Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đầu tư phát triển theo hình thức B.O.T trong nước tại Tổng công ty xây dựng sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.72 KB, 91 trang )

Lời nói đầu
Sau hơn 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng, chuyển đổi
cơ chế quản lý kinh tế từ kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc, đất nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu quan trọng trong mọi lĩnh vực. Nền kinh tế nớc ta đã từng bớc thoát ra
khỏi khủng hoảng và đạt tốc độ tăng trởng cao trong nhiều năm liền.
Cùng với đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn, Đảng và Nhà nớc ta đã có
nhiều chính sách kinh tế hợp lí nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nớc đầu t phát triển sản xuất kinh doanh để làm giàu cho mình và cho xã
hội.
Thực hiện chủ trơng của Đảng, để hạn chế sức ép cho ngân sách nhà nớc
trong việc đầu t phát triển kinh tế, Chính phủ đã ban hành những văn bản pháp
quy để khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nớc sử dụng vốn và năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh của mình tham gia thực hiện các dự án phát triển cơ
sở hạ tầng. Một trong những văn bản quan trọng đó là Quy chế đầu t theo hình
thức hợp đồng B.O.T (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao) áp dụng cho đầu t
trong nớc. Hình thức đầu t B.O.T là hình thức đầu t quen thuộc đối với các nhà
đầu t nớc ngoài nhng đối với các nhà đầu t nớc ta, đây là hình thức đầu t mới và
vẫn còn rất nhiều những vớng mắc liên quan đến hình thức đầu t này.
Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng thuỷ điện ở nớc ta,
Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã xây dựng nhiều công trình thuỷ điện lớn của
đất nuớc nh thuỷ điện Thác Bà, thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Yaly...Thực hiện
chủ trơng, đờng lối khuyến khích đầu t trong nớc của Đảng và Nhà nớc, đồng
thời mở ra một hớng đi mới cho mình, trên cơ sở năng lực cũng nh kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng thuỷ điện, Tổng công ty Xây dựng Sông Đà đã lập dự án
trình Chính phủ xin phép đầu t xây dựng nhà máy thuỷ điện Cần Đơn theo hình
thức đầu t B.O.T trong nớc vào năm 1998. Dự án đã đợc Chính phủ phê duyệt, Bộ
Kế hoạch và Đầu t đã cấp giấy phép đầu t xây dựng theo hình thức đầu t B.O.T
trong nớc, Tổng công ty Xây dựng Sông Đà đã trở thành doanh nghiệp trong nớc
đầu tiên đợc cấp phép đầu t xây dựng một nhà máy thuỷ điện theo hình thức đầu
t B.O.T trong nớc. Song song với việc thực hiện dự án Cần Đơn, Tổng công ty


Xây dựng Sông Đà cũng đang lập hồ sơ xin phép xây dựng một số thuỷ điện khác
theo hình thức đầu t B.O.T trong nớc nh thuỷ điện Nà Lơi (Lai Châu), thuỷ điện
1
Ry Ninh II (Gia Lai)...Qua nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực hiện các dự án
B.O.T tại Tổng công ty Xây dựng Sông Đà trong thời gian thực tập, em đã chọn
đề tài :
Đầu t phát triển theo hình thức B.O.T trong nớc tại Tổng công ty xây
dựng Sông Đà : thực trạng và giải pháp".
Việc phát triển hình thức đầu t B.O.T trong nớc không những chỉ có ý
nghĩa đối với Tổng công ty Xây dựng Sông Đà mà còn có ý nghĩa quan trọng đối
với công cuộc phát triển kinh tế của nớc ta. Vì vậy, trong chuyên đề, này em xin
làm rõ một số vấn đề lí luận về đầu t phát triển và đầu t theo hình thức hợp đồng
B.O.T trong nớc, phản ánh thực trạng triển khai các dự án B.O.T tại Tổng công ty
xây dựng Sông Đà, qua đó đề xuất một số giải pháp để việc thực hiện các dự án
thuỷ điện B.O.T trong nớc ở Tổng công ty Xây dựng Sông Đà diễn ra nhanh hơn
và có hiệu quả hơn.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I : Những vấn đề lí luận về đầu t phát triển và đầu t theo hình
thức hợp đồng B.O.T trong nớc.
Chơng II : Thực trạng các dự án thuỷ điện đầu t theo hình thức B.O.T
trong nớc tại Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
Chơng III : Một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện các dự án thuỷ điện
đầu t theo hình thức đầu B.O.T trong nớc tại Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thêu đã tận tình hớng dẫn, các
bác, các cô, các chú, các anh chị trong phòng Kế hoạch - Đầu t, Tổng công ty
Xây dựng Sông Đà đã tạo điều kiện cho em trong thời gian tìm hiểu nghiên cứu
đề tài.
Hà Nội, tháng 5 năm 2002.
Chơng I
những vấn đề lí luận về đầu t phát triển và đầu t

2
theo hình thức hợp đồng b.o.t
trong nớc.
I. Khái niệm và bản chất của đầu t.
1. Khái niệm chung :
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại ( tiền, sức lao động, của cải vật
chất...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi hơn cho ngời đầu t trong tơng lai.
Trên góc độ tài chính, có thể định nghĩa : đầu t là một chuỗi các hoạt động chi
tiêu để chủ đầu t nhận về một chuỗi dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Trên góc độ tiêu dùng, đầu t là một hình thức hạn chế hoặc hy sinh tiêu dùng
hiện tại để thu về một mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai.
2. Bản chất của các loại đầu t.
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do hoạt động đầu t đem lại, chúng ta
có thể phân biệt các loại đầu t nh sau:
2.1. Đầu t tài chính ( đầu t tài sản tài chính).
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng,
mua trái phiếu...) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành ( mua cổ phiếu...).
Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài
chính của tổ chức hay cá nhân đầu t.
Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu
chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiền tiết kiệm,
chuyển nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời khác...). Điều đó khuyến khích ngời
có tiền bỏ tiền ra để đầu t. Để giảm mức độ rủi ro, họ có thể phân tán vốn đầu t
vào nhiều nơi. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
2.2. Đầu t thơng mại:
3
Là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau

đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán.
Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến
ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua
đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và
ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc
đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy
đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất,
kinh doanh dịch vụ nói riêng và cho nền sản xuất xã hội nói chung.
2.3. Đầu t tài sản vật chất :
Là những hoạt động chi dùng vốn để mua sắm những tài sản vật chất (máy
móc, thiết bị, tài sản lu động ...), làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh và các
hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống
của các thành viên trong xã hội.
Loại đầu t này đợc gọi chung là đầu t phát triển.
II. Đầu t phát triển.
1. Khái niệm.
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, lao động, trí tuệ... để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị và lắp đặt trên nền bệ, bồi dỡng, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
năng lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo năng lực mới cho nền kinh
tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội.
Đầu t phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu t, là quá trình chuyển hoá vốn
bằng tiền thành vốn hiện vật, là quá trình chi dùng vốn nhằm tạo ra những yếu tố
cơ bản của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
2. Đặc điểm của đầu t phát triển.
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu t.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thờng kéo dài, trong khoảng thời gian đó thờng có nhiều

biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra với các cơ
4
sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh kéo dài và do đó không tránh
khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về
tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Thời gian vận hành các kết quả đầu t kéo dài, nhiều khi là vĩnh viễn.
- Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ngay tại nơi mà nó đơc tạo dựng nên. Do đó, các yếu tố về tự nhiên, kinh tế,
xã hội có những ảnh hởng to lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác động
đến quá trình vận hành sau này của các kết quả đầu t.
- Hoạt động đầu t luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, cần phải nhận dạng và
đánh giá sự tác động của các yếu tố rủi ro, từ đó có kế hoạch phòng ngừa và đối
phó với các loại rủi ro có thể ảnh hởng tới dự án đầu t.
3. Phân loại các hoạt động đầu t.
Trong công tác quản lí và kế hoạch hoá các hoạt động đầu t, ngời ta phân
loại hoạt động đầu t theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp
ứng những nhu cầu quản lí và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức
phân loại thờng đợc sử dụng là :
3.1. Phân loại theo bản chất của các đối tợng đầu t :
Theo tiêu thức này, các hoạt động đầu t bao gồm đầu t cho các đối
tợng vật chất ( nhà xởng, công trình, máy móc, thiết bị...) , đầu t cho các đối tợng
tài chính ( các tài sản tài chính nh cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán
khác...) và đầu t cho các đối tợng phi vật chất ( đầu t tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực nh đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế...).
Trong các loại đầu t trên, đầu t đối tợng vật chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản
làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu t tài chính là điều kiện quan trọng để thu
hút vốn đầu t từ mọi tầng lớp dân c cho đầu t các đối tợng vật chất, còn đầu t tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu t các đối t-
ợng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.

3.2. Phân loại theo cơ cấu tái sản xuất.
5
Hoạt động đầu t đợc phân loại thành đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu. Trong
đó đầu t theo chiều rộng là hình thức đầu t nhằm gia tăng về qui mô, số lợng các
cơ sở kinh tế, xã hội..., hoạt động đầu t này đòi hỏi vốn lớn, nằm khê đọng lâu,
thời gian thực hiện đầu t và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn dài, tính chất
kĩ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu t theo chiều sâu không tập trung vào
việc gia tăng quy mô, số lợng, mà tập trung vào việc nâng cao trình độ, mức độ
hiện đại của các đối tợng đầu t.
Đầu t theo chiều sâu không đòi hỏi vốn lớn nh đầu t theo chiều rộng, thời gian
thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu t theo chiều rộng.
3.3. Theo phân cấp quản lí.
Quy chế quản lí đầu t và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/ 1999/
NĐ- CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ phân thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính
chất và quy mô của dự án. Trong đó dự án nhóm A do Thủ tớng Chính phủ quyết
định , dự án nhóm B, C do Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định.
3.4. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu t.
Theo tiêu thức này, ngời ta phân chia các hoạt động đầu t thành đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển khoa học kĩ thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng và xã hội... Các hoạt động đầu t này có quan hệ tơng hỗ lẫn nhau. Đầu t phát
triển khoa học kĩ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đến lợt
mình lại tiềm lực cho đầu t phát triển khoa học kĩ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt
động đầu t khác phát triển.
3.5. Phân loại theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t.
Các hoạt động đầu t đợc phân chia thành:
- Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
- Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các cơ sở hiện có,

duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất, kĩ thuật.
Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t vận hành tạo điều kiện cho các
kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu t vận hành thì kết quả
6
của đầu t cơ bản không hoạt động đợc, không có đầu t cơ bản thì đầu t cơ bản
không có đối tợng phục vụ.
Đầu t vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t, đặc đIểm kĩ thuật của
quá trình thực hiện đầu t không phức tạp. Đầu t vận hành cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh có thể thu hồi vốn nhanh sau khi đa các kết quả đầu t vào hoạt động.
3.6. Phân loại theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình
tái sản xuất xã hội.
Theo cách phân loại này, hoạt động đầu t phát triển đợc phân loại thành đầu t
thơng mại và đầu t sản xuất. Đầu t thơng mại có thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi vốn đầu t ngắn, vốn vận động nhanh, độ
mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn, tính bất định không cao. Đầu t sản xuất
đòi hỏi thời gian dài, vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, độ mạo hiểm cao,
phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không thể dự đoán hết
và dự đoán chính xác đợc (dự báo cung cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế
chính sách, sự phát triển khoa học kĩ thuật, thiên tai...)
Trong thực tế, ngời có tiền đầu t thích bỏ vào lĩnh vực kinh doanh thơng mại.
Tuy nhiên, trên giác độ nền kinh tế, loại hoạt động đầu t này không tạo ra của cải
vật chất một cách trực tiếp, những giá trị gia tăng do hoạt động đầu t này đem lại
chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, địa phơng, các tầng lớp dân c
trong xã hội.
3.7. Phân loại theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn
bỏ ra của các kết quả đầu t.
Có thể phân chia hoạt động đầu t thành đầu t ngắn hạn (nh đâù t thơng mại),
đầu t trung hạn và đầu t dài hạn (các lĩnh vực đầu t sản xuất, đầu t phát triển khoa
học kĩ thuật, cơ sở hạ tầng...).
3.8. Phân loại theo quan hệ của chủ đầu t.

Hoạt động đầu t có thể phân chia thành đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t trong đó ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia
điều hành, quản lí quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đó là việc
các Chính phủ thông qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại
với lãi suất thấp cho các Chính phủ của các nớc khác vay để phát triển kinh tế, xã
hội; là việc các cá nhân, tổ chức mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu, trái
phiếu...để hởng lợi tức (đầu t tài chính).
7
Đầu t trực tiếp : là loại đầu t trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lí,
điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu t.
3.9. Phân loại đầu t theo nguồn vốn :
- Vốn huy động trong nớc bao gồm :
+ Vốn ngân sách Nhà nớc.
+ Vốn của doanh nghiệp.
+ Tiền tiết kiệm của dân c.
- Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm :
+ Vốn đầu t gián tiếp.
+ Vốn đầu t trực tiếp.
Cách phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và
vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của từng
nghành, từng địa phơng và toàn bộ nền kinh tế.
3.10. Phân loại đầu t theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh và vùng kinh tế của đất n-
ớc).
Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh, từng vùng kinh tế
và ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa ph-
ơng.
4.Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế.
Các lí thuyết kinh tế đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển
kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò này của đầu t phát triển đợc thể
hiện ở những mặt sau:

4.1.Đầu t vừa tác động đến tổng cung,vừa tác động đến tổng cầu.
4.1.1. Về mặt cầu :
Tổng cầu của nền kinh tế là khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà các tác
nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tơng ứng với giá cả, thu nhập và một số biến
số đã biết.
AD = C + I + G + X- IM
Trong đó :
AD : tổng cầu của nền kinh tế.
C : cầu về hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
8
I : cầu về hàng hoá đầu t.
G : chi tiêu của Chính phủ.
X : cầu về hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
IM : cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24- 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác
động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t
làm tổng cầu tăng theo, do đó làm tăng sản lợng cân bằng.
4.1.2. Về mặt cung :

Tổng cung là toàn bộ khối lợng sản phẩm mà các doanh nghiệp sẽ sản
xuất và bán ra trong một thời kì tơng ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí
sản xuất nhất định.
Khi thành quả của đầu t phát triển phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động, thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản l-
ợng tiềm năng tăng theo.. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng.
Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa, sản xuất
phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu
nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội.

