Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Thực trạng công tác thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tại Habubank giai đoạn 2004 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.31 KB, 72 trang )

Thực trạng công tác thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tại
Habubank giai đoạn 2004 2008
1.1. Khái quát về Habubank.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần nhà Hà Nội(Habubank).
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, tên viết tắt Habubank là
NHTMCP đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban
đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của
Habubank là NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao
gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ
ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ
NH trong 99 năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép NH thực hiện
thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp
nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh
doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại
nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá
nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và
phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt
với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng
góp phát triển.
Trong năm 2008,HBB hoàn thiện dự án nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông
tin phục vụ cho kinh doanh,quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế.Tháng
2/2008,HBB mở chi nhánh đầu tiên tại khu vực miền trung-Chi nhánh HBB Đà
Nẵng.Mở rộng kết nối hệ thống thể của ngân hàng với hệ thống Banknet,hệ
thống thể có mạng lưới lớn nhất Việt Nam.Trong năm này HBB cũng hoàn thiện
việc đầu tư xây dựng 4 trụ sở mới cho các chi nhánh của Ngân hàng tại TP
HCM,Quảng Ninh,Bắc Ninh và Hà Nội.


Qua 5 lần tưng vốn điều lệ, đến nay Ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội đã có vốn điều lệ là 2000 tỷ VND.Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt động,
Habubank đã có mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được NHNN
Việt Nam xếp loại A và được công nhận là NH phát triển toàn diện với hoạt
động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách
hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên
nghiệp của tất cả nhân viên.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
- Phương châm hoạt động.
Habubank cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ NH
có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối
tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.
- Chức năng .
Để tạo ra niềm tin và giá trị cho khách hàng, Habubank đặt mục tiêu
cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ NH chất lượng cao, sáng
tạo và hữu ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng
khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà Habubank hướng tới tại từng
thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện.
- Nhiệm vụ.
NH được thành lập để tiến hành các hoạt động NH bao gồm: nhận tiền
gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nhiệm
vụ của NH; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng;
các dịch vụ khác khi được NHNN cho phép.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.
- Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro.
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc
tính nổi bật của mô hình Habubank là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập

trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh NH. Kiểm tra và
quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi
hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do
đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội
đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh
hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp NH dễ thích ứng và thay
đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank ).
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong cơ
cấu tổ chức của một NHTMCP. Đại hội đồng cổ đông cử ra Ban kiểm soát để giám
sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ phần
nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát hoạt động
của Ban điều hành.
Dưới Hội đồng quản trị có Ủy ban Quản lý tài sản và Ủy ban chính sách tín
dụng. Có chức năng và nhiệm vụ quản lý tài sản và quản lý tín dụng, giám sát
những hoạt động liên quan của Ban điều hành
Ban điều hành chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Ban điều hành bao gồm: Tổng giám đốc điều hành và 4 Phó tổng giám đốc.
Tổng Giám đốc điều hành chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản trị
có chức năng nhiệm vụ là điều hành mọi hoạt động của NH và quản lý rủi ro thị
trường và thanh khoản, nguồn vốn và chiến lược-hợp tác -marketting.
Dưới Tổng giám đốc điều hành có 4 Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc
phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng, Phó tổng giám đốc phụ trách mảng
dịch vụ NHDN và phát triển kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách dịch vụ
NH cá nhân, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ. Phó
tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ còn quản lý rủi ro hoạt
động. Ba Phó tổng giám đốc còn lại thì quản lý rủi ro tín dụng.

Dưới Ban điều hành còn một loạt các phòng ban chức năng hỗ trợ quản lý
và kiểm toán nội bộ:
+ Văn phòng: hỗ trợ Ban điều hành trong quản lý.
+ Phòng thanh tra kiểm toán nội bộ: kiểm soát nội bộ
+ Phòng tài chính kế toán: quản lý, ghi chép tình hình tài chính của NH
+ Phòng đầu tư: phụ trách mảng đầu tư của NH.
+ Phòng phát triển kinh doanh: quản lý cả quá trình trước, trong và sau khi
cho khách hàng vay vốn
+ Phòng thanh toán quôc tế: mở L/C, bảo lãnh...
+ Phòng nghiệp vụ, ngoại hối, ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, đầu tư vào
thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở.
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở, 01 Sở giao dịch và 26 chi nhánh, phòng
giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ NH doanh nghiệp (tài
trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ NH cá nhân
(huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị
trường chứng khoán.
- Nguồn nhân lực.
Với tốc độ phát triển hoạt động ngành NH và sự cạnh tranh ngày càng cao
tên thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển nguồn
nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược của bất kỳ NH
nào. Năm 2008 đánh dấu một mốc son trong quá trình phát triển của Habubank
với những thành công rực rỡ không chỉ ở việc mở rộng quy mô nguồn nhân lực
cả về chất và về lượng.
Năm 2008, tổng số nhân viên Habubank là 940 cán bộ ( tăng 1,1 lần so với
năm 2007) với tỷ suất gìn giữ nhân viên gần 100%.
Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành luôn coi trọng đội ngũ cán bộ nhân
viên và coi họ là tài sản quý giá nhất mà Habubank luôn quan tâm hàng đầu, thể
hiện qua việc đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo, quản lý chặt chẽ, đối xử
công bằng, dân chủ và chính sách đãi ngộ phù hợp. Thêm vào đó, cán bộ nhân
viên Habubank luôn được khuyến khích đóng góp đánh giá, phê bình mang tính

