bản đồ địa mạo

1/50 000
1/10 000


2016

Bản đồ thổ nhưỡng

1/10 000

2016

Ảnh vệ tinh Landsat 30m x 30m
TM
Ảnh vệ tinh Landsat 8 30m x 30m và
năm 2017
15m x 15m
(pan)
Ảnh vệ tinh Orbview
năm 2014

1991,
2000
2016

2014

Tổng cục Địa chất
Dự án « Thành lập khu bảo tồn
đất ngập nước Đồng Rui »
Dự án « Thành lập khu bảo tồn
đất ngập nước Đồng Rui »
Tải miễn phí từ trang web:

glovis.usgs.gov
Tải miễn phí từ trang web:
glovis.usgs.gov
Dự án « Thành lập khu bảo tồn
đất ngập nước Đồng Rui »

5.2. Kết quả điều tra thực địa và điều tra kinh tế-xã hội hộ gia đình
+ Kết quả điều tra xã hội học về kinh tế hộ gia đình, hiện trạng môi trường và
bảo tồn rừng ngập mặn khu vực Đồng Rui vào các năm 2016 (48 phiếu hỏi) và 2017
(75 phiếu hỏi vào tháng 02/2017 và 25 phiếu hỏi vào tháng 04/2017);
+ Kết quả điều tra, khảo sát thực địa về các hoạt động phát triển kinh tế và bảo
tồn rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu vào năm 2016.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

3


- Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn rừng ngập mặn
xã Đồng Rui.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ rừng
ngập mặn Đồng Rui.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổng quan về phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và du lịch ven biển

1.1.1.1. Trên thế giới
Từ khi có Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982 các quốc gia ven
biển đều tham gia thực hiện và luật hóa các vùng biển của mình. Nhiều công trình
nghiên cứu về lợi ích của biển đối với việc phát triển kinh tế được đặt ra như nghiên
cứu khai thác các nguồn lợi thủy, hải sản biển; khai thác các nguồn tài nguyên RNM,
rạn san hô… Biến đổi khí hậu và nước biển dâng gây nguy cơ ngập lụt các vùng đất
thấp và suy giảm ĐDSH biển, ven biển cũng như ảnh hưởng tới các ngành kinh tế
ven biển cũng được nghiên cứu [49, 53].
Nhiều quốc gia đã đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển: xây dựng
các khu bảo tồn biển, khu RAMSAR, các khu di sản và khu dự trữ sinh quyển
UNESCO, công viên biển… Nhiều phương pháp quản lý tổng hợp được đưa ra như
Quản lý tổng hợp vùng bờ (ICZM), quản trị vùng ven biển [55] nhằm phát triển kinh
tế - xã hội bền vững vùng ven biển. Những hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền
với kinh tế ven biển cũng được phân tích, chỉ ra các yếu tố liên quan đến việc quản
lý đối với sự phát triển của kinh tế ven biển như khai thác thủy hải sản, quản lý vịnh,
quản lý môi trường, nước thải, chất thải ở vùng ven biển…
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề kinh tế biển và ven biển đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020”
đã xác định những định hướng dài hạn và tổng hợp, toàn diện về du lịch biển thời kỳ
đến năm 2020, “Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về
biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp
phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước
giàu mạnh” [42, 3]. Phạm Xuân Hậu (2011) đã nghiên cứu, phân tích vấn đề phát
triển tổng hợp kinh tế biển – đảo, ven biển và xây dựng các khu kinh tế ven biển [11].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế biển hoặc ven biển
theo hướng phát triển bền vững tại Việt Nam. Các nghiên cứu đã tiến hành đánh giá
tiềm năng, các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển kinh tế dải ven biển dưới góc
độ địa lý học, đồng thời phân tích thực trạng phát triển kinh tế và nêu ra các định


5


hướng, đề xuất giải pháp phát triển bền vững và có hiệu quả. Có thể kể đến nghiên
cứu “Hiện trạng và định hướng phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh Bến Tre” [33];
“Phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh” [48]; “Cơ sở địa lý cho phát
triển nông - lâm nghiệp các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam” [37]; “Nghiên cứu phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng vùng ven biển Nam Định” [22]; “Đánh giá tiềm năng
tự nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh Quảng
Ninh” [10]; “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục
vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng” [41], “Nghiên cứu
đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế và bảo tồn rừng ngập mặn khu vực
mũi Cà Mau” [26], “Đánh giá thích nghi sinh thái phục vụ phát triển kinh tế và bảo
tồn rừng ngập mặn khu vực Mũi Cà Mau” [25]…
Một số công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá các chủ trương chính sách
nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế ven biển, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với phát triển kinh tế; từ đó đề xuất phương
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng chính sách phát triển kinh tế ven biển
[32, 36].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo tồn rừng ngập mặn
1.1.2.1. Trên thế giới
Nhu cầu bảo tồn RNM đã được công nhận từ những năm 1970 [80]. Năm 1983,
UNDP và UNESCO tiến hành đánh giá giá trị các HST RNM khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Sáng kiến quốc tế này giúp giá trị RNM được đánh giá cao hơn, đánh
dấu sự bùng nổ trong nỗ lực bảo tồn và phục hồi RNM [79].
Bảo tồn rừng ngập mặt theo một cách nhìn toàn cầu đã được đưa ra trong
nghiên cứu [76]. Tiếp theo, nhiều công trình nghiên cứu về bảo tồn các HST RNM
khác được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới: Philippin [59], đông Java [60],
miền Nam Thái Lan [77], Hong Kong [80], Bangladesh [72, 73], Sri Lanka [86],
Singapore [62], Thái Lan [69]; Việt Nam [79] … Cho thấy, quản lý và bảo tồn RNM

