Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2005 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.39 KB, 53 trang )

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2005 2008
1.1. Tổng quan về Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn(VINACCO)
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VINACCO
Tổng Công ty Xây dựng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (VINACCO) là
doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 1853/NN-TCCB/QĐ ngày
01/11/1996 và Quyết định số 378/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 08/02/2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Với 36 đơn vị thành viên hoạt động sản xuất
kinh doanh trên mọi miền đất nước trong nhiều lĩnh vực. Tổng công ty đã được Sở Kế
Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh số 0106000582 ngày 20/3/1997,
đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 23/5/2007.
Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là công ty Nhà
Nước ; có tư cách pháp nhân ; có con dấu riêng ; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
Nước và các ngân hàng ; trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
vốn vào các công ty con, công ty liên kết ; chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển phần
vốn Nhà Nước tại Tổng công ty và các công ty con, công ty liên kết .
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của VINACCO
Cơ cấu tổ chức của VINACCO
- Khối bộ máy quản lý và điều hành : Hội đồng quản trị ; Ban kiểm soát ; Tổng
giám đốc và các phó Tổng giám đốc .
- Khối cơ quan văn phòng : các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ ( kể cả Văn
phòng đại diện Tổng công ty )
- Khối các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh , gồm :
+ Các công ty thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc ;
+ Các chi nhánh ;
+ Các ban và các Công trường xây dựng .
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh
doanh trên đây được linh hoạt tổ chức theo đúng quy định của Nhà Nước để đáp ứng
yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.


Nhiệm vụ, chức năng của Tổng công ty:
- Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch xây dựng các công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng các công trình
nông nghiệp nông thôn : điện đường trường trạm, các công trình kè sông ,thủy lợi , giao
thông nông thôn... góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
đưa nông nghiệp nông thôn phát triển đi lên.
- Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giữ chức năng,
vai trò của Công ty mẹ, định hướng phát triển, quản lý các công ty con, các ban, các cơ
sở trực thuộc trong chiến lược kinh doanh và phát triển của Tổng công ty.
- Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiệm vụ đăng
ký kinh doanh và hoạt động theo đúng Điều lệ của Tổng công ty, các quy định và Luật
pháp hiện hành của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Các phòng ban trực thuộc Tổng công ty gồm có : Văn phòng, phòng Kế hoạch-
Kinh doanh, phòng Kỹ thuật-Công nghệ, phòng Tài chính-Kế toán, phòng Dự Án,
phòng Tổ chức cán bộ và thanh tra, văn phòng Đảng ủy. Mỗi phòng ban đều có chức
năng nhiệm vụ riêng của mình cũng như đều có sự phối hợp, cộng đồng trách nhiệm,
thực hiện chế độ lãnh đạo tập trung nhằm mục tiêu chung là sự hoàn thành công việc
của Tổng công ty.
1.1.3. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của VINACCO
Đặc điểm kinh doanh của VINACCO
- Thi công các công trình xây dựng nông nghiệp nông thôn, các công trình dân
dụng , công nghiệp, giao thông thủy lợi, đường dây hạ thế và trạm biến thế từ 35KV trở
xuống ;
- Hoàn thiện các công trình xây dựng và trang trí nội ngoại thất ;
- San ủi , khai hoang, cải tạo và xây dựng đồng ruộng ;
- Đo đạc lập bản đồ , lập dự án và lập quy hoạch sử dụng đất ;
- Nhận thầu thi công các công trình xây dựng ở nước ngoài ;
- Tư vấn xây dựng ;
- Sản xuất , khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng , may mặc hàng xuất khẩu,

sản xuất kinh doanh đồ gia dụng, các mặt hàng về cơ khí phục vụ xây dựng ; sản xuất ,
chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông lâm hải sản.
- Kinh doanh : vật tư , vật liệu , thiết bị xây dựng , vật tư nông nghiệp , phương
tiện vận tải, bất động sản và phát triển nhà, khách sạn và du lịch, dịch vụ cho thuê văn
phòng và nhà ở ;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp :
+ Xuất khẩu : Thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng , hàng may mặc, nông
lâm hải sản đã qua chế biến, lương thực , hàng gốm sứ ; Xuất khẩu lao động .
+ Nhập khẩu : Vật tư, vật liệu, hóa chất và thiết bị phục vụ xây dựng và
sản xuất vật liệu xây dựng, phục vụ nghiên cứu và sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty ; Phương tiện vận tải ; Vật tư nông nghiệp ; Trang thiết bị phục vụ trồng trọt , chăn
nuôi , thủy lợi , chế biến nông lâm hải sản và một số hàng tiêu dùng theo giấy phép của
Bộ Thương mại .
- Đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng về cơ khí phục vụ cho việc xây dựng các
công trình thủy lợi và các ngành khác;
- Đo đạc , lập bản đồ , lập dự án và lập quy hoạch sử dụng đất ;
- Dịch vụ, kinh doanh cho thuê văn phòng và nhà ở .
Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VINACCO trong thời kỳ 2005-2008
Gần 10 năm qua, kể từ ngày thành lập, với nhiệm vụ được giao, Tổng công ty
Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã lớn mạnh không ngừng. Sản lượng
xây lắp từ vài trăm tỷ, đến nay đã vượt qua con số 1500 tỷ mỗi năm. Hàng trăm công
trình được xây dựng trong nước và hàng chục công trình tại nước ngoài đã được bàn tay
của lực lượng lao động trong Tổng công ty thực hiện. Với khối lượng đào đắp lên đến
hàng triệu mét khối, hàng ngàn mét đường giao thông cùng với hàng chục công trình
thủy lợi , khu dân cư … đã được lực lượng xe máy hiện có của Tổng công ty thi công
với chất lượng và đảm bảo tiến độ thời gian và đã làm thay đổi rất lớn bộ mặt nông
thôn nước ta. Sau đây là một số con số phản ánh phần nào kết quả hoạt động kinh
doanh của Tổng Công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Một số công trình có giá trị lớn, kỹ thuật phức tạp mà VINACCO đã tiến hành

xây lắp :
Bảng 1.1.1: Một số công trình lớn mà VINACCO đã tiến hành đầu tư xây lắp trong thời
gian qua.
TT Tên công trình
giá trị
hợp
đồng
Địa điểm xây
dựng
Chủ đầu tư
Thời
gian
thi
công
A Các công trình xây dựng thủy lợi
1
Dự án Hệ thống thủy
lợi Đông phô SyNước
CHDCND Lào
37.8
tỷ
VNĐ
Nước
CHDCND
Lào
Bộ NN và PTNT
Nước CHXHCN
Việt Nam
2000