xây dựng nhằm hoàn thiện một bộ máy lãnh đạo mạnh mẽ, liêm chính, đề cao
tinh thần làm việc tập thể. Đây được coi như một quá trình trao đổi giá trị, theo
đó, Habubank yêu cầu đội ngũ quản lý và nhân viên đưa ra những đánh giá hoạt
động và hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thiện bản thân cũng như NH mà họ là thành
viên. Đạo đức nghề nghiệp quyết định trực tiếp đến sự phát triển, uy tín và hình
ảnh của một doanh nghiệp. Chính vì thế, Habubank luôn đề cao giá trị đạo đức
nghề nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên Habubank, từ cán bộ cao cấp đến nhân viên
nghiệp vụ, đều cam kết tuân thủ đạo đức nghề nghiệp theo những chuẩn mực
quốc tế cao nhất.
1.1.4.Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà
Nội giai đoạn 2004-2008.
1.1.4.1. Hoạt động tạo lập vốn.
NH đã được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-GP
có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Kể từ khi thành
lập, vốn cổ đông của NH đã được phát triển tại các thời điểm sau:
Vốn tăng lên
(triệu VND)
Được NHNN Việt Nam chấp
thuận theo
Ngày
50000 QĐ số 58/1999/QĐ-NHNN5 18/3/96
57000 QĐ số 443/1999/QĐ-NHNN5 21/12/99
63170 QĐ số 424/2000/QĐ-NHNN5 22/99/2000
70000 QĐ số 498/2000/QĐ-NHNN5 05/12/2000
71044 QĐ số 87/NHNN-QLTD 05/02/2002
80000 QĐ số 576/ NHNN-QLTD 06/09/2002
120000 QĐ số 170/NHNN-QLTD 07/04/2003
200000 QĐ số 45/NHNN-HAN7 11/02/2004
300000 QĐ số 89/NHNN-HAN7 21/01/2005
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank )

Ngày 25/12/2007, Hội đồng quản trị Habubank đã chính thức thông báo
việc hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.400 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng
sau khi phát hành cổ phiếu đợt II. Đây là mục tiêu đã được Đại hội cổ đông đặt
ra từ đầu năm 2007. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền vững, cấu
trúc tài chính lành mạnh của Habubank trong năm2007.
Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là
khi thị trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Tuy
nhiên, đây cũng là minh chứng cho sự phát triển ổn định, hiệu quả của
Habubank khi vốn điều lệ tăng gấp đôi so với năm 2006. Có thể nói 2007 là
năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh với các chỉ số tăng từ 30% đến 100%
cùng với nhiều giải thưởng trong và ngoài nước ghi nhận sự phát triển toàn diện
của Habubank. Việc tăng vốn lần này là một trong những bước chiến lược nhằm
tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật
chất, công nghệ, chuẩn bị cho việc ra đời các sản phẩm cạnh tranh của
Habubank trong thời gian tới.
Habubank không chi tăng vốn điều lệ mà công việc tao lập vốn của HBB
còn không ngừng tăng lên, được thể hiện ở chỗ trong các năm HBB luôn nỗ lực
huy động vốn trong các kênh tài chính khác nhau, đặc biệt từ khi việt nam có thị
trường chứng khoán và thuận lợi đó là HBB là một ngân hàng cổ phần.
Đơn vị:Triệu đồng
Năm 1989 2000 2002 2004 2006 2008
Tổng vốn cổ
đông
5000 78.313 98.726 253.547 1.756.381 3.025.202
(Nguồn :Niên giám Habubank 20 năm giá tri tích luỹ niềm tin).
1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn.
a) Tình hình huy động vốn
Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nên tổng huy
động của Habubank không tăng lên mà giảm đi tương đối nhiều so với năm
2007(mặc dù 2007 có những biến động lớn về chính sách tiền tệ).Năm 2008