là vấn đề cấp bách đang ngày càng được quan tâm.
Các HST ven biển bao gồm RNM phải được sử dụng, phục hồi bền vững dựa
trên kết hợp giữa Nhà nước và tư nhân. Chính sự kết hợp của các ngành, các cấp
chính quyền, các bên liên quan trong xã hội cùng những ràng buộc pháp lý ở cấp độ
quốc gia, quốc tế là nhân tố quyết định đến hiệu quả quản lý và bảo tồn RNM [58].
Mặt khác, để bảo tồn bền vững, đảm bảo sinh kế cho người dân là vấn đề cốt lõi. Do
6


vậy, một chính sách đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng địa phương,
một tuyên bố rõ ràng về lợi ích kinh tế của các nguồn tài nguyên ven biển cần phải
được xây dựng. Bên cạnh đó, những cải tiến về cách thức quản lý và bảo tồn thông
qua chuyển giao quyền sở hữu cũng góp phần đảm bảo sinh kế cho người dân địa
phương, nâng cao hiệu quả bảo tồn RNM [56, 61, 71, 73]. Cộng đồng có xu hướng
vận dụng kiến thức và văn hóa truyền thống của họ trong hoạt động bảo tồn rừng. Do
đó, văn hóa cộng đồng cần phải được kết hợp trong chính sách địa phương nhằm nâng
cao hiệu quả phát triển và bảo tồn ven biển, trong đó có RNM [57, 64, 74, 86]. Sáng
kiến RNM cho Tương lai (MFF) được đề xướng bởi Nguyên Tổng thống Bill Clinton
tại Phuket, Thái Lan (2016) mang tầm chiến lược dựa trên hợp tác đối tác với sự đồng
chủ trì của IUCN và UNDP nhằm tăng cường đầu tư vào bảo tồn HST ven biển hỗ
trợ phát triển bền vững. MFF chú trọng việc bảo tồn và quản lý tốt các HST ven biển
với HST tiêu biểu là RNM, nhằm góp phần nâng cao sức chống chịu của cộng đồng
ven biển sống phụ thuộc vào các HST tại Bangladesh, Cambodia, India, Indonesia,
Maldives, Myanmar, Pakistan, Seychelles, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam.
1.1.2.2. Ở Việt Nam
a) Chính sách quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn
Việt Nam đã chính thức gia nhập Công ước Ramsar năm 1989 và là quốc gia
đầu tiên trong khu vực Đông Nam Á. Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định ban
hành Quy chế quản lý rừng trong đó quy định rõ trách nhiệm quản lý, bảo vệ RNM,
tạo điều kiện bảo tồn và phát huy HST bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghị

định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về Bảo tồn và phát triển
bền vững ĐNN đã tạo hành lang pháp lý và đóng góp quan trọng cho công tác bảo tồn
và sử dụng bền vững các vùng ĐNN của Việt Nam, đặc biệt là RNM [38].
Để phục hồi RNM, Đề án "Khôi phục và phát triển RNM ven biển, giai đoạn
2008 - 2015" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 16/3/2009 và giao cho
Bộ NN&PTNT chủ trì thực hiện, kinh phí dự kiến lên đến 2.490 tỉ đồng. Với mục
tiêu thiết lập hệ thống RNM để phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường một cách
ổn định, đề án yêu cầu phải phát triển toàn bộ HST RNM ven biển với kế hoạch dài
hạn, có các giải pháp khoa học kỹ thuật gắn liền với phát triển KT - XH. Giai đoạn
đầu đã trồng và nâng cao chất lượng rừng với diện tích trên 32.800 ha, trồng thêm
hơn 97.500 ha, nâng tổng diện tích RNM cả nước lên trên 307.200 ha vào năm 2015.
Tháng 2/2012, Chính phủ ra quyết định về việc Thí điểm chia sẻ lợi ích trong
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng, với một diện tích lớn rừng đặc

