Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.5 KB, 33 trang )

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ
ĐÔ
I. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông
thôn Thủ đô
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trước đây, NHNN&PTNT thủ đô có tên là NHNN&PTNT Bùi Thị Xuân.
Chi nhánh NHNN&PTNT Bùi Thị Xuân là đơn vị phụ thuộc NHNN&PTNT
Việt Nam, bắt đầu từ ngày 25/11/2008 căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động
của NHNN&PTNT Việt Nam, căn cứ Quyết định số 13.2008/QĐ-NHNN, theo
đề nghị của Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bùi Thị Xuân
dổi tên thành chi nhánh thủ đô.Chi nhánh NHNN&PTNT thủ đô đặt trụ sở giao
dịch tại số 91, phố Huế, Phường Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông
thôn ngoại thành Hà Nội. NHNN&PTNT thủ đô đã nhanh chóng khai thác, tận
dụng triệt để các nguồn vốn huy động được để đầu tư cho các thành phần kinh
tế , trong đó ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp. Nhờ những chính sách đổi mới
kịp thời, thay đổi nhận thức tiên tiến, duy trì đẩy mạnh những lợi thế, khắc phục
kiên quyết những yếu điểm tồn tại là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nên chỉ sau một
thời gian, NHNN&PTNT thủ đô đã có đủ tiền mặt và nguồn vốn về cơ bản thoả
mãn các nhu cầu về tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Sau những nỗ lực, phấn đấu , NHNN&PTNT thủ đô đã từng bước trưởng
thành, đi những bước đi vững chắc với sự phát triển t oàn diện trên các mặt huy
động vốn, tăng trưởng đầu tư, nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt,
mở rộng quan hệ hợp tác.NHNN&PTNT thủ đô đã tự tin vững bước trong công
cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vượt bậc của hệ thống điện tử hiện đại-
an toàn-tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong quá trình hôị nhập
kinh tế quốc tế.
2. Mô hình tổ chức và chức năng , nhiệm vụ chính của các phòng ban


tại chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô.
2.1 Mô hình tổ chức
Chi nhánh NHNN&PTNT thủ đô là đơn vị trực thuộc NHNN&PTNT
Việt Nam, có con dấu, bảng cân đối kế toán, được tổ chức và hoạt động theo tổ
chức và quy chế của NHNN&PTNT Việt Nam. Chi nhánh hoạt động theo luật
của tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự
chịu mọi trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh NHNN&PTNT thủ đô có 4 phòng ban. Ban giám đốc của
NHNN&PTNT thủ đô bao gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
Hình 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH
NHNN&PTNT THỦ ĐÔ
NHN
0
& PTNT
ViÖt Nam
NHN
0
& PTNT
tHỦ ĐÔ
Ban l nh ®¹o·
PHÒNG
KINH DOANH
Phßng
kÕ to¸n –KHO Quü
Phßng
hµnh chÝnh
Phßng
kiÓm tra kiÓm to¸n néi bé
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý

hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như quyết định những vấn đề liên
quan đến quản lý và tổ chức trong ngân hàng.
Giám đốc là người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động
của toàn chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước, Ngân hàng nhà nước,
NHNN&PTNT Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc
về quyết định của mình.
Phó giám đốc là người giúp việc chỉ đạo điều hành một số mặt nghiệp vụ
do Giám đốc phân công, uỷ quyền. Khi giải quyết công việc được phân công, uỷ
quyền, Phó giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về
kết quả công việc đó.
Phòng hành chính nhân sự nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc
và phục vụ cho các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc chi nhánh NHNN&PTNT thủ đô. Phòng
được hình thành ngay từ khi chi nhánh đi vào hoạt động và đã có những đóng
góp quan trọng trong việc trợ giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn
kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ là bộ phận chuyên trách, hoạt động
độc lập với các phòng nghiệp vụ khác, giúp giám đốc điều hành đúng pháp luật
mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh và bảo
vệ an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp
triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về kiểm tra kiểm toán.
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh
1. Các sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh
- Sản phẩm tín dụng: Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay thì hiện tại
sản phẩm tín dụng của Chi nhánh gồm có: Cho vay tiêu dùng (mua xe, mua nhà
trả bằng lương, bằng thu nhập, mua sắm vật dụng gia đ.nh..); Cho vay kinh
doanh bất động sản; Cho vay kinh doanh chứng khóan; Cho vay du học; Cho
vay đi lao động nước ng.ai; Cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh;
Cho vay lưu vụ; Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu; Cho vay mua sắm tài sản cố
định, đầu tư dự án.