tổng huy động của HBB chỉ đạt 16.022.876 triệu VND trong khi đó năm 2007 là
19.872.363 triệu VND,giảm đi 19,37 % so với năm 2007.
Trong năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ.Cạnh
tranh ngày càng mạnh vứi sự bùng nổ mạnh lưới ngân hàng, đặc biệt là sự xuất
hiện của các ngân hang nông thôn lên thành thị.Ngoài ra,chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNHđể kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho
các ngân hang và đẩy lãi suất huy động lên cao .Lãi suất huy động trên thi
trường thời điểm đầu năm,cuối năm chênh lệch nhau rất lớn,dao động trong
khoảng 2%-3%.Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12,thị trường khan hiếm tiền
đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng bị đẩy lên rất cao.Trong bối cảnh
đó,HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản,bảo đảm đủ
nguồn vốn phục vụ kinh doanh phát triển của ngân hang.
Để đạt được kết quả trên,HABUBANK đã luôn chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hang,duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì hạn
và phong phú về hình thức.Bên cạnh các tài khoản tiền gưỉ và tiền gửi tiết
kiệm,trong năm 2007,HABUBANK còn chú trọng đến việc phát hành giấy tờ
có giá và đã thành công phát hành hai đợt kỳ phiếu USD cho ngâ hang, đưa ra
sản phẩm mới ‘tiết kiệm 3G’ dành cho doanh nhân năng động và sản phẩm tiết
kiệm gửi góp được tặng bảo hiểm ‘Tình yêu cho con”dành ch các bậc cha mẹ
muốn chuẩn bị một khoản tài chính tưng laic ho con.Ngoài ra,HABUBANK
cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hang cũ,tiếp thị các doanh nghiệp mới
để năng cao số dư tiền gửi tại ngân hang trên cơ sở duy trì một lượng lớn khách
hang gắn bó.
Tổng huy động vốn của ngân hàng trong năm 2008 là 16222 tỷ đồng giảm
19,37 % so với năm 2007, trong năm 2007 đạt 19970 tỷ đồng,tăng trưởng
105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoặch được giao,trong đó huy động
tiết kiệm tăng 30.4%,huy động tiền gửi khách hang tăng 299% và huy động từ
thị
trường
liên

ngân
hang
tăng
122,4%.
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn qua 5 năm của Habubank.(Nguồn:báo cáo
thường niên 2007)
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 2007(Nguồn:báo cáo thường niên 2007).
b) Chỉ số an toàn vốn
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của NH là tỷ trọng vốn
tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81- Luật các tổ chức tín dụng 12/1997
đã quy định tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn này. Theo thông
lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Năm 2004 tỷ lệ an toàn vốn của
Habubank lầ 8,44%. Tỷ lệ này năm 2005 đạt 8,89%. Đây cũng là một tiêu chí
để World Bank tăng hạn mức cho Habubank trong Dự án tài chính Nông thôn II
từ 49 tỷ đồng năm 2004 lên 85 tỷ đồng năm 2006. Chỉ số an toàn vốn của
Habubank trong năm 2006 đạt 14%.Đến năm 2007 chỉ số an toàn vốn của
HABUBANK là 16%.Đây là chỉ số mà Habubank đánh giá là tối ưu trong hoạt
động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt
Nam.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn.
a) Hoạt động cho vay
- Cho vay khách hàng
Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội
trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu
về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả cá
nhân và doanh nghiệp. Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các
dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng- là dịch vụ tạo ra
nguồn thu chủ yếu cho NH.
Năm 2007, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 10
điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank còn

tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất Trong năm
2008 Habubank mở xhi nhánh tại Đà Năng,chi nhánh đầu tiên của Habubank tại
Miền Trung và đầu tư mở rộng thêm 4 chi nhánh tại TP HCMHabubank luôn
chú trọng đến các dự án đầu tư trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của
chính phủ... Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ trung và dài
hạn luôn giữ một tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay chiếm 33,70% năm
2004, 31% năm 2005 , 21,61% năm 2006,40,27% năm 2007 và 41,93% năm
2008.
Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Habubank.
Trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH năm
2004-2007 chiếm tỷ trọng lớn từ 52% năm 2004, đến 65%năm 2005, 59,63%
năm 2006 và 69,14% năm 2007. Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình vay chiếm
23% năm 2004, 29% năm 2005,26,45% năm 2006 và 19,78% năm 2007.Tuy
nhiên, Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay khác nhằm đảm
bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho
các khách hàng.
Bảng : Tổng dư nợ giai đoạn 2004-2008.
Năm 2004
% Tổng
nguồn
Năm 2005
% Tổng
nguồn
Năm 2006
%Tổng
nguồn
Năm 2007
%Tổng