2003
2
Cải tạo nạo vét hồ
Giảng Võ, Thanh Nhàn
1.2,2b, hồ Thiền Quang
51.0
tỷ
VNĐ
Hà Nội
Ban quản lý dự án
công trình giao
thông công chính
Hà Nội
2002

2003
3
Đê biển – lấn biển –
xây dựng khu đô thị
mới thị xã Rạch Giá
34.9
tỷ
VNĐ
Kiên Giang
Ban quản lý dự án
lấn biển xây dựng
khu đô thị mới thị
xã Rạch Giá
1998


1999
B Các công trình xây dựng giao thông và san lấp
4
San lấp mặt bằng đến
cao trình 1,75m, kè bao
nhà máy, đường vào
nhà máy Cụm khí Điện
– Đạm Cà Mau
80.0
Tỷ
VNĐ
Cà Mau
Ban quản lý dự án
cụm Khí – Điện –
Đạm Cà Mau
2003

2004
5
Xây dựng bãi thải xỉ -
dự án Nhà máy nhiệt
điện Hải Phòng
70.5
Tỷ
VNĐ
Hải Phòng
Công ty cổ phần
nhiệt điện Hải
Phòng
2007


2009
6 Cầu Trà Lý Thái Bình
38.0
Tỷ
Thái Bình
Sở Giao thông vận
tải Thái Bình
2002

2003
C Các công trình xây dựng công nghiệp
7
Nhà xưởng A1-A8 .
Đường bê tông nội bộ
…ở Công ty CN.CP
TNHH Pou Sung VN
74.3
Tỷ
VNĐ
Đồng Nai
Công ty CN.CP
TNHH
Pou Sung VN
2004

2006
8
Phần thô. Thoát nước
thải ngoại vi khu Nhơn

Trạch 3 – Việt Nam
74.0
Tỷ
VNĐ
TP Hồ Chí
Minh
Cty TNHH
Hưng Hiệp
FOROSA
2003

2004
9
Mở rộng nhà máy giấy
DONA-FOOTWR
80.0
tỷ
VNĐ
Đồng Nai
Công ty DONA
VICTORFOOTWR
Co.LTD
2005

2006
D Các công trình xây dựng dân dụng
10 Bệnh viện đa khoa Cần
Thơ
92.0
tỷ

VNĐ
Cần Thơ Bệnh viện đa khoa
Cần Thơ
1999

2005
11
Dự án xây dựng trại
giam T30 –
TP Hồ Chí Minh
43.2
tỷ
VNĐ
TP Hồ Chí
Minh
Ban quản lý dự án
công an TP Hồ Chí
Minh
2004

2006
12
Công ty DL văn hóa
thương mại quốc tế 343
Plaza
53.3
tỷ
VNĐ
TP Hồ Chí
Minh

Công ty DL văn
hóa thương mại
quốc tế 343 Plaza
2005

2006
(Nguồn : Hồ sơ doanh nghiệp của VINACCO )
Sau đây là số liệu về Doanh thu, Vốn chủ sở hữu và Lợi nhuận sau thuế của
VINACCO trong những năm vừa qua :
Bảng 1.1.2: Các chỉ tiêu tài chính của VINACCO thời kỳ 2005-2008
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1
Tổng tài sản có (tr.đ) 847 307 975 743 981 231 1 123 648
Tốcđộ tăng trưởng(%) 15,15 0,56 14,51
2
Sản lượng xây lắp
(tỷ đồng)
1 739,9
1 913,8 2157 2652
Tốc độ tăng trưởng(%) 9,99 12,7 22,94
3 Doanh thu (tỷ.đ) 1 702,56 1 892,8 2 141,915 2 524,4
4
Lợi nhuận trước thuế
( tỷ đồng )
10,917 18,168 23,356 36,38
5
Lợi nhuận sau thuế
( tỷ đồng )
9.8253 16.3512 21.0204 32.742
Tốc độ tăng trưởng(%)

66,41 28,55 55,76
6
Nguồn vốn chủ sở hữu
( tỷ đồng )
115.276 139.244 139.2781 175.529
Tốc độ tăng trưởng(%) 20,79 0,02 26,02
7
Nguồn vốn kinh
doanh(tr.đ)
97 804 100 560 100 721 175 412
Tốc độ tăng trưởng (%)
2.81 0,16 74,15
(Nguồn : Báo cáo tài chính các năm từ 2005-2008 của Tổng công ty Xây dựng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Biểu đồ 1.1.1: So sánh lợi nhuận sau thuế và nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm
2005-2008 của VINACCO.
(Nguồn : Báo cáo tài chính các năm từ 2005-2008 của Tổng công ty Xây dựng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Với nguồn lực về máy móc thiết bị và những con người hiện có, VINACCO đã
liên tục đạt các mức sản lượng xây lắp cao trong những năm vừa qua. Năm 2005, sản
lượng xây lắp mà toàn Tổng công ty thực hiện được là 1739,9 tỷ đồng, và con số này
còn tăng dần qua các năm, cụ thể là con số 1913,8 tỷ và 2157 tỷ trong các năm 2006
và 2007 với tốc độ tăng trưởng của sản lượng lần lượt là 9.99% và 12,7% . Đặc biệt ,
với sự đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công trong năm 2007, cùng với việc xúc tiến
hoạt động tham gia xây dựng các công trình lớn , năm 2008 sản lượng xây lắp toàn tổng
công ty đã tăng lên con số 2652 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến
nay 22,94%.
Cùng với sự tăng trưởng của sản lượng xây lắp, là sự tăng trưởng liên tục từ năm
này qua năm khác của Doanh thu và lợi nhuận . Nếu như doanh thu và lợi nhuận sau
thuế của năm 2005 chỉ là 1702,56 tỷ và 9,8253 tỷ ; thì trong năm 2008, doanh thu và