4.2. Đầu t có tác động hai mặt tới sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng đều về mặt thời gian (độ trễ thời gian) của hoạt động
đầu t đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay
đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn
định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi Quốc gia.
Cơ chế tác động này diễn ra nh sau : Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t
tăng làm cho giá cả của các hàng hóa có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công
nghệ, lao động, vật t...) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến
lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp
nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế
phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan
tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình
trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động giảm tệ nạn xã hội, tất cả
những tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
9
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt tới nền kinh tế, nhng theo chiều
hớng ngợc lại so với các tác động trên. Vì vậy, trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các
tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền
kinh tế.
4.3. Đầu t tác động tới tăng trởng kinh tế.
Để đánh giá mức độ gia tăng trong tổng sản lợng Quốc gia, các nhà kinh tế th-
ờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích luỹ và khối lợng sản phẩm đầu ra thuần tuý
đợc tạo ra từ đầu t thuần. Ngời ta đã đa ra chỉ tiêu để lợng hoá lợng vốn cần thiết
để tăng sản lợng đầu ra thêm 1 đơn vị mỗi năm trong mỗi khu vực hay toàn bộ
nền kinh tế. Giá trị tính đợc này gọi là tỷ số vốn- sản lợng gia tăng (ICOR).
Tỷ số I COR bằng khối lợng vốn gia tăng cần thiết để tạo ra 1 đơn vị gia tăng
trong tổng sản lợng quốc gia.
ICOR=
Từ đó suy ra :

Mức tăng GDP =
Nếu ICOR không thay đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ tốc độ tăng trởng ở
mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào
tỷ số ICOR của mỗi nớc.
4.4. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh cấu trúc nội tại về kinh
tế của các ngành trong toàn bộ nền kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có thể
tăng trởng nhanh là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do hạn chế về
đất đaivà các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 đến 6% là rất
10
Mức tăng vốn đầu t
Mức tăng GDP
Mức tăng vốn đầu t
ICOR
khó. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những vấn đề mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng kinh tế khác phát triển.
4.5. Đầu t ảnh hởng đến sự phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, là chìa khoá cho sự phát
triển
kinh tế. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng
công nghệ của mỗi doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Trên thực tế có hai cách để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh và nhập

công nghệ từ nớc ngoaì. Dù là tự nghiên cứu hay nhập công nghệ từ nớc ngoài thì
đều cần phải có tiền, cần có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không
gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
5. Nguồn vốn đầu t.
5.1. Bản chất của nguồn vốn đầu t.
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì năng lực sẵn có và tạo
năng lực mới cho nền sản xuất xã hội.
5.2. Vốn đầu t của quốc gia : đợc hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là vốn huy
động trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
- Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách.
+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp.
+ Vốn tiết kiệm dân c.
- Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t
gián tiếp.
11
Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài
đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lí hoặc tham gia quản lí quá trình sử
dụng và thu hồi vốn.
Vốn đầu t gián tiếp là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức viện trợ không hoàn lại, có hoàn
lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn viện trợ chính thức của các
nớc công nghiệp phát triển (ODA).
5.3. Nguồn vốn đầu t của các cơ sở :
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nớc, các cơ sở hoạt động phúc lợi công
cộng thì vốn đầu t do ngân sách cấp (tích luỹ từ ngân sách và viện trợ qua ngân
sách), vốn viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho cơ sở và vốn tự có của cơ sở (bản
chất cũng là tiền thừa tích luỹ từ phần thừa do dân đóng góp không dùng đến).

Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu t đợc hình thành từ nhiều
nguồn hơn bao gồm vốn ngân sách (lấy từ nguồn tích luỹ của ngân sách), vốn
khấu hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn
vay, vốn huy động từ nguồn phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vốn góp liên doanh
liên kết với các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nớc và các hình thức huy động
vốn khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu t bao gồm vốn tự
có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh, liên kết với các cá nhân và tổ chức
trong nớc, ngoài nớc. Đối với các công ty cổ phần, vốn đầu t ngoài các nguồn
trên còn bao gồm tiền thu đợc do phát hành trái phiếu (nếu có đủ điều kiện theo
quy định của Luật doanh nghiệp).
5.4. Nội dung của vốn đầu t.
Để tiến hành mọi công cuộc đầu t phát triển đòi hỏi phải xem xét các
khoản chi phí sau đây :
- Chi phí để tạo ra các tài sản cố định mới hoặc bảo dỡng sự hoạt động của
các tài sản cố định có sẵn.
- Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lu động.
- Chi phí chuẩn bị đầu t.
- Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trớc đợc.
Trong mỗi nội dung trên đây lại bao gồm nhiều khoản chi tuỳ thuộc
vào vị trí, chức năng, bản chất và công dụng của mỗi khoản đầu t.
12
III. đầu t theo hình thức hợp đồng B.O.T trong nớc.
1. Khái niệm
Khái niệm B.O.T (Xây dựng -Kinh doanh - Chuyển giao) xuất hiện từ năm
1920, bắt đầu là ở Hoa Kỳ và Canađa. B.O.T là hình thức đầu t đợc sử dụng để
thực hiện các dự án đầu t của Chính phủ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và
công nghiệp (giao thông, cấp thoát nớc, điện, dầu khí...). Ngay từ khi mới ra đời,
hình thức đầu t B.O.T đã thu hút đợc sự quan tâm của các nhà đầu t và đồng thời
hiệu quả kinh tế - xã hội mà nó đem lại cũng hết sức to lớn. Ưu điểm nổi trội của