nguồn
Năm 2008
%Tổng
nguồn
Tổng dư nợ (Tr VNĐ) 2.362.641 3.330.218 5.983.267 9.419.378 10.447.159
Phân theo thời hạn
- Cho vay
ngắn hạn
66,30% 69% 70,39% 59,73%
- Cho vay
trung, dài
hạn
33,70% 31% 21,61% 40,27%
Phân loại theo loại hình DN
- DNNN 23% 3% 9,88% 10,04%
- CTCP,
TNHH
52% 65% 59,63% 69,14%
- DN có vốn
ĐTNN
2% 3% 1,41% 1,04%
- Cá nhân, hộ
gia đình
23% 29% 26,45% 19,78%
Phân loại theo ngành kinh tế
- Thương mại 73% 65,94% 63,51% 49,46%
- Nông, lâm
nghiệp
0,23% 0,98% 0,21% 14,68%
- Sản xuất và

chế biến
9,08% 3,8% 3,18% 13,97%
- Xây dựng 9,92% 8,68% 1,02% 1.75%
- Vận tải và
thông tin liên
lạc
4,71% 1,99% 25,91% 0,11%
- Các ngành
khác
3,06% 18,61% 6,17% 20,03%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006,2007 của Habubank)
Các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2006
Biểu đồ: Tổng dư nợ cho vay năm 2007.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 của Habubank )
Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của NH là
điều Habubank luôn hướng tới. Để làm được điều này, bên cạnh việc nâng cao chất
lượng tín dụng, trong năm 2007 vừa qua, Habubank còn đẩy mạnh các hoạt động
kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro như ban hành định hướng
cho vay hoàn thiện trong toàn hệ thống, hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách
hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác khách hàng để có các
chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rà soát hoạt
động tín dụng được tiến hành định kỳ nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra
để đề xuất hướng xử lý.
b) Hoạt động đầu tư
- Đầu tư vào thị trường Liên NH và thị trường mở
Năm 2007, đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của Habubank trên thị
trường liên NH. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trưòng mở. Habubank
đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các NH trên các địa bàn mới như: Cần
Thơ, Long An, Thanh Hóa...và đẩy mạnh mối quan hệ với nhiều NH mới trên
địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Doanh số giao dịch trên thị trường liên NH tăng 2,8 lần so với năm 2006,
đạt 400000 tỷ đồng, tương đương 1515 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra, Habubank cũng
tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa dạng hóa
danh mục đầu tư.
Số liệu:
Bảng 4: Đầu tư vào thị trường liên NH và thị trường mở 2006
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của Habubank ).
Trong năm 2006 Habubank đã được Bộ Tài chính công nhận là thành
viên bảo lãnh phát hành trái phiếu và đã kết hợp với Công ty chứng khoán
Habubank bảo lãnh phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu cho Tập đoàn Vinashin.
Kết quả thu lãi tiến gửi năm 2006 của NH đạt 422,55 tỷ đồng, tăng 5 lần so với
năm 2005 và thu từ tham gia thị trường tiền tệ đạt 114,6 tỷ đồng, tăng gần 2 lần
so với năm 2005.
- Đầu tư Chứng khoán
Trong năm 2006 công ty chứng khoán Habubank đã hoàn thiện các dịch
vụ và sản phẩm của mình và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho phép
thực hiện các dịch vụ sau:
+ Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
+ Lưu ký chứng khoán
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
+ Môi giới chứng khoán
Sau 9 tháng đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản
khách hàng đã mở tại Habubank Securities là 1500 tài khoản và tổng giá trị
khớp lệnh là 2000 tỷ VNĐ. Mặc dù 2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt động
nhưng Công ty chứng khoán Habubank đã kinh doanh có hiệu quả cao. Lợi
nhuận trước thuế năm 2006 của Habubank Securities là 18,4 tỷ đồng.
- Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả hay không được đánh giá trên 3