lợi nhuận sau thuế toàn Tổng công ty đạt được là 2524,4 tỷ và 36,38 tỷ. Tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu Doanh thu, lợi nhuận luôn dương và đạt ở những con số ấn
tượng. Nó góp phần to lớn đến việc tăng nguồn vốn kinh doanh cũng như nguồn vốn
chủ sở hữu cho VINACCO. Cụ thể, nếu nguồn vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu năm
2005 là 97 804 tỷ và 115 276 tỷ thì con số này năm 2008 đã đạt được là 175 412 tỷ và
175 529 tỷ. Sự tăng trưởng cao hơn của nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn chủ sở
hữu là một điều kiện quan trọng giúp cho VINACCO tạo tiền đề để tiếp tục thực hiện
đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện các
dự án đầu tư mới-một định hướng phát triển chính của VINACCO.
Trong những năm qua ,cùng với đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật có trình
độ cao, giàu kinh nghiệm ; đội ngũ công nhân lành nghề, hệ thống trang thiết bị hiện đại
, đồng bộ và nguồn tài chính vững chắc, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty đã phát triển mạnh mẽ, sản lượng 5 năm gần đây đạt từ 1500 tỷ đến 2650 tỷ đồng
.Với nền tảng vững chắc đã xây dựng được qua quá trình phát triển, cùng với sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ, nhân viên và đội ngũ lao động , Tổng công ty Xây dựng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ tiếp tục phát triển và đóng góp vào nhiệm vụ xây
dựng các công trình nông nghiệp nông thôn, dân dụng,… góp phần đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đưa nông nghiệp nông thôn phát triển đi lên.
1.2. Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn ( VINACCO ) thời kỳ 2005-2008
1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển tại VINACCO
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là một bộ phận của đầu tư phát triển, là
hoạt động sử dụng vốn và các nguồn lực huy động được trong hiện tại nhằm duy trì
hoạt động và tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời
sống của các thành viên trong đơn vị. Đầu tư phát triển có vai trò rất quan trọng trong
quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như có vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển của cả nền kinh tế. Đầu tư phát triển tạo ra năng lực sản xuất mới, tạo ra
năng suất mới, quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh
tế nói chung.
VINACCO là một tổng công ty xây dựng, với nhiệm vụ là tiến hành thi công xây

lắp các công trình nông nghiệp, nông thôn, các công trình dân dụng và công nghiệp,
cùng với đó là tiến hành đầu tư vào các dự án nhằm thu về lợi nhuận, vì thế để nâng cao
năng lực sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp; tăng doanh thu, lợi nhuận;
cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực … VINACCO luôn phải tiến hành các
hoạt động đầu tư phát triển. Cụ thể đó là đầu tư vào xây dựng cơ bản; đầu tư mua mới
máy móc thiết bị thi công công trình để phù hợp với yêu cầu về tiến độ cũng như chất
lượng công trình; đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo ra một đội ngũ
cán bộ điều hành và kỹ sư, cán bộ công nhân kỹ thuật tay nghề cao phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường,
mà cụ thể ở đây là tìm hiểu, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng; đầu tư vào các
dự án mới, cụ thể các dự án này chính là các dự án đầu tư xây dựng dân dụng và thương
mại, nhằm thu về những lợi ích như :doanh thu, lợi nhuận … cho Tổng công ty trong
tương lai.
Vai trò quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với sự tồn tại của một
doanh nghiệp, cùng với những mục tiêu, những định hướng phát triển của VINACCO là
những yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư tại VINACCO. Đầu tư phát triển góp
phần quan trọng trong việc tạo ra năng lực sản xuất mới, tạo ra những nguồn lực và sức
mạnh mới, giúp VINACCO lớn mạnh trong bối cảnh cả nền kinh tế đang phát triển và
hòa nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế
1.2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của VINACCO thời kỳ 2005-2008
1.2.2.1. Vốn và đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn tại VINACCO
1) Tổng mức huy động vốn của VINACCO
Đối với một doanh nghiệp thì vốn là một yếu tố hàng đầu, quyết định đến toàn
bộ hoạt động , trong đó có hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đó. Vốn của
VINACCO bao gồm vốn cho đầu tư phát triển, vốn cho đầu tư tài chính, vốn dành cho
hoạt động sản xuất kinh doanh khác của Tổng công ty bao gồm: đấu thầu và thi công
xây lắp công trình; chi các khoản thường xuyên. Trọng tâm của đề tài là “ Đầu tư phát
triển tại VINACCO “ nên trong quá trình nghiên cứu, chúng ta sẽ gói gọn vốn sản xuất
kinh doanh của VINACCO thành hai thành tố chính : Vốn dành cho đầu tư phát triển và
vốn dành cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trước khi đi nghiên cứu, tìm

hiểu các khía cạnh về vốn dành cho đầu tư phát triển tại VINACCO, chúng ta sẽ đi
nghiên cứu về tổng mức vốn mà VINACCO huy động được, bởi đó là cơ sở quan trọng
để hình thành vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển tại VINACCO.
Bảng 1.2.1: Tổng hợp nguồn vốn của VINACCO thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng mức vốn huy
động (tỷ đồng)
847 307 975 743 981 231 1 123 648
Tốc độ tăng liên
hoàn(%)
15.15 0.56 14.51
Tốc độ tăng định
gốc(%)
15.15 15.8 32.61
(Nguồn : Báo cáo tài chính của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Hằng năm, VINACCO huy động vốn để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty cũng như huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển. Nhìn
vào bảng … chúng ta có thể thấy được quy mô cũng như tốc độ tăng liên hoàn, định
gốc của tổng mức vốn huy động được hằng năm của VINACCO thời kỳ 2005-2008.
Chúng ta thấy tổng mức huy động vốn của VINACCO tăng dần qua các năm, nếu như
năm 2005 là 847 307 tỷ đồng thì các năm 2006 là 975 743 tỷ đồng, năm 2007 là 981
231 tỷ đồng và đến năm 2008 , tổng mức vốn huy động được đạt đến con số 1 123 648
tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay. Tốc độ tăng liên hoàn của tổng mức vốn huy động
luôn là dương và tốc độ tăng định gốc trên 15%, đặc biệt đến năm 2008 đạt trên 32%.
Điều này là một yếu tố tất yếu bởi vì nó xuất phát từ yêu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh ra nhiều lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực chính là xây dựng của VINACCO. Bên
cạnh đó, để tiến hành đầu tư phát triển doanh nghiệp cũng như đầu tư vào các dự án
mới đòi hỏi nhiều vốn cũng là một yếu tố quan trọng khiến cho lượng vốn huy động
ngày càng tăng cao.
Tổng mức vốn mà VINACCO huy động được tăng dần và đạt ở mức cao là yếu