hình thức B.O.T là Nhà nớc không phải bỏ vốn mà các nhà đầu t phải tự bỏ vốn
sở hữu của mình, chịu hoàn toàn trách nhiệm về dự án trong suốt thời gian dự án
đợc thực hiện. Điều này đã giảm đợc sức ép về vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
cho ngân sách Nhà nớc và lại vừa phát huy đợc tính chủ động và sáng tạo của các
nhà đầu t. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của nhà đầu t thờng không thể đáp ứng đủ
tổng vốn đầu t của dự án mà thờng chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định nào đó ( thông
thờng là 30% tổng vốn đầu t). Vì vậy các nhà đầu t thờng phải vay tín dụng từ
các ngân hàng, các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế. Chính điều này đã
khiến cho dự án đầu t theo hình thức B.O.T phải thực sự đợc tính toán cẩn thận và
xác định là có hiệu quả thì các ngân hàng, tổ chức tài chính mới có thể cho vay.
Nh vậy, hình thức đầu t B.O.T đã kết hợp đợc rất nhiều bên có khả năng tham gia
dự án mà không cần đến vốn từ ngân sách Nhà nớc, nhng vẫn đảm bảo dự án đợc
thực hiện có hiệu quả và theo đúng chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế của
Chính phủ các nớc.
Trên thế giới hình thức đầu t B.O.T đã đợc áp dụng từ lâu nhng ở Việt Nam,
hình thức đầu t B.O.T mới chỉ xuất hiện từ đầu thập kỉ 90, nhng trong tơng lai,
ngời ta hy vọng nó sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc khắc phục tình
trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng nớc ta hiện nay.
Khởi đầu cho việc ra đời của hình thức đầu t B.O.T ở Việt Nam là việc ban
hành "Quy chế đầu t theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao" kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 23/11/1993 nhng quy chế này là áp
dụng cho đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Sau một thời gian đợc áp dụng, những dự
án đầu t đợc thực hiện theo quy chế trên cha đáp ứng đợc yêu cầu cấp bách đặt ra
trong việc xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng ở nớc ta. Chính vì vậy, đến ngày
15/8/1998, Nghị định trên đã đợc thay bằng Nghị định 62/1998/NĐ-CP với nhiều
13
điểm mới hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t nớc ngoài nh mở rộng phạm vi điều
chỉnh, quy định rõ ràng hơn về trách nhiệm các bên, đơn giản hóa các thủ tục và
áp dụng những mức u đãi cao nhất cho chủ đầu t.
Đối với đầu t trong nớc, ngày 18/6/1997 Chính phủ ban hành Nghị định

77/CP về quy chế đầu t theo hình thức B.O.T trong nớc. Tiếp theo là hai Thông t
số 12/BKH/QLKT ngày 27/8/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu t và số 06/BXD-
CSKD ngày 25/9/1997 của Bộ Xây dựng đợc ban hành hớng dẫn một số điều của
quy chế đầu t theo Nghị định 77/CP. Những văn bản trên đây là những căn cứ
pháp lý để thực hiện những dự án đầu t theo hình thức B.O.T trong nớc, mở ra
một hình thức kinh doanh mới đối với các thành phần kinh tế của nớc ta.
Dự án Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là
B.O.T - Building - Operation - Transfer) là dự án đầu t xây dựng công trình, tổ
chức quản lý và kinh doanh có thu phí các dịch vụ sử dụng công trình với thời
hạn dự tính thu hồi đủ vốn và thu đợc lợi nhuận. Sau khi kết thúc thời hạn hợp
đồng thì công trình đó đợc chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nớc để tiếp tục
quản lý và sử dụng.
Nh vậy, quy trình để thực hiện một dự án đầu t theo hình thức BOT trải qua
3 giai đoạn chính :
- Xây dựng công trình: ở giai đoạn này, nhà đầu t sử dụng vốn của mình và
vốn đi vay để đầu t xây dựng công trình, tổ chức xây dựng và quản lý việc xây
dựng công trình theo thiết kế đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với mỗi dự án B.O.T, theo quy định của pháp luật Việt Nam, vốn góp của
doanh nghiệp B.O.T (doanh nghiệp làm chủ đầu t, tổ chức quản lý xây dựng và
kinh doanh một hoặc một số dự án B.O.T) phải đạt mức tối thiểu bằng 30% tổng
mức vốn đầu t thực hiện dự án, số vốn còn lại sẽ là vốn vay hoặc một phần là vốn
góp của ngân sách Nhà nớc.
- Kinh doanh: Sau khi xây dựng xong công trình, doanh nghiệp B.O.T sẽ
tiến hành vận hành công trình và thu phí sử dụng công trình (hoặc bán sản phẩm
của công trình) trong một khoảng thời gian thỏa thuận trong hợp đồng. Thời gian
vận hành công trình mà doanh nghiệp B.O.T đợc phép khai thác tùy thuộc vào
từng dự án, thờng là từ 10-50 năm. Ví dụ, thời gian vận của dự án đờng hầm qua
eo biển Anh-Pháp lên tới 55 năm. Trong khi lập dự án, chủ đầu t luôn tính toán
để thời gian này đủ để vận hành đảm bảo thu hồi vốn và có lãi cho mình.
14

- Chuyển giao công trình: Sau khi kết thúc thời gian vận hành công trình,
doanh nghiệp B.O.T sẽ tiến hành các thủ tục bàn giao (không bồi hoàn vì doanh
nghiệp đã thu hồi đủ vốn đầu t và có lãi) công trình cho cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền. Dĩ nhiên, trớc khi bàn giao công trình, doanh nghiệp B.O.T phải thực hiện
đầy đủ công việc bảo dỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của công trình, đảm bảo
công trình sẽ tiếp tục vận hành trong trạng thái tốt nhất có thể.
Nh vậy, thực hiện dự án đầu t theo hình thức B.O.T đợc coi nh thực hiện bằng
hợp đồng giữa Nhà nớc và các thành phần kinh tế trong nớc, trong đó cả hai bên
đều có lợi. Nhà nớc có lợi là thực hiện đợc mục tiêu, kế hoạch phát triển một số
lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế mà không phải dùng đến vốn ngân sách, còn
bên thực hiện dự án thì có thể thu đợc lợi nhuận từ dự án.
2. Trình tự đầu t dự án B.O.T trong nớc.
Theo Quy chế đầu t theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (B.O.T) áp dụng cho đầu t trong nớc và 2 Thông t hớng dẫn một số điều
trong quy chế, quá trình đầu t dự án theo hình thức B.O.T trong nớc gồm các bớc
sau :
Công bố danh mục các dự án B.O.T trong nớc.
Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng sẽ công bố
danh mục các dự án B.O.T để kêu gọi đầu t, khuyến khích doanh nghiệp và cá
nhân đề xuất dự án đầu t để đa vào danh mục dự án B.O.T. Phạm vi công bố dự
án B.O.T trên các phơng tiện thông tin đại chúng phụ thuộc vào tính chất và quy
mô của dự án đầu t, nếu là dự án thuộc nhóm A thì đợc công bố trên phạm vi cả
nớc còn nếu là dự án nhóm B và C thì đợc công bố trong phạm vi địa phơng.
Danh mục các dự án B.O.T đợc xác định căn cứ vào quy hoạch phát triển
vùng hay ngành và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội dài hạn hay ngắn hạn. Các
dự án B.O.T phải phù hợp với quy hoạch phát triển vùng hay ngành vì mỗi vùng,
ngành đều có những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội hay
có tính đặc thù nào đó. Do vậy, không phải dự án nào thực hiện ở đâu cũng đợc
mà chỉ có thể thực hiện ở những địa phơng nhất định hoặc trong một ngành nhất