khía cạnh: phục vụ tốt cho kinh doanh thương mại của khách hàng của NH, tự
doanh mang lại lợi nhuận cao cho NH và tuân thủ tốt các quy định quản lý rủi
ro củaNHNN và của Habubank.
Trong năm 2007 bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị
trường liên NH, Habubank cũng đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi ngoại tệ
trên địa bàn Hà Nội và Hà Đông, Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây, Habubank là NH
đầu tiên mở được đại lý.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ trong năm 2004 xấp xỉ 1,7 tỷ USD với lợi
nhuận đạt xấp xỉ 4,5 tỷ VNĐ, bằng 428% kết quả 2003, vượt kế hoạch do Đại
hội đồng cổ đông quy định. Năm 2005, tổng doanh số mua bán các loại ngoại
tệ đạt 1,94 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2004, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại
tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ. Năm 2006 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 3,634 tỷ USD,
tăng 2 lần so với năm 2005, lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17 tỷ
VNĐ, đạt 117% kế hoạch. NH đã thiết lập các hạn mức trạng thái cho từng loại
ngoại tệ.Năm 2007 thu thuần từ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đạt 2,7 tỷ
đồng tăng gấp đôi so với năm 2006. Trạng thái của các loại ngoại tệ được theo
dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được áp dụng để đảm bảo
trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã thiết lập.
1.1.4.4..Về hoạt động bảo lãnh.
Năm 2004 NH đạt lợi nhuận từ bảo lãnh là 2,8 tỷ VNĐ, tăng 76% so với
2003, vượt 35% so với kế hoạch được giao. Năm 2005 thu nhập từ hoạt động
bảo lãnh của NH đạt 6,98 tỷ VNĐ, tăng 154% so với năm 2004. Tổng doanh số
bảo lãnh năm 2006 đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương 405,5 tỷ) so
với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ VND, tăng
69% so với năm 2005.Năm 2007 tông doanh số bảo lãnh phát hành của
HABUBANK đạt 2499 tỷ đồng tăng 158,56% so với năm 2006.Thu nhập từ
hoạt động bảo lãnh đạt 17,2 tỷ đồng,tăng 45,76% so với năm 2006.
1.1.4.5 Về hoạt động thanh toán quốc tế .
Doanh số hoạt động năm 2004 của mảng kinh doanh này tăng trưởng rất tốt
nhờ tuân thủ chính sách đóng gói sản phẩm dịch vụ để bán chéo một cách hiệu

quả, tổng cộng tăng 37% so với năm 2003 và vượt kế hoạch được giao, đạt 159
triêu USD.Năm 2005 giá trị giao dịch thanh toán qua hệ thống của Habubank
đạt 151 triệu USD. Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc về cả chất
và lượng trong hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank. Thực hiện quyết
tâm đẩy mạnh dịch vụ Thanh toán của Hội đồng quản trị, toàn NH đã đạt được
những kết quả hết sức khả quan: hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh số TTQT
và thu phí dịch vụ thanh toán được Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời nâng cao
chất lượng hiệu quả của hoạt động. Doanh số TTQT năm 2006 cũng là năm
Habubank đạt được giải thưởng về Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do
Citigroup trao tặng tháng 4/2006 dành cho NH có tỷ lệ điện tự động từ 98% trở
lên. Tăng cường quan hệ với các NH đại lý, tăng và sử dụng có hiệu quả hạn
mức L/C xác nhận tại các NH nước ngoài như Citibank, SCB, SMBC, ANZ,
BNP, Commonwealth, UOB, Credit Suisse, ING, RZB, Scotia Bank, BHF,
Fortis Bank...
Thiết lập mã khóa giao dịch trực tiếp với hàng chục NH ở châu Âu, châu Mỹ,
Trung Đông tạo thuận lợi giao dịch của khách hàng. Mở rộng mạng lưới NH đại lý
có quan hệ trực tiếp lên tới hàng ngàn trên 85 nước và vũng lãnh thổ.
Trong năm, NH đã tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là
khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới và thuận tiện
như tái cấp vốn L/C nhập khẩu, bao thanh toán hàng xuất khẩu.
Mục tiêu của Habubank trong năm 2007 là tiếp tục nâng cao doanh số
Thanh toán quốc tế, đạt tối thiểu 150% doanh số năm 2006, nâng cao mức phí
thu từ hoạt động thanh toán, trong đó có TTQT lên 171% so với năm 2005, tiếp
tục thắt chặt và mở rộng quan hệ hợp tác với các NH đại lý nhằm tạo sự thuận
tiện cho giao dịch của khách hàng, nghiên cứu và đưa vào cung cấp nhiều sản
phẩm dịch vụ thanh toán mới đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của nhà xuất
khẩu và nhập khẩu.
Biểu đồ 2: Một số chỉ tiêu hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của Habubank )
1.1.4.6 Về dịch vụ Ngân hàng tự động.

Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận thanh
toán thẻ của NH, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và mở rộng
mạng lưới chấp nhận thẻ, 2005 là năm Habubank tập trung hoàn thiện hệ thống,
nâng cao chất lượng dịch vụ, cụ thể:
+ Rà soát và kiểm tra các giao dịch thẻ, thực hiện các biện pháp kiểm soát
an toàn các giao dịch trên thẻ.
+ Xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24 h
+ Mở rộng hệ thống chấp nhận thẻ để tạo tiện ích cho chủ thẻ
+ Triển khai dịch vụ
+ Xây dựng hệ thống cộng điểm tặng quà cho các khách hàng trung thành
và sử dụng nhiều dịch vụ của NH. Làm việc với các đại lý để giảm giá cho các chủ
thể khi thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ thẻ của NH.
+ Phát hành loại thẻ Habubank Quickcard (phát hành nhanh) cho các chủ
thẻ theo đó khách hàng có htể nhận thẻ ngay sau khi đăng ký mà không cần phải
quay lại NH lần nữa.
Trong năm 2007, Habubank sẽ triển khai dự án mua hệ thống switch mới
cho NH và hoàn thành các công tác chuẩn bị để có thể phát hành và chấp nhận
thẻ quốc tế. Mở rộng các tiện ích kết nối giữa các NH thành viên VNBC, triển
khai dịch vụ thẩu chi cho thẻ ghi nợ nội địa đã phát hành và nghiên cứu khả
năng phát hành thẻ tín dụng trong nước và quốc tế.
1.2.Thực trạng hoạt động thảm định cho vay vốn trung và dài hạn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội giai đoạn 2004-2008.
1.2.1.Vài nét về tín dụng trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết
bị,xây dựng cải tiến kĩ thuật,mua công nghệ …Với sự phát triển nhanh chóng
của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn
ngày càng cao.
Nhà nước và các doanh nghiệp vay trung và dài hạn để đầu tư phát
triển.Vai trò của đầu tư phát triển ngày càng cao tại không chỉ các nước đang
phát triển mà ngay tại nước chung ta nhu cầu cần vốn trung và dài hạn để đầu tư

cho các dự án cũng đang rất cần thiết.
Khi khách hàng có kế hoặch mua sắm trang thiết bị,xây dựng tài sản cố
định …nhằm thực hiện dự án nhất định,có thể xin vay ngân hàng.Một trong
những yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải xây dựng dự án,thể hiện mục
đích,mục đích đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án(sản xuất kinh
doanh).Thẩm định dự án là điều kiên để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay
và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng thành nhiều mục như phân tích thị trường,nguồn
nhân lực, địa điểm công nghệ,quy trình sản xuất,phân tíh tài chính …trong đó
phân tích tài chính là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án như phân tích thông qua NPV, IRR,thời gian hoàn vốn,tỷ suất thu
nhập bình quân …Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp,ngân hàng
đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân hàng.Do
vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới-tạo pháp nhân mới ngân
hàng luôn kết hợp phân tích tài chính với phân tích dự án.Một doanh nghiệp có
tình hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay để
thực hiện dự án.Các nguồn thu khác của người vay có thể sẽ trở thành nguồn trả nợ
cho ngân hàng bên cạnh nguồn thu của dự án.
Nhu cầu đầu Tư theo dự án=Nhu cầu đầu tư vào TSCĐ+Nhu cầu đầu tư váoTSLĐ.
Các yếu tố sau sẽ được ngân hàng phân tích khixem xét nguồn tài trợ:
- Quy mô và thời gian của mỗi nguồn.
- Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận được nguồn.
1.2.2.Tình hình thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội.
2004 2005 2006 2007 2008
Dự án xin
vay vốn
số dự án 78 109 181 269 323
số

tiền(triệu
đồng)
913526 1309952 2084288 3157115 3.656.505
Được chấp
nhận
số dự án 59 85 136 211 247
số tiền
(triệu
đồng)
795234 1100000 1771645 2746690 3.184.698
Bị từ chối
Số dự án 19 24 45 58 76
Số
tiền(triệu
đồng)
118292 209952 312643 410425 471807
Tỷ lệ chấp
nhận.
Số dự án. 76% 78% 75% 78% 76%
Số tiền. 87% 84% 85% 87% 87,2%
Tỷ lệ bị từ
chối.
Số dự án . 24% 22% 25% 22% 24%
Số tiền. 13% 16% 15% 13% 12,8%
Tỷ lệ nợ
quá hạn
1,5 1,2 1,17 1,15 1,12
Thời gian thẩm định
trung bình của một
dự án.