- Sản phẩm huy động vốn gồm: Tiền gửi không kỳ hạn; Tiền gửi thanh
toán;
Tiền gửi tiết kiệm (Tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiền gửi tiết
kiệm bậc thang); Chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn; Tài khỏan tiền gửi có kỳ hạn;
Tiền gửi của ngân hàng khác.
- Sản phẩm bảo lãnh trong nước bao gồm: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh hoàn thanh toán; Bảo lãnh
bảo hành công trình, thiết bị; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh khác.
- Sản phẩm thanh toán quốc tế: Mở L/C; Ủy nhiệm chi; Ủy nhiệm thu;
Nhờ thu; Chuyển tiền; Chiết khấu bộ chứng từ.
- Sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ kiều hối; Dịch vụ chi trả Western Union;
Dịch vụ thẻ; Dịch vụ thu, chi hộ; Dịch vụ trả lương qua thẻ; Dịch vụ chuyển
tiền trong nước; Dịch vụ séc; Dịch vụ ngân quỹ; Dịch vụ tài khỏan; Dịch vụ
thanh toán đa biên; Dịch vụ mua bán ngoại tệ.
- Sản phẩm ngân hàng điện tử bao gồm: SMS banking; Atransfer;
Vntopup.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Chi
nhánh Thủ đô:
Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng ngày nay là tạo ra và cung cấp
các dịch vụ tài chính mà thị trường có nhu cầu. Một trong những dịch vụ quan
trọng nhất là cho vay, đặc biệt là thực hiện những khoản cho vay tài trợ đối với
hoạt động đầu tư của các hãng kinh doanh hay tài trợ cho chi tiêu của các thành
viên trong xã hội. Những khoản vay này tạo ra công ăn việc làm và thu nhập
cho hàng ngàn người. Mặc dù không phải tất cả những người này đều vay vốn
ngân hàng nhưng chắc chắn họ là những người được hưởng lợi gián tiếp từ hoạt
động cho vay. Tuy nhiên ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số vốn huy động
để cho vay. Một mặt, hầu hết các khoản cho vay có tính thanh khoản thấp, ngân
hàng không thể bán chúng trên thị trường một cách dễ dàng để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt. Một vấn đề khác nữa là những khoản cho vay thuộc nhóm tài sản của
ngân hàng có mức rủi ro cao nhất như rủi ro dovỡ nợ cao nhất. Do bất kỳ một sự

suy giảm đáng kể nào trong nền kinh tế địa phương đều đưa đến sự giảm sút
chất lượng đối với danh mục cho vay của ngân hàng. Mặt khác tất cả những
khoản thu nhập từ cho vay đều chịu thuế. Điều này đã buộc ngân hàng phải nỗ
lực tìm kiếm những lĩnh vực đầu tư mới nhằm hạn chế sự tác động của thuế, đặc
biệt trong những năm gần đây khi mà hoạt động cho vay luôn đứng ở mức cao.
Vì tất cả những lý do trên, ngân hàng đã phân chia danh mục tài sản của mình từ
1/5 đến 1/3 giá trị danh mục vào một loại hình tài sản sinh lời khác: Như đầu tư
vốn vào các đơn vị khác, đầu tư vốn vào thị trường chứng khoán (đầu tư chứng
khoán chỉ những hành vi mua cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích thu lợi của
pháp nhân hoặc cá nhân, nó là hình thức quan trọng của đầu tư trực tiếp). Ngân
hàng chủ yếu đầu tư vào các loại chứng khoán sau: Tín phiếu và trái phiếu chính
phủ, Tín phiếu và trái phiếu công ty, các loại chứng khoán nợ khác và một số cổ
phiếu được pháp luật cho phép.
Qua sự thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến
lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng
đều và vững chắc. Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả kinh
doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn
vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào thấp, ổn định, thực hiện cho vay có
chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát.Tích cực đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và
nâng cao đời sống người lao động trong toàn chi nhánh. Trên cơ sở nhận thức,
khắc phục những khó khăn, khai thác tận dụng hiệu quả những lợi thế, trong
năm 2008 chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô đã đạt được một số kết quả sau.
2.1 Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2008: 890 tỷ đồng, đạt 22,5% so với kế
hoạch năm 2008, tăng 804 tỷ đồng so với 31/03/2008.
Bảng 1.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2007-2008
Đơn vi: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2007 KH 2008 31/12/2008 % So KH
Tổng nguồn vốn 137.301 394.908 890.179 225.41%