định nhằm mục tiêu phát triển địa phơng đó hay ngành đó. Nếu các dự án B.O.T
không đợc hình thành từ mục tiêu, quy hoạch đã xác định thì sẽ dẫn đến đầu t sai
lầm, làm giảm hiệu quả của dự án, gây lãng phí tiền của và công sức cho xã hội,
thậm chí còn cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
15
Danh mục các dự án B.O.T trong nớc bao gồm các dự án đầu t xây dựng và kinh
doanh các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, sản xuất kinh doanh dịch vụ
công cộng và thuộc các lĩnh vực u tiên, khuyến khích thực hiện của Nhà nớc nh
sau:
- Quốc lộ, đờng liên tỉnh, liên huyện.
- Cầu, cầu cảng, bến cảng biển và cảng sông, bến phà, bến xe.
- Kho tàng và phơng tiện bảo quản hàng hóa, chợ hoặc trung tâm thơng
mại.
- Khai thác và cung cấp nớc sạch.
- Hệ thống xử lý chất thải, nớc thải ở thành phố, khu công nghiệp tập
trung, khu dân c.
- Sản xuất và phân phối sử dụng điện.
- Khu công viên, vui chơi, giải trí; trung tâm thể thao văn hóa.
- Trờng học, trờng đào tạo dạy nghề, bệnh viện, phòng khám chữa bệnh.
- Xây dựng nhà ở.
- Sản xuất kinh doanh dịch vụ công cộng.
- Các lĩnh vực khác có lợi cho nền kinh tế.
Đây là những lĩnh vực cần đợc u tiên phát triển bởi vì đó là những lĩnh vực
thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, xã hội, chúng có tác dụng thúc đẩy các
lĩnh vực khác phát triển. Chính những yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế sẽ tạo đà
cho sự phát triển, mở rộng các dự án B.O.T trong nớc.
Đăng ký thực hiện các dự án B.O.T trong nớc
Căn cứ vào danh mục các dự án B.O.T đợc công bố và khả năng về tài chính
cũng nh chuyên môn kỹ thuật của mình, doanh nghiệp, cá nhân muốn đầu t thực
hiện dự án B.O.T sẽ gửi đến cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền một bộ hồ sơ xin

đăng ký thực hiện dự án B.O.T bao gồm:
- Bản tự giới thiệu về khả năng chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh
nghiệm; giới thiệu các nhà thầu dự định thuê để thực hiện các dịch vụ có
liên quan.
- Phơng án huy động vốn.
16
- Giấy tờ cam kết của các ngân hàng hoặc các nhà cấp vốn khác để thực
hiện dự án B.O.T.
- Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng tổng kết tài sản của năm trớc đối với
doanh nghiệp đang hoạt động.
Ngoài ra, nếu cần thiết, doanh nghiệp, cá nhân còn phải cung cấp một số
thông tin khác về năng lực tài chính, khả năng huy động vốn hay năng lực tổ
chức quản lý của mình cho cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng
B.O.T. ở đây, cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T chính là
Bộ quản lý ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng đợc
Thủ tớng Chính phủ chỉ định đứng ra ký kết hợp đồng B.O.T và là cơ quan thực
hiện quản lý Nhà nớc hoạt động cuả công trình B.O.T đối với các dự án nhóm A,
hoặc là ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng hay ủy ban nhân
dân quận, huyện đợc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng chỉ
định là cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T đối với các dự án
nhóm B và C.
Cấp giấy xác nhận đủ năng lực thực hiện dự án B.O.T.
Sau khi nhận đợc bộ hồ sơ xin đăng ký thực hiện dự án B.O.T do doanh
nghiệp, cá nhân muốn thực hiện dự án nộp, cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký
kết hợp đồng B.O.T sẽ xem xét và đánh giá khả năng thực hiện dự án B.O.T. Nếu
chấp nhận bộ hồ sơ này là có cơ sở, cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp
đồng B.O.T sẽ thông báo cho doanh nghiệp, cá nhân dới hình thức giấy xác nhận
đủ năng lực thực hiện dự án B.O.T còn nếu không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do
vì sao không chấp nhận. Giấy xác nhận đủ năng lực thực hiện dự án B.O.T là một
điều kiện bắt buộc trong hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp B.O.T mới, hay

hồ sơ xin bổ sung đăng ký ngành nghề kinh doanh.
Xét duyệt hay đấu thầu chọn doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập
doanh nghiệp B.O.T.
Căn cứ vào danh mục các dự án B.O.T đợc công bố và hồ sơ xin đăng ký
thực hiện dự án B.O.T của doanh nghiệp, cá nhân, cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền ký kết hợp đồng B.O.T sẽ quyết định cho doanh nghiệp, cá nhân đó đợc
thực hiện dự án. Nhng trớc khi quyết định, họ phải kiểm tra tính trung thực của
các hồ sơ tài liệu cũng nh mọi năng lực của doanh nghiệp, cá nhân xin thực hiện
dự án B.O.T thông qua các chuyên gia kế toán về các phơng diện chuyên môn, tài
17
chính, kỹ thuật cũng nh kinh nghiệm của doanh nghiệp hoặc của nhà thầu, về ph-
ơng án huy động vốn, báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tổng kết tài sản của
năm trớc nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thành công dự án. Trong các điều
kiện trên, vấn đề quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo huy động đủ và kịp thời số
vốn cần thiết có nghĩa là tổng số vốn đầu t của doanh nghiệp B.O.T và số vốn đ-
ợc các nhà cấp vốn cam kết cung cấp ngang bằng với số vốn thực hiện dự án
B.O.T, đồng thời doanh nghiệp phải có đủ cán bộ có trình độ kỹ thuật và trình độ
quản lý có kiến thức, kinh nghiệm quản lý xây dựng và khai thác công trình.
Nếu chỉ có một doanh nghiệp hoặc một cá nhân xin thực hiện dự án B.O.T
thì cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T sẽ căn cứ vào các tiêu
chuẩn để xét duyệt doanh nghiệp B.O.T còn nếu có hai doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp, cá nhân trở lên cùng muốn thực hiện một dự án B.O.T thì sẽ phải
tổ chức đấu thầu để chọn doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập doanh
nghiệp B.O.T.
Thành lập doanh nghiệp B.O.T mới hoặc bổ sung đăng ký ngành nghề kinh
doanh.
Sau khi doanh nghiệp B.O.T hoặc thành viên sáng lập doanh nghiệp B.O.T
đợc chọn, họ phải tiến hành làm các thủ tục về thành lập và đăng ký kinh doanh
đối với doanh nghiệp B.O.T theo quy định của pháp luật. Nếu doanh nghiệp
B.O.T là doanh nghiệp đã thành lập (doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t