7


dụng ven biển là RNM. Người dân được quyền khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên và nuôi trồng các loài động vật, thực vật theo quy định trong phạm vi rừng
đặc dụng. Đồng thời, họ cũng phải có nghĩa vụ bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững
nguồn tài nguyên đặc biệt này [40].
Quyết định số 120/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng
ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 – 2020 với quan điểm: Quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng ven biển là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng nhằm phòng
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; phù hợp với Chiến
lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, đảm bảo hiệu quả bền vững; hài
hòa giữa lợi ích quốc gia với địa phương và các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng... Nhiệm vụ cụ thể của đề án là Bảo vệ diện tích rừng hiện
có, phục hồi rừng chất lượng kém và trồng rừng mới tại các địa phương ven biển [39].
b) Các chương trình, dự án

Năm 2006-2007, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường,
ĐHQGHN (CRES) triển khai mô hình phục hồi HST RNM Khu Bảo tồn Thiên nhiên
ĐNN Tiền Hải, Thái Bình.
Năm 2012, Bộ NN&NT và Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức GIZ đã ký thỏa
thuận thực hiện 2 chương trình hợp tác kỹ thuật nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững
ĐDSH rừng và bảo vệ tổng hợp vùng ven biển và RNM ĐBSCL. Mục tiêu của dự án
là hỗ trợ thiết lập cần thiết nhằm bảo vệ và sử dụng bền vững ĐDSH ở cấp trung ương
và các dịch vụ HST rừng tại Việt Nam, trong đó có HST RNM, góp phần thực hiện
Chiến lược Tăng trưởng Xanh. Những giải pháp này áp dụng cho các lĩnh vực như
tái sinh RNM, bảo vệ rừng ven biển, gây dựng các cơ hội tạo thu nhập thông qua thực
tiễn canh tác thay thế cho người dân địa phương.
Dự án “Phục hồi và phát triển bền vững HST RNM tỉnh Thái Bình” được thực
hiện trong 10 năm (2015-2024) do Bộ NN&PTNT là cơ quan chủ quản. Dự án nhằm
phục hồi, trồng mới và quản lý bền vững HST RNM ở ven biển tỉnh Thái Bình; nâng
cao nhận thức và năng lực về phục hồi, bảo vệ và phát triển bền vững RNM; bảo tồn
ĐDSH, ứng phó với biến đổi khí hậu, cải thiện sinh kế cho người dân địa phương.
Chương trình mục tiêu quốc gia (NTP) về lâm nghiệp trước đây được biết đến
là Dự án Trồng mới 5 triệu hecta rừng (dự án 661) đã kết thúc và Kế hoạch Bảo vệ
và Phát triển rừng cho giai đoạn 10 năm tiếp theo (2011 - 2020) đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Chương trình Phát triển Rừng ngập măn đã được Bộ

8


NN&PTNN xây dựng để sử dụng vốn vay khoảng 70 triệu USD của Ngân hàng Thế
giới.
Kế hoạch hành động Bảo vệ và phát triển RNM Việt Nam đến 2015 được xây
dựng trong khuôn khổ Hợp phần RNM Việt Nam. Kế hoạch hành động nhằm đẩy
mạnh việc bảo vệ, phục hồi và sử dụng khôn khéo HST RNM Việt Nam theo định
hướng phát triển bền vững, đảm bảo các chức năng phòng hộ của rừng, các giá trị và

tính ĐDSH của HST RNM đáp ứng được các yêu cầu phát triển KT – XH và bảo vệ
môi trường vùng cửa sông ven biển.
Dự án “Trồng RNM - Giảm thiểu rủi ro, thảm họa” được tiến hành liên tục từ
năm 1994 đến nay, do Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch, Nhật Bản tài trợ từ năm 1997 đến
năm 2015 và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tài trợ trực tiếp năm 2016 được triển khai
tại 10 tỉnh, thành phố (Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Hòa Bình).
c) Các công trình nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu quản lý, bảo vệ, phục hồi rừng ngập mặn đã được thực hiện
tại Việt Nam. Nguyễn Hữu Thọ và nnk., (2004) đã tiến hành nghiên cứu một số
phương thức tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ RNM cho cộng đồng dân cư
ven biển [35]. Nguyễn Hoàng Trí và nnk., (2004) nghiên cứu những vấn đề kinh tếxã hội hỗ trợ việc xây dựng các phương án bảo vệ và quản lý RNM sau khi rừng được
phục hồi ở 2 tỉnh Thái Bình và Nam Định [44]. Vũ Thục Hiền và nnk., (2008) nghiên
cứu “Những vấn đề cấp thiết trong công tác bảo tồn vùng RNM huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định” [12]. Lê Xuân Tuấn và nnk., (2008) đã nghiên cứu về vấn đề “Quản
lý và bảo tồn gen thực vật RNM để thích ứng với biến đổi khí hậu” [47]. Phan Nguyên
Hồng và nnk., (2007) nghiên cứu và đưa ra “Tài liệu hướng dẫn quản lý và sử dụng
bền vững tài nguyên RNM dựa vào cộng đồng” nhằm phục vụ cho công tác sử dụng,
quản lý và bảo tồn RNM một cách bền vững [20]. Phan Nguyên Hồng và nnk., (2007)
đã xây dựng “Kế hoạch hành động về bảo vệ và phát triển RNM Việt Nam đến 2015”
làm cơ sở cho công tác bảo tồn RNM cho các địa phương ven biển Việt Nam [18].
Hoàng Văn Thắng và nnk., (2009) đã nghiên cứu, điều tra, khảo sát các HST RNM
tại khu vực Tiên Yên và Đầm Hà; từ đó đề xuất cũng như áp dụng các giải pháp
quản lý bảo tồn một cách có hiệu quả [34].