tố quan trọng thúc đẩy và tạo điều kiện để Tổng công ty tiến hành đầu tư phát triển
doanh nghiệp cũng như tiến hành đầu tư vào các dự án khả thi và nằm trong chiến lược
phát triển của Tổng công ty.
Chúng ta có thể quan sát sự tăng trưởng của quy mô tổng mức vốn mà
VINACCO huy động được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như cho đầu tư phát
triển qua biểu đồ dưới :
Biểu đồ 1.2.1: Sự tăng trưởng nguồn vốn của VINACCO
(Nguồn : Báo cáo tài chính của VINACCO các năm 2005-2008)
2) Cơ cấu vốn của VINACCO theo nguồn hình thành vốn:
Nguồn hình thành vốn của VINACCO bao gồm : Vốn tự có của Tổng công ty;
Vốn Ngân sách; Vốn huy động được từ các doanh nghiệp liên doanh liên kết và khách
hàng; Vốn vay ngân hàng
- Vốn tự có của Tổng công ty : gồm có Vốn chủ sở hữu; thu nhập giữ lại; khấu
hao tài sản cố định . Trong đó thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vốn từ khấu
hao tài sản cố địn : các loại máy móc thiết bị cũng như nhà xưởng, công cụ dụng cụ
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được tính khấu hao hằng năm kể từ khi
đưa vào sử dụng cho đến khi kết thúc đời của máy móc, thiết bị. Vốn khấu hao đó sẽ
được trích vào quỹ khấu hao và nó sẽ được sử dụng để tái đầu tư. Vốn trích từ nguồn
lợi nhuận sau thuế: đây là một nguồn huy động vốn rất quan trọng đối với quá trình đầu
tư phát triển tại VINACCO. Do quá trình sản xuất kinh doanh, mà lĩnh vực chính của
Tổng công ty là thầu thi công xây dựng công trình và đầu tư thu lợi nhuận từ các dự án
đầu tư xây dựng, cùng với sự chuyên nghiệp, nỗ lực cố gắng của toàn Tổng công ty ,
trong các năm từ 2005-2008, lợi nhuận sau thuế của tổng công ty luôn đạt trên 9 tỷ,
trung bình là gần 20tỷ đồng/năm.Lợi nhuận sau thuế sẽ được trích một phần để tái đầu
tư phát triển.Tuy nó không quá lớn và chiếm tỷ lệ cao trong tổng mức đầu tư, nhưng nó
mang ý nghĩa tích cực và khả thi cho quá trình đầu tư tại VINACCO.
- Vốn Nhà nước: Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
là một doanh nghiệp Nhà Nước nên hàng năm Tổng công ty được cấp cho vốn để hoạt
động. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường thì vốn ngân sách đóng vai trò định hướng và
hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp.

- Vốn liên doanh liên kết và vốn huy động được từ khách hàng : Đây là một nguồn
vốn khá quan trọng đối với VINACCO. VINACCO hiện có 12 công ty liên kết, và những
đơn vị này chính là các đơn vị thi công xây lắp công trình chính cho các công trình xây
dựng mà VINACCO trúng thầu xây lắp. Do đó vốn liên kết chủ yếu để phục vụ quá trình
xây lắp công trình. Còn đối với vốn huy động từ khách hàng thì đó là vốn huy động để đầu
tư các dự án mới về nhà văn phòng cao ốc cho thuê, biệt thự, khu nhà ở…
- Vốn vay ngân hàng : là một nguồn huy động vốn quan trọng đối với VINACCO,
chiếm vị trí thứ hai trong tổng mức vốn mà VINACCO huy động được. Vốn vay từ ngân
hàng để phục vụ quá trình thi công xây lắp các công trình cũng như tiến hành đầu tư phát
triển .
Sau đây là bảng cơ cấu vốn theo nguồn hình thành vốn của VINACCO, thời kỳ
2005-2008, phản ánh quy mô, tốc độ tăng của tổng mức vốn huy động và các thành phần.
Bảng 1.2.2: Cơ cấu vốn theo nguồn hình thành vốn của VINACCO
T
T Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1
Tổng mức vốn huy
động (triệu đồng) 847 307 975 743 981 231 1 123 648
2
Vốn tự có (triệu đồng)
115 276 139 244 139278 175 529
Tỷ trọng/Tổng vốn
13.6 14.27 14.19 15.62
3
Vốn Ngân sách
(triệu đồng)
90 106 91 009 100 002 94 506
Tỷ trọng/Tổng vốn
10.63 9.33 10.19 8.41
4 Vốn liên doanh, liên

kết và huy động từ
440 365 519 840 511 355 543 045
khách hàng (triệu đồng)
Tỷ trọng/Tổng vốn
51.97 53.28 52.11 48.33
5
Vốn vay ngân hàng
(triệu đồng)
201 560 225 650 230 596 310 568
Tỷ trọng/Tổng vốn
23.8 23.12 23.51 27.64
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính và Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của
VINACCO các năm 2005-2008)
3) Vốn cho đầu tư phát triển tại VINACCO
- Quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư phát triển trong tổng nguồn vốn huy động của
VINACCO:
Vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển là một trong những chính của tổng
mức vốn của VINACCO. Chúng ta sẽ thấy được giá trị cũng như tỷ trọng của thành
phần vốn đầu tư phát triển trên tổng mức vốn huy động được của VINACCO qua bảng
sau :
Bảng 1.2.3: Quy mô và tỷ trọng vốn dành cho Đầu tư phát triển trong tổng nguồn
vốn của VINACCO thời kỳ 2005-2008:
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1
Tổng mức vốn huy động
(triệu đồng)
847 307 975 743 981 231 1 123 648
2
Vốn đầu tư phát triển
(triệu đồng)