nhân, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp
của các tổ chức chính trị xã hội) thì doanh nghiệp phải thực hiện bổ sung đăng ký
kinh doanh. Còn nếu doanh nghiệp B.O.T mới sẽ đợc thành lập theo loại hình
doanh nghiệp nào thì phải tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh theo các quy
định pháp luật về loại hình doanh nghiệp đó và các quy định có liên quan.
Đồng thời, sau khi đợc chọn làm chủ đầu t thực hiện dự án B.O.T, doanh
nghiệp B.O.T sẽ phải tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi và tiến hành các
công việc chuẩn bị đầu t. Đây là công việc rất quan trọng đối với một dự án
B.O.T nói riêng và một dự án đầu t nói chung vì báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ
tiến hành nghiên cứu chi tiết mọi khía cạnh liên quan đến dự án, từ khả năng, tiến
độ thực hiện dự án, năng lực tài chính, trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
cho đến những tác động môi trờng sinh thái cũng nh xã hội do dự án gây ra. Báo
cáo nghiên cứu khả thi sẽ đợc trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và sau khi
có ý kiến thông qua của các Bộ, ngành có liên quan nó sẽ đợc chính thức phê
18
duyệt. Để có thể nhanh chóng tiến hành xây dựng công trình, doanh nghiệp
B.O.T cũng phải tiến hành làm các thủ tục đền bù, di dân, xin cấp đất và giải
phóng mặt bằng với chính quyền địa phơng. Đây là bớc chuẩn bị để doanh
nghiệp B.O.T có thể nhận đợc đất xây dựng đờng, điện và các khu phụ trợ, nhà ở
cho công trình chính.
Đàm phán và thỏa thuận nội dung hợp đồng B.O.T và các hợp đồng phụ.
Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T sẽ cùng với doanh
nghiệp B.O.T tiến hành đàm phán và thỏa thuận nội dung hợp đồng B.O.T về các
vấn đề chủ yếu sau: tính chất, quy mô của công trình, thời hạn của hợp đồng và
dự án, yêu cầu thiết kế kỹ thuật công trình, các vấn đề về cấp, cho thuê, bàn giao
đất xây dựng công trình, bảo vệ môi trờng hay chế độ u đãi, quyền thế chấp và
cầm cố tài sản. Đặc biệt hợp đồng B.O.T phải quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
các bên ký kết hợp đồng trong việc thực hiện xây dựng, vận hành công trình
cũng nh chế độ kiểm tra, giám sát công trình. Nội dung của hợp đồng B.O.T sẽ đ-
ợc trình các Bộ, ban, ngành có liên quan (Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và đầu t,

Bộ T pháp...) để xin ý kiến đóng góp trớc khi hợp đồng đợc ký kết chính thức.
Đồng thời với việc đàm phán về hợp đồng B.O.T, doanh nghiệp B.O.T cũng
có thể tiến hành đàm phán và chuẩn bị ký kết thêm các hợp đồng phụ nh hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, hợp đồng
xây lắp, hợp đồng quản lý, vận hành, duy tu, bảo dỡng và các hợp đồng khác tùy
theo đặc điểm của từng dự án.
Lập, duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình và làm thủ tục xin
phép và cấp giấy phép đầu t.
Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu khả thi đã đợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp B.O.T sẽ tiến hành lập hồ sơ thiết kế
kỹ thuật trình cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế kỹ thuật (cơ quan chức
năng của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T). Hồ sơ thiết kế
kỹ thuật bao gồm: đơn trình thẩm định thiết kế kỹ thuật, tóm tắt dự án đầu t và
văn bản phê duyệt dự án đầu t, bản sao các văn bản thỏa thuận của cơ quan quản
lý Nhà nớc về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trờng, danh mục tiêu chuẩn kỹ
thuật xây dựng, thiết kế đợc chấp nhận, các văn bản xác định t cách pháp lý của
tổ chức thiết kế, thuyết minh tổng hợp thiết kế kỹ thuật, tài liệu khảo sát địa hình,
địa chất, thủy văn, khí hậu, môi trờng, động đất ở khu vực xây dựng và các bản
19
vẽ về công trình. Sau khi đợc cơ quan chuyên môn thẩm định, thiết kế kỹ thuật sẽ
đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T phê duyệt. Đối với
các dự án có quy mô lớn, thời gian xây dựng công trình tơng đối dài với nhiều
hạng mục công trình khác nhau, thiết kế kỹ thuật sẽ đợc chia thành nhiều giai
đoạn để trình phê duyệt từng giai đoạn một.
Căn cứ vào tổng dự toán trong báo cáo nghiên cứu khả thi, cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền cũng sẽ phê duyệt tổng dự toán cùng một lúc với thiết kế kỹ thuật
sau khi tổng dự toán đợc thẩm định.
Để có thể chính thức đợc thực hiện dự án B.O.T, doanh nghiệp B.O.T phải
hoàn tất các thủ tục xin cấp giấy phép đầu t. Giấy phép đầu t là cơ sở pháp lý
quan trọng nhất để chủ đầu t đợc tiến hành triển khai xây dựng, quản lý và vận

hành công trình. Tùy thuộc vào từng loại dự án (A, B, C) mà cấp có thẩm quyền
sẽ cấp giấy phép đầu t dự án B.O.T sau khi nghiên cứu, xem xét và chấp thuận hồ
sơ xin phép đầu t của doanh nghiệp.
Ký kết hợp đồng B.O.T và các hợp đồng phụ.
Hợp đồng B.O.T đợc ký kết chính thức sau khi nội dung của hợp đồng đợc
các Bộ, ban, ngành có liên quan nhất trí và dự án B.O.T đợc cấp giấy phép đầu t.
Hợp đồng B.O.T có hiệu lực kể từ khi đợc ký kết chính thức và chấm dứt hiệu lực
với một trong các lý do: kết thúc thời hạn đã ghi trong hợp đồng, thay đổi về luật
gây bất lợi cho doanh nghiệp B.O.T và các bên không đồng ý về biện pháp điều
chỉnh, doanh nghiệp B.O.T mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp B.O.T không
đợc cấp giấy chứng nhận về giao đất hoặc thuê đất đúng thời hạn... Sau khi hợp
đồng B.O.T đợc ký kết đối với các dự án nhóm A, doanh nghiệp B.O.T phải đặt
cọc một khoản tiền bằng 0,5% tổng số vốn đầu t tại ngân hàng do cơ quan Nhà n-
ớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T chỉ định, còn đối với dự án nhóm B và
C thì khoản tiền này bằng 1% tổng số vốn đầu t. Số tiền trên chỉ đợc rút ra sau
khi đã khởi công và đầu t xây dựng công trình B.O.T đạt trên 1% tổng số vốn đầu
t của dự án và đợc gộp thành vốn thực hiện dự án B.O.T. Đồng thời, công trình
xây dựng của dự án B.O.T cũng đợc miễn giấy phép xây dựng và có thể đợc triển
khai sau khi hợp đồng B.O.T đợc ký kết, đợc cấp giấy chứng nhận về thuê đất
hoặc giao đất.
20
Tùy thuộc vào từng dự án B.O.T, các hợp đồng phụ nh hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm, hợp đồng xây lắp, hợp đồng cung cấp nguyên, nhiên liệu, thiết bị, máy
móc... cũng sẽ đợc ký kết chính thức sau khi đàm phán giữa các bên kết thúc.
Xây dựng công trình
Đây là giai đoạn dự án đợc chính thức xây dựng, thi công những hạng mục
chính của công trình B.O.T. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp B.O.T có thể
quyết định tự thực hiện khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp hay đấu thầu, chỉ định
thầu để thực hiện các công việc trên. Đồng thời doanh nghiệp B.O.T và các nhà
thầu phụ thực hiện dự án B.O.T đợc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy

móc, phơng tiện vận tải chuyên dụng, nguyên, nhiên, vật liệu, vật t... sử dụng cho
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình B.O.T; đợc u tiên sử dụng các
công trình công cộng nh đờng giao thông và đợc u tiên cung cấp các dịch vụ
công ích nh điện, nớc... để xây dựng công trình.
Trong suốt quá trình xây dựng công trình, doanh nghiệp B.O.T cùng với cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T thực hiện việc giám sát kỹ
thuật và chất lợng công trình: theo dõi, giám sát thi công và nghiệm thu các hạng
mục công trình và toàn bộ công trình theo đúng thiết kế đã đợc phê duyệt. Trớc
khi công trình có thể đợc đa vào sử dụng, công trình phải đợc nghiệm thu toàn bộ
và kịp thời khắc phục những sai sót trong việc xây dựng, nghiệm thu công trình.
Vận hành, khai thác công trình.
Đây là giai đoạn dài nhất và là giai đoạn mà chủ đầu t có thể thu hồi vốn đầu
t và thu lợi nhuận từ công trình B.O.T. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp B.O.T
có thẩm quyền quản lý và kinh doanh theo cơ cấu tổ chức và phơng thức quản lý
do mình quyết định. Mức giá, phí của sản phẩm, dịch vụ và các khoản thu khác
do doanh nghiệp B.O.T quyết định nhng phải phù hợp với điều kiện cụ thể của thị
trờng, không đợc vợt quá khung giá do Nhà nớc quy định và nếu sản phẩm hay
dịch vụ này do Nhà nớc độc quyền cung ứng và phân phối thông qua các Tổng
công ty Nhà nớc thì mức giá, phí của sản phẩm, dịch vụ sẽ đợc thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng mua bán sản phẩm nhng không đợc vợt quá mức giá quy định
của Nhà nớc.
Trong giai đoạn vận hành, khai thác công trình, để doanh nghiệp B.O.T có
thể sớm hoàn vốn và thu lãi từ công trình B.O.T, Chính phủ cho phép doanh
nghiệp B.O.T đợc hởng những u đãi nh: miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
trong một số năm đầu vận hành công trình, miễn tiền thuê đất thực hiện xây dựng
công trình, thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất để vay vốn thực hiện dự án B.O.T,
miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị của dự án...
21
Chuyển giao công trình.
Sau khi hết thời hạn vận hành, khai thác công trình đã ghi trong hợp đồng

B.O.T, doanh nghiệp B.O.T phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nớc tiếp
tục quản lý và sử dụng. Nhng trớc khi công trình đợc chuyển giao, doanh nghiệp
B.O.T phải tiến hành các công việc kiểm kê tài sản và định giá lại giá trị tài sản
cố định, bảo dỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị của công trình, đảm bảo công
trình khi đợc chuyển giao sẽ tiếp tục hoạt động trong tình trạng tốt nhất.
Trình tự đầu t các dự án BOT trong nớc.
22
Công bố
danh mục
các dự án
B.O.T trong
nước
Đăng ký
thực hiện
các dự án
B.O.T trong
nước
Cấp giấy xác
nhận đủ năng
lực thực hiện
dự án B.O.T
Xét duyệt hay
đấu thầu chọn
doanh nghiệp
B.O.T
Lập và duyệt thiết
kế kỹ thuật, tổng dự
toán công trình
Đàm phán và thỏa
thuận về nội dung

hợp đồng B.O.T
Đàm phán về các
hợp đồng phụ
Thành lập doanh
nghiệp B.O.T hay
bổ sung đăng ký
kinh doanh
Làm thủ tục xin
phép và cấp giấy
phép đầu tư
Ký các hợp
đồng phụ
Ký hợp đồng
B.O.T
Xây dựng công
trình
Vận hành, khai
thác công trình
Chuyển giao công
trình
3. Ưu điểm của hình thức đầu t B.O.T trong nớc.
3.1. Giảm sức ép về vốn đầu t cho ngân sách Nhà nớc
Có thể nói, phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt là đối với những nớc
có cơ sở hạ tầng yếu kém nh nớc ta. Nhng việc phát triển cơ sở hạ tầng này lại
không hề đơn giản chút nào vì vốn đầu t cho việc này thờng rất lớn và thời gian
thu hồi vốn đối với những công trình lớn có thể lên tới hàng chục năm, không
một nhà đầu t t nhân nào muốn thực hiện những dự án nh thế. Do đó, vốn đầu t
cho những công trình cơ sở hạ tầng thờng là vốn ngân sách Nhà nớc. Đối với một
nớc có nguồn vốn ngân sách Nhà nớc luôn trong tình trạng khó khăn nh nớc ta,

vốn cho việc bảo dỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng còn cha đủ chứ cha nói gì đến vốn
để xây dựng những công trình mới. Giữa lúc đó, các dự án đầu t theo hình thức
B.O.T đợc xem là một trong những biện pháp hàng đầu nhằm huy động vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng, nếu không ngân sách Nhà nớc không thể lấy đâu ra số vốn
đầu t khổng lồ cho những công trình đó. Chẳng hạn dự án đờng hầm cảng
Sydney (úc) dài 2,3 km có tổng số vốn đầu t 550 triệu USD, dự án nhà máy điện
Shajiao (Trung Quốc) có tổng số vốn đầu t 517 triệu USD hay dự án đờng cao tốc
Bắc-Nam của Malaixia có tổng vốn đầu t là 1,8 tỷ USD và một trong những dự án
lớn nhất là dự án đờng hầm qua eo biển Anh - Pháp có tổng số vốn đầu t lên tới
9,2 tỷ USD. Với hình thức đầu t B.O.T, Chính phủ có thể huy động đợc vốn từ
các thành phần kinh tế trong nớc cũng nh vốn từ các tổ chức tín dụng nớc ngoài,
bù lại Chính phủ có những chính sách u đãi dành cho chủ đầu t để dự án có thể
thu hồi vốn nhanh và thu lợi nhuận cao. Để thực hiện đợc dự án B.O.T, vốn góp
của chủ đầu t phải chiếm một tỷ lệ nhất định tổng vốn đầu t (ở Việt Nam tỷ lệ này
là 30%), ngoài ra vốn thực hiện dự án còn có thể là vốn góp của ngân sách Nhà
nớc (nếu có) hay vốn vay ngân hàng. Trong thực tế, nguồn vốn chủ yếu đợc sử
dụng để thực hiện dự án là vốn vay ngân hàng (có thể chiếm tới 80-90% vốn đầu
t dự án B.O.T). Ví dụ dự án đờng hầm qua eo biển Anh-Pháp có tổng vốn đầu t
9,2 tỷ USD với vốn vay ngân hàng hơn 7,4 tỷ USD, hay dự án nhà máy điện
Shajiao (Trung Quốc) có tổng vốn đầu t 517 triệu USD với 500 triệu USD là vốn
vay từ 17 ngân hàng quốc tế.
Nh vậy, thông qua hình thức đầu t B.O.T, ngân sách Nhà nớc sẽ đợc giảm áp
lực về vốn đầu t cho phát triển cơ sở hạ tầng, dành vốn đầu t vào những dự án cần
thiết trớc mắt trong những lĩnh vực thiết yếu khác của nền kinh tế.
23
3.2. Phát huy năng lực của mọi thành phần kinh tế trong nớc.
Mỗi một thành phần kinh tế trong nớc đều có những u thế nhất định về vốn,
trình độ khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý... Chính vì vậy, Nhà nớc cần quan
tâm và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nớc. Bằng hình thức đầu t B.O.T, các doanh nghiệp, cá