9


1.1.3. Hướng phát triển kinh tế gắn với bảo tồn rừng ngập mặn
1.1.3.1. Trên thế giới

Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về mối tương quan giữa phát triển kinh tế
ven biển gắn với bảo tồn RNM: Từ năm 1977, đã có nghiên cứu về mối quan hệ giữa
RNM và sản xuất tôm thương phẩm ở Indonesia [66]; Nghiên cứu về ảnh hưởng của
nuôi tôm ven biển đối với các loài chim ở rừng ngập mặn ở Ấn Độ và các bãi triều
thủy triều [67]; Mối quan hệ giữa phục hồi RNM và phát triển kinh tế ở Thái Lan
[68] … Trong bài báo “Đánh giá bảo tồn RNM ở miền Nam Thái Lan”, các tác giả
đã xác định nguyên nhân chính của việc chuyển đổi RNM là nuôi tôm xuất khẩu, do
đó cần phải cân nhắc để có thể hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ, bảo tồn RNM
[68, 77]. Các nhà khoa học quốc tế cũng đã có đánh giá và phân tích về vấn đề nuôi
tôm dưới tán RNM ở Việt Nam thông qua nghiên cứu “What drives the adoption of
integrated shrimp mangrove aquaculture in Vietnam?” [63]. Không chỉ tôm, các loài
cá và thủy hải sản khác cũng được phân tích trong mối quan hệ với RNM [50]. Ngoài
ra, trên thế giới còn rất nhiều nghiên cứu về phát triển kinh tế ven biển với bảo tồn
RNM.
1.1.3.2. Ở Việt Nam
a) Các chương trình, dự án
Chương trình quản lý tổng hợp vùng ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình do
Rockefeller Brother’s Fund tài trợ (1995-1998), đã thử nghiệm thành công mô hình
ao tôm sinh thái và đã được cấp bằng độc quyền “Giải pháp hữu ích” năm 1999.
Những dự án phụ trợ nhỏ như trồng nấm và du lịch sinh thái trong hộ gia đình cũng
đã được thử nghiệm tại vùng đệm của Khu Bảo tồn. Mô hình ao nuôi tôm sinh thái
và nuôi ong trong RNM cũng được triển khai tại huyện Thái Thụy, Thái Bình vào
những năm 1995 [28].
Năm 2000, Việt Nam phối hợp với Cơ quan Xúc tiến nhập khẩu Thụy Sĩ
(SIPPO) xây dựng và triển khai thực hiện chương trình nuôi tôm sinh thái tại tỉnh Cà
Mau và kết thúc giai đoạn 1 vào năm 2005.
Cũng với mô hình nuôi tôm sinh thái, Dự án “Khôi phục RNM thông qua mô
hình nuôi tôm bền vững (MAM)” do IUCN phối hợp với Tổ chức Phát triển Hà Lan
(SNV) thực hiện trong thời gian 7 năm (2013-2020). Đây là sáng kiến khôi phục RNM
thông qua xúc tiến chứng nhận tôm hữu cơ cho mô hình Tôm – Rừng, hợp tác cùng