258 793 289 022 326 139 361969
Tỷ trọng Vốn ĐTPT/Tổng mức
vốn huy động (%)
30.54 29.62 33.23 32.21
3
Vốn dành cho sản xuất, kinh
doanh khác (triệu đồng)
588 514 686 721 655 092 761679
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động SXKD của
VINACCO các năm 2005-2008.)
Từ bảng 1.2.3 chúng ta có thể thấy rằng vốn dành cho hoạt động đầu tư phát
triển chiếm tỷ trọng từ khoảng 29,62% tương ứng với 289 022 tỷ đồng ( năm 2006)
đến 33,23% tương ứng với 326 139 tỷ đồng ( năm 2007 ) trong tổng mức vốn mà
VINACCO huy động được trong thời kỳ nghiên cứu. Đây cũng là một tỷ lệ khá lớn đối
với một doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn vốn đầu tư phát triển của VINACCO lại
dành cho việc đầu tư vào các dự án xây dựng mới nhằm thu lợi nhuận trong tương lai,
còn nếu chỉ xét vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp thì tỷ trọng này còn thấp hơn.
- Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển của VINACCO :
Vốn đầu tư phát triển của VINACCO không ngừng tăng qua các năm trong kỳ.
Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng :
Bảng 1.2.4: Quy mô và tốc độ tăng của vốn đầu tư phát triển của VINACCO thời
kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vốn đầu tư phát triển 258 793 289 022 326 139 361 969
Tốc độ tăng liên hoàn(%) 11.68 12.84 10.98
Tốc độ tăng định gốc(%) 11.68 26.02 39.86
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động SXKD của
VINACCO các năm 2005-2008 )
Nhìn vào bảng 1.2.4 ta thấy rằng từ năm 2005 đến năm 2008, vốn đầu tư phát
triển đã tăng từ 258 793 tỷ đồng lên đến 361 969 tỷ đồng, với tốc độ tăng định gốc năm

2008 là 39,86%. Hằng năm, tốc độ tăng liên hoàn trung bình khoảng 11,5%. Điều đó
cho thấy rằng vốn đầu tư phát triển của VINACCO đang gia tăng nhanh chóng, năm sau
cao hơn năm trước. Chúng ta đã phân tích và tìm hiểu sự gia tăng của tổng mức vốn và
các thành phần cấu thành tổng mức vốn, nên việc gia tăng vốn đầu tư phát triển của
VINACCO cũng là điều dễ hiểu. Với việc tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản , đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị và đặc biệt là đầu tư vào các dự án mới luôn đòi hỏi nguồn
vốn lớn, khiến cho vốn đầu tư phát triển đạt giá trị cao trong những năm vừa qua. Đó là
các hạng mục đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng, nhà công nhân (năm 2005), đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị ( năm 2005, 2007); đầu tư xây dựng thêm các nhà máy mới; và
tiến hành thực hiện xây lắp các hạng mục công trình của các dự án như Dự án Nghi
Sơn-Thanh Hóa; dự án Pháp Vân ; dự án Đại Mỗ …mà chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn
ở các phần sau. Chính nhu cầu đầu tư phát triển trong doanh nghiệp cũng như nhu cầu
cho đầu tư các dự án mà VINACCO đang tiến hành đã làm tăng giá trị vốn đầu tư phát
triển trong kỳ . Điều này một mặt tạo nên sự gia tăng tài sản cố định, tạo nên năng lực
sản xuất mới, và những dự án hứa hẹn tính khả thi, nhưng nó cũng đặt ra yêu cầu về sử
dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển.
Chúng ta có thể quan sát kỹ hơn sự tăng trưởng Vốn đầu tư phát triển của
VINACCO qua biểu đồ sau :
Biều đồ 1.2.2: Sự tăng trưởng của vốn đầu tư phát triển của VINACCO thời kỳ
2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động SXKD của
VINACCO các năm 2005-2008 )
4) Đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn thời kỳ 2005-2008
Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu đầu tư phát triển của VINACCO phân theo
nguồn vốn. Vốn cho đầu tư phát triển của VINACCO hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tình hình vốn đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn được khái
quát qua bảng và biểu đồ dưới đây.
Bảng 1.2.5: Vốn đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nguồn vốn
thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
giá trị
(triệu Đ)
tỷ trọng
(%)
Vốn đầu tư phát
triển(VĐTPT)
258793 100 289022 100 326139 100 361 969 100
VĐTPT từ nguồn
vốn tự có
115 276 44.54 139 244 48.18 139278 42.71 175 529 48.49
VĐTPT từ Vay
ngân hàng
100 256 38.74 119 021 41.18 130500 40.01 135 640 37.47
VĐTPT huy
động từ khách
hàng
43 261 16.72 30 757 10.64 56 361 17.28 50 800 14.03