nhân sẽ dựa trên khả năng về vốn cũng nh kinh nghiệm, kỹ thuật, quản lý của
mình để tìm, lập và xin phép thực hiện dự án B.O.T. Điều này là hết sức cần thiết
vì theo tính toán của ngân hàng thế giới, số vốn nằm trong dân chúng cha đợc
huy động đầu t phát triển kinh tế ở Việt Nam vào khoảng 3-4 tỷ USD, nếu số vốn
này đợc sử dụng vào việc phát triển sản xuất kinh doanh thì nền kinh tế nớc ta sẽ
có những bớc phát triển đáng kể. Hơn nữa, rất nhiều doanh nghiệp nớc ta, đặc
biệt là các Tổng công ty lớn, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ
thuật cao, có nhiều kinh nghiệm cũng nh các phơng tiện xe máy, thiết bị hiện đại
có khả năng tham gia thực hiện những dự án lớn của đất nớc. Và chỉ có thông
qua việc thực hiện những dự án B.O.T, các doanh nghiệp trên mới tận dụng, phát
huy đợc năng lực sẵn có của mình, đồng thời lại có thể nâng cao đợc trình độ kỹ
thuật, trình độ tay nghề cũng nh trình độ về quản lý của cán bộ công nhân viên
doanh nghiệp mình.
3.3. Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
Mục tiêu đầu tiên của hình thức đầu t B.O.T chính là xây dựng, phát triển cơ
sở hạ tầng mà không phải dùng vốn ngân sách Nhà nớc. Các dự án B.O.T khi đợc
hoàn thành sẽ đóng góp vào việc mở rộng và nâng cấp hệ thống đờng bộ, sân
bay, bến cảng, đờng sắt cũng nh hệ thống cấp thoát nớc và cung cấp điện cho nền
kinh tế. Đây là những lĩnh vực hết sức quan trọng đối với nền kinh tế vì nó thể
hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Sự yếu kém của những lĩnh vực đó là
nguyên nhân chính kìm hãm sự phát triển của một quốc gia, gây cản trở cho quá
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng nh toàn cầu. Thông qua hình thức
đầu t B.O.T, Nhà nớc vừa không phải cấp vốn đầu t, vừa xây dựng đợc cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế và sau một khoảng thời gian nhất định thì đợc chuyển giao
không bồi hoàn công trình B.O.T để tiếp tục quản lý và sử dụng.
3.4. Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động..
Đối với những nớc có lực lợng lao động dồi dào nh nớc ta thì việc làm thế
nào để có thể giải quyết đợc công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp luôn là vấn
24
đề đợc Nhà nớc u tiên hàng đầu. Một trong những biện pháp có thể áp dụng để

giải quyết vấn đề trên là khuyến khích, phát triển các dự án đầu t theo hình thức
B.O.T trong nớc. Việc thực hiện dự án B.O.T không những giải quyết đợc vấn đề
công ăn việc làm cho doanh nghiệp làm chủ đầu t mà còn tạo việc làm cho nhân
dân địa phơng nơi dự án đợc thực hiện. Nh vậy, có thể nói hình thức đầu t B.O.T
là một hình thức đầu t có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động trong tình trạng d thừa lực lợng lao động ở nớc ta hiện nay.
3.5. Cải thiện môi trờng sản xuất và đầu t, thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phơng.
Một trong những nguyên nhân khiến các nhà đầu t nớc ngoài ít đầu t vào
Việt Nam là môi trờng đầu t ở Việt Nam không đợc hấp dẫn so với nhiều nớc
khác trong khu vực cũng nh trên thế giới, đặc biệt là điều kiện về cơ sở hạ tầng.
Chính vì vậy, việc thực hiện các dự án B.O.T sẽ giúp cho việc nâng cấp, mở rộng
cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trờng sản xuất và đầu t, tạo điều kiện thu hút hơn nữa
đầu t trong nớc cũng nh đầu t nớc ngoài, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nớc phát
triển. Hơn nữa, các dự án B.O.T sẽ có những tác động tích cực tới sự phát triển
kinh tế của địa phơng nơi dự án đợc thực hiện, đặc biệt là những vùng sâu, vùng
xa còn có nhiều khó khăn so với các vùng khác. Các dự án B.O.T ngoài việc thực
hiện mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng cho Nhà nớc còn giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho ngời dân địa phơng, đồng thời còn góp phần làm tăng
tổng giá trị sản xuất của địa phơng, tạo điều kiện phát triển sản xuất cho các
thành phần kinh tế ở địa phơng.
4. Vai trò, ý nghĩa của hình thức đầu t B.O.T trong nớc với nền kinh tế và
ngành điện ở Việt Nam.
Ưu điểm lớn nhất của hình thức đầu t B.O.T trong nớc là khả năng huy động
đợc vốn cũng nh năng lực về quản lý, về khoa học kỹ thuật của mọi thành phần
kinh tế, mọi cá nhân để thực hiện, mở rộng các dự án phát triển cơ sở hạ tầng của
đất nớc. Do vậy, các dự án B.O.T có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của đất nớc. Các dự án B.O.T đợc thực hiện bằng khả năng về vốn, kỹ
thuật cũng nh về quản lý của các nhà đầu t trong nớc là sự phát huy nội lực, khai
thác tiềm năng từ nền kinh tế nớc nhà. Thông qua thực hiện các dự án theo hình

thức đầu t B.O.T, các nhà đầu t buộc phải tính toán hiệu quả kinh tế một cách
chính xác, do đó phải nghiên cứu, hoàn thiện và áp dụng các phơng pháp quản lý
tối u, phải đầu t đổi mới kỹ thuật, áp dụng những công nghệ tiên tiến. Nh vậy,
25

×