27 25 24,5 22 20
(Nguồn:báo cáo tín dụng của ngân hàng habubank 2008)
Nhìn vào tình hình thẩm định cho vay trung và dài hạn của Habubank giai
đoạn 2004-2008 ta biết được số dự án được thẩm định tăng qua từng năm
một,năm 2004 là 78 dự án ,2005 là 109 dự án,2006 là 181 dự án và năm 2007 là
269 dự án.Số dự án được chấp nhận chiếm phần lớn trong số dự án được thẩm
định,năm 2004 là 59 dự án chiếm 76% số dự án được thẩm định,năm 2005 là 85
dự án chiếm 78% số dự án được thẩm định,năm 2006 là 136 dự án chiếm 75%
số dự án được thẩm định và năm 2007 là 211 dự án chiếm 78% số dự án được
thẩm định và năm 2008 là 247 dự án chiếm 76% số dự án xin vay vốn.
Chất lượng của các dự án mà ngân hàng Habubank cho vay vốn hầu hết
đều đựoc thế chấp bằng tài sản đảm bảo do đó khả năng ngân hàng không thu
hồi được khoản vay là rất thấp,song trong hoạt động ngân hàng không thể tránh
khỏi những rủi ro tín dụng vì vậy mà quản lí rủi ro tín dụng nhằm hạn chế thấp
nhất các tổn thất có thể xảy ra.Việc đánh giá dự án có hiệu qủa hay không chỉ
được thực hiện ở khâu thẩm định dự án,tức là chỉ mang tính chất ước
lượng.Trong quá trình dự án đi vào thực hiện để đánh giá dự án có chất lượng
như thế nào về phía ngân hàng hầu như chỉ xem xét đến khả năng tra các khoản
nợ có đúng thời hạn hay không,có xuất hiện các khoản nợ khó đòi hay các
khoản nợ có vấn đề hay không.
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của Habubank ,tỷ lệ này giảm liên tục qua các
năm chứng tỏ các dự án mà Habubank thâm định và cho vay vốn là có hiệu
quả,khả năng trả nợ cao. Đồng thời thời gian thẩm định dự án ngày càng rút
ngắn ,từ 27 ngày năm 2004 xuống còn 20 ngày năm 2008.Thời gian thẩm định
rút ngắn sẽ thu hút được thêm nhiều dự án và giảm bớt chi phi cho ngân
hàng,do đó mà tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.2.3.Mục tiêu thẩm định.
- Đưa ra kết luận về tính khả thi,hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu
tư,khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho quyết định cho
vay hay không cho vay .

- Làm cơ sở tham gia góp ý kiến,tư vấn cho chủ đầu tư,tạo tiền đề đảm bảo
hiệu quả cho việc cho vay,thu được nợ gốc và lãi đúng hạn,hạn chế và phòng
ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay,dự kiến tiến độ giải ngân,mức thu
nợ hợp lý,các điều kiện cho vay,tạo tiền đề cho khách hàng vay vốn hoạt động
có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
1.2.4. Quy trình thẩm định.
Thẩm định dự án là một phần trong quy trình thẩm định tín dụng cho vay
trung và dài hạn và thẩm định tài chính là nội dung trọng tâm của thẩm định dự
án.Tuy nhiên muốn thẩm định tài chính dự án,nhất thiết phải thông qua việc
thẩm định cái nội dung khác để có được cơ sở chắc chắn cho thẩm định tài
chính dự án.Việc thẩm định dự án là nhằm phục vụ cho quy trình tín dụng và
được tiến hành trong bước hai của quy trình thẩm định.Song nếu là thẩm định
tài chính dự án,nhất thiết chúng ta phải tìm hiểu và tiến hành các nội dung của
bước một: Đánh giá khách hàng và khoản vay.
Dựa vào quy trình tín dụng này,công tác thẩm định cũng được tổ chức tiến
hành theo quy định cụ thể về việc phân cấp thẩm định .
Xử lý thông tin
Đăng ký giao dich bảo đảm và lập hồ sơ tín dung
Duyệt cho vay
Giải ngân
Quản lý sau giải ngân
Tái thẩm định
Đánh giá kế hoạch
Thu thập thông tin ban đầu
Thông báo tới khách hàng
Thu lãi, phí, nợ gốc
Thanh lý hồ sơ tín dụng
Tái thẩm định
Thông báo tới khách hàng