doanh nghiệp chế biến thủy sản nhằm xây dựng chuỗi cung ứng và nâng cao năng lực

10


các thành phần tham gia chuỗi tại vùng ven biển tỉnh Cà Mau, Trà Vinh, và Bến Tre.
Bên cạnh đó, dự án còn hỗ trợ các tỉnh lồng ghép đa canh dưới tán RNM vào kế hoạch
quản lý tổng hợp vùng bờ và hỗ trợ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES)
cho toàn quốc. Sau khi thực hiện pha 1 (2013-2015), dự án đã đạt được nhiều kết quả
rõ rệt về kinh tế và môi trường, như: gần 800 hộ được cấp chứng chỉ sinh thái (chứng
chỉ hữu cơ) Naturland; hơn 200 hộ dân đã được chi trả dịch vụ môi trường rừng; gần
2.000 hộ với 4.100 lượt người nuôi tôm được tập huấn; 80 ha RNM nằm trong diện
tích nuôi tôm từng bị phá hủy nay đã được trồng lại; 12.600 ha rừng được bảo vệ
không bị chặt phá… Điều này cho thấy, với các chính sách khuyến khích kinh tế phù
hợp có thể biến hoạt động nuôi trồng tôm gây suy thoái rừng thành động lực khôi
phục và bảo vệ rừng. Hiện nay, pha 2 (2016-2019) của dự án đang được tiếp tục với
triển khai nhân rộng mô hình nuôi tôm RNM tại các vùng ven biển khác, đồng thời
tăng cường sản xuất tôm sinh thái có chứng chỉ và đẩy mạnh bảo vệ rừng trên toàn
khu vực sông Mê–Kông.
Trần Thị Thu Hà (2015) đã nghiên cứu cơ chế quản trị môi trường dựa vào thị
trường trong đó bảo vệ RNM là một yêu cầu bắt buộc đối với người nuôi tôm đã được
áp dụng tại tỉnh Cà Mau thông qua nghiên cứu “Chứng chỉ tôm sinh thái Naturland
trong bảo vệ RNM ở Cà Mau. Triển vọng và thách thức”. Một mặt, cơ chế này tạo ra
các sản phẩm tôm sinh thái an toàn cho người sử dụng, đảm bảo thu nhập cho người
sản xuất. Mặt khác, cơ chế này cũng đảm bảo việc bảo vệ RNM ở những khu vực
nuôi tôm - rừng kết hợp. Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp giải quyết mâu thuẫn
trong việc áp dụng cơ chế này vào thực tế [9].
Bên cạnh việc nuôi tôm, mô hình nuôi ong sinh thái cũng được triển khai trong
RNM nhằm làm giảm áp lực lên HST. Trong hai năm 1998 và 1999, với sự tài trợ
của Rockerfeller Brother’s Fund Hoa Kỳ và Keidanren Fund của Nhật Bản, Trung

tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường CRES (ĐHQGHN) đã giúp vùng đệm của
Khu Bảo tồn Thiên nhiên ĐNN huyện Tiền Hải, Thái Bình nuôi ong thành công trong
RNM và Hội phụ nữ trồng nắm trong hộ gia đình như là những nguồn thu nhập thay
thế để giảm áp lực lên tài nguyên RNM. Cũng với mô hình đó, một dự án nuôi ong
trong RNM đã được Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường triển khai tại
hai xã Giao An và Giao Thiện thuộc vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy vào tháng
8 năm 2003 [28].
2. Các công trình nghiên cứu

11


Lê Xuân Sinh và Nguyễn Trung Chánh (2009) đã phân tích kinh tế - kỹ thuật
và nhận thức của các nhóm hộ nuôi tôm sú (theo kỹ thuật thông thường và tôm sinh
thái) ở Cà Mau trong bài báo “Tôm sú (Penaeus Monodon) sinh thái ở Cà Mau”, từ
đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm góp phần phát triển ngành nuôi tôm sú nói
chung và tôm sinh thái nói riêng một cách hợp lý hơn; qua đó góp phần phát triển
KT-XH cũng như bảo vệ và phát triển HST RNM và nguồn lợi thủy sản ven biển của
tỉnh cũng như của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long [31].
Phan Nguyên Hồng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển
kinh tế kết hợp với bảo vệ và phát triển RNM. Năm 1996, trong Chương trình KN04, ông đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi của một số loài động vật
đáy ở vùng ven biển làm cơ sở cho nghề nuôi hải sản, đã đánh giá những tác hại to
lớn do phá RNM để nuôi tôm quảng canh thô sơ ở một số địa phương, đánh giá vai
trò của RNM đối với việc phát triển nguồn lợi hải sản vùng triều, xây dựng mô hình
lâm ngư kết hợp và xác định tỷ lệ thích hợp giữa diện tích rừng là 70-75% và diện
tích nuôi tôm trong RNM là 25-30% [13, 14]. Cùng năm 1996, đóng góp trong Hội
thảo Quốc gia về Mối quan hệ giữa phục hồi HST RNM và nuôi trồng hải sản ven
biển Việt Nam có bài báo “Mối quan hệ giữa sinh thái RNM và nuôi hải sản ven
biển”. Năm 2005, nghiên cứu “Bảo vệ RNM cho sự phát triển bền vững nghề cá”
trong Hội thảo toàn quốc về Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản. Năm 2008,