(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Biều đồ 1.2.3: Các thành phần hình thành vốn đầu tư phát triển của VINACCO
Thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Qua bảng 1.2.5 và biểu đồ 1.2.3 chúng ta có thể nhận thấy vốn đầu tư phát triển
của VINACCO được huy động từ ba nguồn cơ bản, đó là huy động từ nguồn vốn tự có;
huy động từ khách hàng và vay ngân hàng. Trong đó thì tỷ trọng của vốn đầu tư phát
triển huy động được từ nguồn vốn tự có của Tổng công ty là cao nhất so với hai thành
phần còn lại trong tổng vốn đầu tư phát triển. Tỷ trọng của vốn đầu tư phát triển huy
động từ nguồn vốn tự có là 48,49% ( năm 2008 ) và 48,18% (năm 2006 ); 44,54%
( năm 2005) và 42,71% ( năm 2007) trên tổng vốn đầu tư phát triển. Với tỷ trọng cao
nhất của vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn tự có trên tổng vốn đầu tư,
VINACCO đã có được một nguồn tài chính khá vững chắc và dễ dàng huy động cho
hoạt động đầu tư phát triển. Vốn huy động từ nguồn vay ngân hàng là thành phần chiếm
tỷ trọng lớn thứ hai trong các thành phần cấu tạo nên vốn đầu tư phát triển tại
VINACCO. Tỷ trọng vốn đầu tư huy động từ vay ngân hàng trên tổng vốn đầu tư của
VINACCO cao nhất là 41,18% vào năm 2006; con số này là 40,01% năm 2007 và
38,74% ; 37,07% vào các năm 2005 và 2008. Huy động vốn từ ngân hàng là một kênh
huy động vốn rất quan trọng cho đầu tư phát triển tại VINACCO. Trước yêu cầu đầu tư
mới trong doanh nghiệp cũng như nhiệm vụ thực hiện các dự án mới, nguồn vốn tự có
không thể trang trải đủ cho những yêu cầu ấy, thì việc huy động vốn từ ngân hàng sẽ
góp phần đáng kể trong việc tăng vốn đầu tư phát triển. Ngoài hai nguồn huy động vốn
cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn tự có và đi vay ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất
trên tổng vốn đầu tư phát triển, VINACCO cũng đã tiến hành huy động vốn từ các đối
tác và các khách hàng. Tỷ trọng của vốn đầu tư huy động từ khách hàng trên tổng vốn
đầu tư đạt trung bình khoảng 15% trong kỳ. Cùng với vốn đầu tư huy động từ ngân
hàng, vốn đầu tư huy động từ khách hàng và đối tác là những nguồn từ bên ngoài rất
quan trọng, giúp VINACCO tăng cường thêm vốn để phục vụ cho những yêu cầu và

nhiệm vụ đầu tư phát triển của Tổng công ty.
Sau đây chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu kỹ hơn về tình hình huy động vốn cho
đầu tư phát triển từ các nguồn trên:
- Vốn đầu tư phát triển huy động từ Nguồn vốn tự có của VINACCO:
Bảng 1.2.6: Tình hình vốn đầu tư phát triển huy động từ Nguồn vốn chủ sở hữu
của VINACCO thời kỳ 2005-2008
TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm
2005 2006 2007 2008
1 Vốn tự có 115 276 139 244 139 278 175 529
2
VĐTPT từ Vốn tự có
(triệu đồng)
115,276 139,244 139278 175,529
Tốc độ tăng liên hoàn(%) 20.79 0.02 26.03
Tốc độ tăng định gốc(%) 20.79 20.82 52.27
3
Tỷ lệ VĐT từ Vốn tự có/ Vốn
tự có (%)
100 100 100 100
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Nhìn vào bảng 1.2.6 chúng ta có thể thấy rằng tỷ lệ vốn đầu tư huy động từ
nguồn vốn tự có trên vốn tự có là 100% trong tất cả các năm. Điều này có nghĩa là
nguồn vốn tự có của Tổng công ty ( gồm vốn chủ sở hữu; lợi nhuận giữ lại; khấu hao tài
sản cố định ) được dùng chỉ để dành cho đầu tư phát triển. Vốn đầu tư huy động từ
nguồn vốn tự có của Tổng công ty đều năm sau cao hơn năm trước, thể hiện ở chỉ tiêu
tốc độ tăng liên hoàn luôn dương, và đặc biệt đạt ở con số khá là 20,79% năm 2006 và
26,03% năm 2008. Vốn tự có tăng dần qua các năm, nếu so sánh cuối thời kỳ và đầu
thời kỳ thì năm 2005 là 115,276 tỷ đồng, thì đến năm 2008 con số này đạt 175,529 tỷ
đồng, tăng hơn 60 tỷ đồng và đạt tốc độ tăng định gốc 52,27%. Sự tăng lên của vốn tự

có được giải thích bởi cùng với doanh thu, lợi nhuận tăng dần qua các năm, sẽ dẫn đến
vốn chủ sở hữu tăng và lợi nhuận giữ lại tăng. Bên cạnh đó, việc đầu tư mới thêm các
tài sản cố định sẽ làm cho vốn khấu hao cũng tăng lên.
Với việc dùng toàn bộ số vốn tự có để đầu tư phát triển, thì sự gia tăng của vốn
tự có sẽ ảnh hưởng làm tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển tại VINACCO, cùng với
đó, việc sử dụng một quy mô khá lớn vốn tự có cho đầu tư phát triển, VINACCO sẽ chủ
động hơn trong quá trình thực hiện đầu tư của Tổng công ty.
Biểu đồ 1.2.4: Sự tăng trưởng của Vốn đầu tư phát triển từ nguồn Vốn chủ sở
hữu của VINACCO thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
- Vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn vay ngân hàng của VINACCO :
Vốn vay từ ngân hàng là một thành phần chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu
tư phát triển của VINACCO, nó đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư
của Tổng công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển
từ vay ngân hàng qua bảng dưới :
Bảng 1.2.7: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn vay Ngân
hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 :
TT
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1
Tổng vốn vay Ngân hàng 201560 225650 230596 310568
2 VĐTPT từ Vốn vay ngân hàng
(triệu đồng)
100 256 119 021 130 500 135 640
Tốc độ tăng liên hoàn(%) - 18.72 9.64 3.94
Tốc độ tăng định gốc(%) -
3.25 13.21 17.67
3 Tỷ lệ VĐTPT từ vay NH/Tổng
vốn vay NH (%)