1.2.5.Tổ chức thẩm định.
- Trường hợp một:Trong phạm vi phân quyền và uỷ quyền của đơn vị.
Trên cơ sở hồ sơ của cán bộ thẩm địnhvà trưởng phó phòng nghiệp vụ,thủ
trường đơn vị xem xét và quyết định duyệt vay.Trường hợp cần bổ sung thông
tin,thủ trưởng đơn vị thông qua trưởng phó phòng nghiệp vụ thông báo cho cán
bộ thẩm địnhyêu cầu bổ sung hồ sơ và(hoặc) gặp gỡ trực tiếp với khách
hàng.Trên cơ sở yêu cầu của thủ trưởng đơn vị,cán bộ thẩm định bổ sung hoàn
thiện hồ sơ chuyển lại để xem xét.Thủ trưởng đơn vị căn cứ tờ trình của cán bộ
thẩm định có chữ kí của cán bộ thẩm đinh và trưởng (phó) phòng nghiệp vụ
kinh doanh để xem xét quyết định cho vay hay không cho vay.
Trường hợp khoản vay lớn phức tạpngoài thẩm quyền theo quy định thì
cần đưa ra Hội đồng tín dụng hoặc Hội sở chính(Trường hợp hai).
- Trường hợp hai:Vượt thẩm quyền của đơn vị.
Trong trường hợp hồ sơ vượt quá thẩm quyền của đơn vị,toàn bộ hồ sơ tín
dụng có chữ kí Phòng kiểm tra xét duyệt tín dụng tại hội sở chính để tái thẩm
đinh khoản vay.
Cán bộ kiểm tra xét duyệt thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá việc tuân
thủ các quy định của pháp luật,quy chế cho vay,các quy định nội bộ của
Habubank trong hoạt động tín dụng.Cán bộ tín dụng căn cứ tờ trình thẩm định
và các hồ sơ khác để đưa ra đánh giá về khoản vay và khách hàng.Sau đó,cán bộ
tín dụng đưa ra ý kiến độc lậpvề khoàn vay và phiếu nhận xét.
Đánh giá của cán bộ kiểm tra xét duyệt hoàn toàn độc với quyết định của
cán bộ thẩm định và của đơn vị. Đánh giá này là căn cứ để Ban điều hành và
chủ tịch Hội đồng Quản trị đưa ra ý kiến và phán quyết của mình.
Toàn bộ hồ sơ của đơn vị cùng với Phiếu nhận xét của Phòng kiểm tra xét
duyệt chuyển cho cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ban điều hành.
Trên cơ sở hồ sơ của đơn vị cùng với phiếu nhận xét của Phòng kiêm tra xét
duyệt ,Ban điều hành (Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc )xem xét và quyết

định duyệt vay.Trường hợp cần bổ sung thông tin,thông qua thủ trưởng đơn vị
và/hoặc trưởng (phó) phòng nghiệp vụ thông báo cho cán bộ thẩm định yêu cầu bổ
sung hồ sơ và /hoặc gặp gỡ trực tiếp khách hàng .
Trên cơ sở của thủ trưởng đơn vị,cán bổ thẩm định bổ sung,hoàn thiện hồ
sơ chuyển lại để xet duyệt .Quay trở lại bước hai (nếu có )
Ban điều hành căn cứ tở trình của đơn vị và Phiếu nhận xét của Phòng
kiểm tra xét duyệt để xem xét và quyết định cho vay hay không cho vay. Đối
với các điều khoản vay lớn phức tạp ngoài thẩm quyền theo quy định sẽ đưa ra
Hội đồng tín dụng hoặc đưa ra trình Hội đồng Quản trị.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản trị.
Trên cơ sở hồ sơ của đơn vị cùng với phiếu nhận xét của Phòng kiểm tra xét
duyệt và ý kiến của Ban điều hành(Tổng giám đốc và/hoặc Phó Tổng giám
đốc ),chủ tịch Hội đồng Quản trị xem xét và quyết định duyệt vay.Trường hợp cần
bổ sung thông tin,thông quan ban điều hành và/hoặc thủ trưởng đơn vị và/hoặc
trưởng phó phòng nghiệp vụ thông báo cho cán bộ thẩm định yêu cầu bổ sung hồ
sơ và/hoặc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng .Trên cơ sơ yêu cầu của thủ trưởng đơn
vị,cán bộ thẩm định bổ sung,hoàn thiện hồ sơ chuyển lại để xét duyệt.Quay trở lại
bước hai (Nếu có).
Quyết định của hội đồng Quản trị là quyết định cao nhất và là quyết định
cuối cùng.

×