Báo cáo “Đánh giá tác động của RNM đối với nguồn lợi hải sản và nghề cá ven biển”
được trình bày tại Hội thảo khoa học “Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên ven
biển khu vực Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”. Kết hợp với các nhà nghiên cứu khác,
năm 2007, Phan Nguyên Hồng đã đưa ra kết quả nghiên cứu “Mối quan hệ giữa HST
RNM và nguồn lợi hải sản” trong cuốn sách “Vai trò của HST RNM và rạn san hô
trong việc giảm nhẹ thiên tai và cải thiện cuộc sống ở vùng ven biển” [14, 15, 16, 17,
19].
Đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật tổng
hợp nhằm khôi phục và phát triển RNM và rừng Tràm tại một số vùng phân bố ở Việt
Nam” do Ngô Đình Quế làm chủ biên [29] đã tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình
lâm ngư kết hợp, vừa bảo vệ được rừng, vừa cho thu nhập ổn định và lâu dài cho
người dân địa phương.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu về khu vực Đồng Rui
a) Các công trình nghiên cứu về RNM

12


Công tác bảo vệ, bảo tồn và phát triển RNM ở xã Đồng Rui đã được các cấp
chính quyền cũng như các tổ chức quan tâm từ sớm. Hoạt động trồng rừng góp phần
làm “hồi sinh” diện tích RNM đã bị phá hủy trước đó để làm đầm nuôi đã được thực
hiện từ năm 1996 với đất trồng rừng được lấy từ các khu đầm bỏ hoang. Các cơ quan,
tổ chức, bao gồm: KVT (Hà Lan), ACTMANG (Nhật Bản), Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, Cục Bảo tồn ĐDSH (Bộ TN&MT), Trung tâm nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường (ĐHQGHN) và Chương trình FGP-PTF (của EC/UNDP) đã
phối hợp cử nhiều đoàn chuyên gia, cán bộ, nhà khoa học đến Đồng Rui nghiên cứu,
hỗ trợ kinh phí, đồng thời truyền đạt các kiến thức về việc phục hồi, bảo vệ, phát triển
RNM cho người dân ở đây. Từ những dự án phát triển đó, diện tích RNM của xã
Đồng Rui đã ngày càng được nhân rộng và phát triển có hiệu quả giúp cho nhiều loại
hải sản tưởng như đã mất đi nay lại bắt đầu sinh sôi nảy nở tạo thêm nguồn thu cho

người dân.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả Lê Xuân Tuấn (2010), Nguyễn Huy Yết
(2010), Nguyễn Quang Hùng (2010), Mai Trọng Hoàng (2014) [13] đã nghiên cứu
hệ động, thực vật tại RNM huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải
pháp quản lý bền vững.
Trần Thị Nhàn và nnk., (2016) qua điều tra, khảo sát thực địa, lập các ô tiêu
chuẩn và phân loại RNM Đồng Rui, đã cho thấy sự đa dạng trong thành phần loài
thực vật Đồng Rui, đồng thời xác định được bốn khu vực phân bố chủ yếu RNM.
Nghiên cứu góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc khôi phục, bảo vệ, quản lý và phát
triển RNM tại địa phương [27].
Lưu Thị Bình (2007) đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng HST RNM Đồng Rui;
phân tích vai trò của RNM trong đời sống kinh tế - xã hội cũng như trong bảo vệ môi
trường sinh thái của xã; đồng thời xem xét vai trò và khả năng của cộng đồng trong
công tác bảo vệ RNM. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát
triển RNM bền vững dựa vào cộng đồng [1].
Nguyễn Thị Kim Cúc và nnk., (2008) đã nghiên cứu tình hình phục hồi và
quản lý RNM ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, bao
gồm cả diện tích RNM thuộc xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên [4].
Tổng cục Môi trường (2010), tiến hành điều tra khảo sát các HST đặc thù đang
bị suy thoái ở Việt Nam. Danh mục 30 HST đặc thù bị suy thoái trong đó có 12 HST
đặc thù bị suy thoái nghiêm trọng nhất đã được xây dựng. HST RNM vùng cửa sông
Tiên Yên, Ba Chẽ (các xã Hải Lạng và Đồng Rui, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh)
13


thuộc HST đặc thù RNM ven biển Đông Bắc được xác định là một trong 12 HST đặc
thù bị suy thoái nghiêm trọng nhất hiện nay. Các giải pháp mang tính định hướng,
làm cơ sở phục hồi các HST đặc thù cũng được nêu ra [43].
Nguyễn Anh Đức (2012) đã xác định giá trị sinh thái và nhu cầu bảo tồn RNM
Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh [5].