49.74 52.75 56.59 43.67
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Nhìn vào bảng 1.2.7 chúng ta thấy tỷ lệ vốn vay ngân hàng dành cho đầu tư phát
triển trên tổng số vốn vay ngân hàng của VINACCO ở mức từ 43,67% ( năm 2008) đến
56,59% ( năm 2007). Điều đó cho thấy một số lượng lớn vốn vay từ ngân hàng đã được
VINACCO bỏ vào cho hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty.
Vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển tăng dần qua các năm và tăng mạnh
mạnh hơn trong thời kỳ từ 2005-2007. Từ con số 100,256 tỷ (tương ứng với 49,74%
trên tổng vốn vay ngân hàng) năm 2005 đã tăng lên 130,5 tỷ ( tương ứng với 56,59%
trên tổng vốn vay ngân hàng) năm 2007. Điều này có thể giải thích bởi sự tăng lên
không đáng kể của vốn tự có của năm 2007 so với 2006, trong khi nhu cầu cho đầu tư
xây dựng cơ bản, cũng như mua sắm máy móc thiết bị và nhất là vốn đầu tư cho các dự
án đang tiến hành không ngừng tăng lên, điều này buộc VINACCO phải vay ngân hàng
nhiều hơn để đảm bảo yêu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. Trong năm 2008, mặc dù
vốn cho đầu tư phát triển vẫn tăng lên nhưng vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển
tăng chậm lại đạt 135,64 tỷ . Sở dĩ như vậy là do năm 2008, vốn tự có của Tổng công ty
tăng mạnh .
Sự tăng lên của vốn vay ngân hàng góp phần đảm bảo yêu cầu về vốn ngày càng
tăng cho đầu tư phát triển. Nó cùng với vốn tự có của Tổng công ty làm nền cơ sở về
vốn cho đầu tư phát triển. Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một phần vốn rất quan
trọng. Trong quá trình hoạt động,Tổng công ty đã dùng nguồn vốn vay ngân hàng để
đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ
vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của Tổng công ty. Nhưng bên cạnh đó
nguồn vốn này cũng gặp nhiều khó khăn như: Tổng công ty phải trả lãi vay cố định,
mặc dù phần lãi vay này không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh; Tổng công ty phải
chịu sức ép về hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, làm tăng hệ số nợ dẫn đến gia tăng
rủi ro về nợ.
Biểu đồ 1.2.5: Sự tăng trưởng của Vốn đầu tư phát triển huy động từ nguồn vốn
vay ngân hàng của VINACCO thời kỳ 2005-2008 :

(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
- Vốn đầu tư phát triển huy động từ khách hàng :
Trong các thành phần cấu thành nguồn vốn đầu tư phát triển thì nguồn vốn huy
động từ khách hàng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trên tổng vốn đầu tư. Và nguồn vốn này
chỉ để thực hiện đầu tư xây dựng các dự án. Các dự án này chính là các dự án về xây
dựng khu nhà ở, văn phòng cao ốc cho thuê, khu biệt thự… mà VINACCO đã và đang
tiến hành đầu tư xây dựng.
Bảng 1.2.8: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ các khách hàng của
VINACCO thời kỳ 2005-2008 :
TT
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng Vốn huy động từ
khách hàng (triệu đồng)
43 261 30 757 56 361 50 800
2 VĐTPT huy động từ khách
hàng (triệu đồng)
43 261 30 757 56 361 50 800
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
- -28.9 83.25 -9.87
Tốc độ tăng định gốc(%)
- -28.9 30.28 17.43
3 Tỷ lệ VĐTPT huy khách
hàng/ Tổng vốn huy động từ
khách hàng (%)
100 100 100 100
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
Nhìn vào bảng 1.2.8 chúng ta có thể nhận thấy vốn huy động từ khách hàng, đối
tác là khá thấp trong các năm 2005 ( đạt giá trị 43,261 tỷ; chiếm tỷ trọng 16,72% trong

tổng vốn đầu tư ) và 2006 (đạt giá trị 30,757 tỷ; chiếm tỷ trọng 10,64% trong tổng vốn
đầu tư ). Giá trị vốn đầu tư huy động từ khách hàng tăng lên trong các năm 2007 ( giá
trị 56,361 tỷ ) và năm 2008 ( giá trị 50,8 tỷ ). Điều này được giải thích bởi trong các
năm 2007, 2008 VINACCO đã tiến hành đầu tư xây dựng một số dự án lớn như dự án
đầu tư xây dựng khu tổ hợp văn phòng, nhà ở và thương mại Pháp Vân; bắt đầu tiến
hành dự án Tòa nhà cao ốc số 68 Trường Chinh.
Tuy nguồn vốn đầu tư huy động từ khách hàng, đối tác không chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn đầu tư phát triển nhưng nó lại có một ý nghĩa rất to lớn đối với các dự án
mà VINACCO đang tiến hành. Nó cho thấy uy tín, thương hiệu của VINACCO đã và
đang được khẳng định từ phía khách hàng. Nó cũng góp phần tăng tính khả thi cho các
dự án. Sự tăng lên của vốn đầu tư huy động từ khách hàng cũng phản ánh phần nào
tiềm năng về thị trường sản phẩm của các dự án mà VINACCO đã và đang tiến hành.
Biểu đồ 1.2.6: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển từ các khách hàng của
VINACCO thời kỳ 2005-2008
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, Báo cáo tài chính các dự án của VINACCO các năm từ 2005-2008)
1.2.2.2. Đầu tư phát triển của VINACCO phân theo nội dung
1) Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một nội dung quan trọng đối với VINACCO trong
thời gian qua. Đầu tư xây dựng cơ bản ở VINACCO thời gian quan bao gồm xây dựng
mới các nhà máy, các xí nghiệp phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh; xây dựng
mới hoặc cải tạo nâng cấp trụ sở, nhà cửa phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như
yêu cầu về chỗ ăn ở, sinh hoạt của đội ngũ công nhân đông đảo của toàn Tổng công
ty.Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO thời kỳ 2005-2008 được phản ánh
qua số liệu ở bảng dưới đây :
Bảng 1.2.9: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO
thời kỳ 2005-2008
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Nhà cửa, trụ sở 20 562,55 - 29 416,45 65 978
2

Xí nghiệp sản
xuất bê tông
20 100
- 18 457 -
3 Nhà máy sản
- - - 21 000
xuất gạch Tuynel
4
Nhà kho chứa vật
liệu xây dựng
- - 11 458 -
5
XN khai thác đá
xây dựng
- 31 000 - -
6
Xí nghiệp sản
xuất tinh bột sắn
- 41 500 -
-
7
Tổng vốn đầu
tư xây dựng cơ
bản
40662.55 72500 59331.45 86978
Tốc độ tăng định
gốc
-
78.3 45.91 113.9
Tốc độ tăng liên

hoàn
-
78.3 -18.16 46.6
8
Tỷ trọng so với
vốn đầu tư phát
triển
15.71 25.08 18.19 24.03
(Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh của VINACCO
các năm từ 2005-2008)
Qua bảng 1.2.9 chúng ta có thể thấy được tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của VINACCO thời gian qua. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên trong các năm 2006
và 2008, có phần giảm sút trong năm 2007 ( so với năm 2006, nhưng vẫn tăng so với
năm 2004 ), nhưng nhìn chung, nếu xét trên tổng thể, vốn đầu tư xây dựng cơ bản có xu
hướng tăng dần lên qua các năm. Điều này cho thấy VINACCO đã chú trọng đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm tăng tài sản cho Tổng công ty cũng như tăng năng lực sản xuất kinh
doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới các nhà máy, xí nghiệp sản xuất các yếu tố
phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Năm 2005, VINACCO đã tiến hành cải tạo lại trụ sở ở số 68 Trường Chinh – Hà
Nội, với các hạng mục nâng cấp văn phòng làm việc cũng như xây dựng nhà để xe cho
cán bộ công nhân viên, xây dựng nhà thể thao cho cán bộ công nhân viên. Số vốn chi
cho hoạt động này là 20,563 tỷ đồng. Bên cạnh đó, cũng trong năm 2005, VINACCO
đã cấp vốn cho đơn vị “ Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây dựng” là công ty con của
VINACCO thực hiện xây dựng xí nghiệp sản xuất bê tông, để cung cấp sản phẩm bê
tông cho nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình của VINACCO, với số vốn là 20,1 tỷ
đồng. Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 2005 là 40,6625 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 15,71% trong tổng vốn đầu tư phát triển.
Năm 2006, số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO tăng mạnh, đạt giá trị
72,5 tỷ đồng ( chiếm 25,08% trong tổng vốn đầu tư – cao nhất trong các năm của thời
kỳ nghiên cứu ) , tăng 78,3% so với năm 2005, tương ứng với giá trị tăng lên so với

năm 2005 là 31 837,5 tỷ đồng. Điều này là do năm 2005 VINACCO đã tiến hành xây
dựng hai xí nghiệp có vốn đầu tư khá lớn, đó là xí nghiệp sản xuất tinh bột sắn ở Thanh
Chương- Nghệ An , tổng số vốn đầu tư lên đến 41,5 tỷ đồng ; xí nghiệp khai thác đá
xây dựng ở Anh Sơn-Nghệ An , với tổng vốn đầu tư ; là 31 tỷ đồng và giao cho chi
nhánh của Tổng công ty tại Miền Trung tiến hành xây dựng, quản lý , vận hành. Các
nhà máy mới này nhằm phục vụ yêu cầu thi công xây lắp các công trình nông nghiệp-
nông thôn, dân dụng của VINACCO ở miền Trung , cũng như sự mở rộng lĩnh vực ,
ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty.
Năm 2007, số vốn cho đầu tư xây dựng có giảm so với năm 2007, chỉ còn lại
59,3315 tỷ, chiếm 18,19% trong tổng vốn đầu tư, nhưng vẫn cao hơn so với thời kỳ gốc
là năm 2005. Trong năm này, VINACCO tiến hành xây dựng lại nhiều nhà ở sinh hoạt
cho công nhân tại các chi nhánh và các công ty con trực thuộc, nhằm cải thiện cũng như
đảm bảo đời sống sinh hoạt, làm việc cho công nhân, tổng giá trị là 29416,45 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu cho các công trình xây dựng đang thi công, cũng
như sự tăng lên của khối lượng xây lắp trong các năm tiếp theo, VINACCO đã cho xây
dựng thêm một xí nghiệp sản xuất bê tông , với tổng vốn 18,457 tỷ ; nhà kho chứa
nguyên vật liệu và máy móc xây dựng, với tổng vốn 11,458 tỷ đồng.
Năm 2008, số vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng cao, đạt giá trị đạt 86 978 tỷ
đồng - lớn nhất trong kỳ, chiếm tỷ trọng 24,03% trong tổng số vốn đầu tư. Tốc độ tăng
liên hoàn so với năm 2007 là 46,6% và tốc độ tăng định gốc là 113,9% . Trong năm này
VINACCO đã tiến hành đầu tư xây dựng trụ sở mới, cũng như đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất gạch Tuynel nhằm cung ứng vật liệu xây dựng cho các công trình mà
VINACCO đang xây lắp.
Nhìn chung, trong thời gian qua đầu tư xây dựng cơ bản ở VINACCO đã được
chú trọng đúng mức, nhằm tăng thêm tài sản cho Tổng công ty, cũng như xây dựng mới
các nhà máy, nhằm phục vụ nhu cầu về vật liệu xây dựng cho các công trình đang tiến
hành xây lắp. Vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản cuối kỳ so với đầu kỳ tăng cao, đây là
một dấu hiệu tích cực đối với đầu tư xây dựng cơ bản của VINACCO.
Biểu đồ 1.2.7: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm từ 2005-2008 của
VINACCO

(Nguồn : Tổng hợp Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh toàn tổng công ty các năm từ
2005-2008)
2) Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
VINACCO là một Tổng công ty xây dựng, là nhà thầu xây lắp lớn cho nên việc
đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ quá trình thi công xây lắp là một nhiệm vụ bắt
buộc và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược đầu tư của mình. Các loại máy móc
thiết bị đó là : máy trộn bê tông, máy lu, máy ủi, ô tô xe tải chuyên dụng, máy hàn, máy
bơm, máy ép, máy phát điện…. Phần lớn máy móc thiết bị xây dựng hiện nay của
VINACCO đều có khả năng đáp ứng cho nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình xây
dựng. Điều đó góp phần quan trọng giúp cho VINACCO hoàn thành tốt các công trình
đã và đang đảm nhiệm.
Do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nên đầu tư mua sắm trang thiết bị
máy móc, nhất là đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công công trình là rất cần thiết
và là hoạt động tất yếu của VINACCO trong thời gian qua, nhằm đáp ứng đủ về số
lượng máy móc cũng như hiện đại hóa máy móc để đáp ứng nhu cầu xây lắp ngày càng
nhiều về số lượng công trình và khắt khe về đảm bảo chất lượng công trình.
Dưới đây là tình hình đầu tư vào máy móc thiết bị của VINACCO thời gian qua:
Bảng 1.2.10: Tình hình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của VINACCO

×