Đinh Thanh Giang (2015) nghiên cứu “Sinh trưởng của các loài cây trồng
trong mô hình phục hồi RNM ở đầm nuôi tôm bỏ hoang xã Đồng Rui, huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Nghiên cứu chỉ ra rằng diện tích đầm nuôi tôm tăng gây ảnh
hưởng có hại tới HST RNM địa phương. Từ đó, nghiên cứu cũng đề ra các giải pháp
phục hồi RNM phù hợp cho khu vực nghiên cứu [7]. Năm 2016, trong luận án Tiến
sĩ của mình, tác giả đã Nghiên cứu về đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển Quảng
Ninh-Hải Phòng làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khôi phục HST RNM [8].
Trong nghiên cứu Tiếp cận phân tích đa biến trong phân tích và đánh giá dữ
liệu khảo sát Địa lý tự nhiên tại khu vực RNM xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh, Trần Văn Trường và nnk., (2016) đã sử dụng những dữ liệu thu thập
được tại RNM Đồng Rui để phân tích sự thay đổi về độ giàu và diễn thế sinh thái của
RNM liên quan đến tác động của con người. Từ cơ sở đó tiến hành nghiên cứu sâu
hơn để đánh giá chính xác được vai trò của con người đối với sự hình thành và phát
triển của thảm thực vật ngập mặn tại đây [45].
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang phối hợp với Trường Đại học Khoa học tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu thành lập Khu bảo tồn ĐNN Đồng Rui,
huyện Tiên Yên [21]. Phạm vi không gian nghiên cứu của dự án rộng 15.778 ha, gồm
toàn bộ xã Đồng Rui và một phần xã Hải Lạng, Tiên Lãng (huyện Tiên Yên), xã Cộng
Hòa (TP. Cẩm Phả), xã Đài Xuyên, Bình Dân (huyện Vân Đồn), trong đó vùng lõi là
RNM Đồng Rui rộng gần 2.800 ha. Việc nghiên cứu thành lập khu bảo tồn ĐNN
Đồng Rui, huyện Tiên Yên nhằm đánh giá hiện trạng các điều kiện tự nhiên, ĐDSH
và các yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất các phân khu chức năng của khu bảo tồn
cũng như các giải pháp bảo tồn và các dự án ưu tiên. Trên cơ sở đó, tỉnh Quảng Ninh
sẽ thành lập khu bảo tồn ĐNN Đồng Rui nhằm bảo tồn, quản lý, phát triển bền vững
HST đồng thời từng bước đưa vùng ĐNN mang tầm quốc gia và quốc tế. Các nhà
khoa học, các chuyên gia đang tiếp tục nghiên cứu nội dung bảo tồn và phát triển bền
vững; xác định các căn cứ khoa học về môi trường sống, tình trạng phân bố, thực
trạng ĐDSH; tình hình khai thác và sử dụng nguồn lợi của vùng ĐNN, các mối đe
dọa và khả năng phục hồi. Bên cạnh đó, còn xây dựng bộ cơ sở dữ liệu của khu bảo
14



tồn; quy chế quản lý; đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chí về ĐDSH để sớm trình
thành lập khu Ramsar.
b) Các công trình nghiên cứu khác
Vai trò giới trong khai thác và quản lý tài nguyên ven biển tại xã Đồng Rui,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, đã được Trần Thu Phương và nnk., thực hiện năm
2007 [28]. Hoàng Văn Tuấn (2012) đã nghiên cứu, phân tích các định hướng phân
vùng chức năng sử dụng bền vững tài nguyên – môi trường vịnh Tiên Yên, trong đó
có khu vực RNM Đồng Rui [46]. Đinh Hồng Duyên và nnk., (2014) đã đưa ra Kết
quả đánh giá hiện trạng môi trường huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh thông qua một
số yếu tố, chỉ tiêu môi trường và đưa ra các định hướng lâu dài nhằm bảo vệ và phát
triển bền vững [6].
Tóm lại : Phát triển kinh tế ven biển và bảo tồn rừng ngập mặn ngày nay luôn
nhận được sự quan tâm ưu tiên của các quốc gia ven biển và các tổ chức quốc tế. Các
nghiên cứu đều chỉ ra rằng bảo vệ rừng ngập mặn cần phải được thực hiện đồng thời
với việc phát triển kinh tế-xã hội cho các cộng đồng ven biển. Tại Việt Nam nói chung
và tại Đồng Rui nói riêng, nhiều chính sách và nghiên cứu đã được thực hiện. Tuy
vậy, hầu hết đều nhắm vào việc đánh giá hiện trạng và xu thế biến đổi của rừng ngập
mặn ; hoặc giải quyết mâu thuẫn giữa nuôi trồng thủy sản và bảo vệ rừng ngập mặn.
Cần một cách tiếp cận tổng hợp hơn để vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ rừng ngập
mặn trong bối cảnh Đồng Rui được định hướng trở thành một khu bảo tồn, một khu
RAMSAR nữa của Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế và bảo vệ rừng ngập mặn
1.2.1. Phát triển kinh tế gắn với bảo tồn rừng ngập mặn
Tại Việt Nam, khoảng 1/3 dân số nước ta sống ở các huyện ven biển (phần đất
ven biển và các đảo) và khoảng trên 50% dân số sống ở 28 tỉnh ven biển cùng với
khoảng 50% các đô thị lớn của đất nước tập trung ở vùng này. Dân số sống trong các
đô thị ven biển dự tính sẽ tăng gấp đôi trong vòng 30 năm tiếp theo [23]. Phát triển
hạ tầng và kinh tế ven biển, gia tăng dân số đã tạo ra những sức ép lên khu vực ven

biển, gây suy thoái các hệ sinh thái (HST), ô nhiễm môi trường và thu hẹp các nơi cư
trú tự nhiên của các loài ở vùng bờ. Bên cạnh đó, những tác động khó lường của biến
đổi khí hậu và nước biển dâng, xâm nhập mặn… cũng đang đe dọa cuộc sống của
người dân và các hệ sinh thái vùng bờ. Giải pháp nào để phát triển bền vững vùng bờ,
để giảm thiểu các tác động bất khả kháng ngoài ý muốn của người dân, để thích ứng
với một vùng bờ đang thay đổi nhanh chóng, để sinh kế của người dân các địa phương
15


ven biển được cải thiện? Đầu tư cho các hệ sinh thái vùng bờ và hướng tới các cộng
đồng địa phương ven biển được xem là giải pháp hữu hiệu và lâu dài tại vùng bờ.
Rừng ngập mặn là hệ sinh thái nằm ở vùng cửa sông ven biển, bao gồm các
loài thực vật ưa sống trong hoặc lân cận vùng triều, thực vật ở đây thường thích ứng
với điều kiện sinh thái ngập nước (mặn, lợ hoặc nhạt). Rừng ngập mặn (RNM) cung
cấp các dịch vụ hệ sinh thái quan trọng như: bảo vệ bờ biển khỏi xói lở; bảo vệ các
thảm cỏ biển và rạn san hô ở ngoài biển ven bờ; nơi sinh nở và cư trú của nhiều loài
thuỷ hải sản (cá, tôm, cua bùn); nơi cung cấp thực phẩm và duy trì đời sống sinh vật
biển; địa điểm du lịch sinh thái tiềm năng; bảo vệ các vùng đất khai hoang lấn biển;
do bộ rễ chùm đặc biệt RNM có thể làm lắng đọng phù sa và các chất gây ô nhiễm từ
lục địa mang ra. Giá trị kinh tế thu được từ cá và gỗ rừng ngập mặn ở nước ta chừng
6.000 USD/ ha/năm [23]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sản lượng khai thác thuỷ
sản trong RNM tỉ lệ thuận với độ phủ của thảm thực vật ngập mặn. Chính vì vậy, bảo
vệ RNM được xem là bảo vệ bức tường đầu tiên bảo vệ bờ biển, cũng chính là bảo
vệ đa dạng sinh học ven biển và bảo vệ nguồn cung cấp tài nguyên cho sinh kế của
người dân ven biển.
Quản lý và bảo tồn các hệ sinh thái ven biển, đặc biệt là RNM, kết hợp với sự
tham gia của cộng đồng có ý nghĩa quan trọng cho cải thiện sinh kế ven biển thông
qua phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, đa dạng hóa và nâng cao các giá trị của tài
nguyên ven biển. Chương trình RNM cho tương lai [24] đã xác định các hoạt động
cần được hỗ trợ để cải thiện sinh kế bền vững cho cộng đồng ven biển bao gồm:

• Nguồn lực tự nhiên: các mô hình nông nghiệp – thủy sản – rừng ngập mặn
tổng hợp; mô hình lâm ngư kết hợp (tôm, cá, rong biển, nuôi ong, nuôi ngao,…với
mục tiêu nâng cao giá trị nuôi trồng nhằm giảm việc sử dụng nhiều diện tích rừng
ngập mặn); du lịch sinh thái ven biển, bao gồm cả du lịch lặn và nghề cá giải trí.
• Nguồn lực con người: cải thiện kiến thức địa phương về kỹ thuật sản xuất
ứng phó (điều chỉnh lịch mùa vụ, đa dạng hóa vật nuôi, cây trồng) trong nuôi trồng
thủy sản bền vững.
• Nguồn lực tài chính: cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, tăng cường sự tham
gia và đầu tư của doanh nghiệp trong chuỗi giá trị; cung cấp gói dịch vụ hệ sinh thái.
• Nguồn lực xã hội: quá trình và cơ cấu thể chế đồng quản lý (đảm bảo quyền
hưởng dụng/tiếp cận, đàm phán quy định sử dụng tài nguyên, các tổ chức cộng đồng,
v.v).

16


×