1.Phân theo đồng tiền
huy động:
- Nguồn nội tệ
- Nguồn ngoại tệ
137.301
122.320
14.981
394.908
327.000
67.908
890.179
799.108
91.071
225.4%
244.4%
134.1%
2. Phân theo thời gian
huy động
- TG không kỳ hạn
- TG có kỳ hạn<12 tháng
- TG có kỳ hạn 12 đến
<24 tháng
- TG có KH>,=24 tháng
137.001
21.309
13.672
11.029
90.991
890.170
11.376

106.236
10.896
761.671
3. Phân theo thành phần
kinh tế:
- Tiền gửi, tiền vay các
TCTD
- Tiền gửi các TCKT
- Tiền gửi dân cư
- Nguồn vốn uỷ thác đầu

137.001
49.276
87.725
394.908
257.140
890.179
50.000
562.549
277.630
0
225.4%
108.0%
(Nguồn: : Báo cáo kế hoạch tổng hợp kinh doanh củaChi nhánh)
* Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động:
- Nguồn nội tệ: 799 tỷ đồng, chiếm 90% tổng nguồn vốn, đạt 244% kế
hoạch năm 2008.
- Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi VNĐ: 91 tỷ, chiếm 10% tổng nguồn vốn,
đạt 134% kế hoạch năm 2008.
* Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động:

- Nguồn vốn huy động từ dân cư: 278 tỷ đồng, chiếm 31% tổng nguồn
vốn, đạt 108% kế hoạch năm 2008.
Trong đó ngoại tệ qui đổi VNĐ: 78 tỷ, chiếm 8.7% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn các TCKT: 563 tỷ, chiếm 63% tổng nguồn vốn.
Trong đó: ngoại tệ quy đổi VNĐ:14 tỷ, chiếm 1.6% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi, tiền vay các TCTD: 50 tỷ, chiếm 5.6% tổng nguồn vốn.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian:
- Nguồn vốn không kì hạn: 11 tỷ, chiếm 1.2% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn<12 tháng: 106 tỷ, chiếm 11.9% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn>12 tháng: 773 tỷ, chiếm 86.9% tổng nguồn vốn.
Đi đầu trong vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là công cụ đắc lực hữu hiệu
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc thực thi các chính sách tài
chính, tiền tệ qua đó có đóng góp tích cực trong kiềm chế lạm phát ở những
tháng đầu năm và hiện nay là kích cầu, ngăn ngừa suy giảm kinh tế. Từ đầu năm
đến nay, thực hiện 12 lần giảm lãi suất cho vay; chấp nhận giảm doanh thu để
cùng đồng hành, chia sẻ khó khăn với cộng đồng doanh nghiệp và các hộ sản
xuất do vậy đã trực tiếp hỗ trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh
nghiệp có đủ vốn với mức lãi suất hợp lý để phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất
khẩu. Trước thực tế đó, để tiếp tục giữ vững nguồn vốn hiện có và từng bước
tăng trưỏng nguồn vốn Chi nhánh đã không ngừng đa dạng hoá các hình thức
huy động ngoài các loại hình truyền thông như tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trả
lãi hàng tháng, hàng quý... tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm
dự thưởng và tặng quà đối với tiền gửi nội ngoại tệ... và nhiều hình thức huy
động đa dạng đá ứng thị hiếu của khách hàng .
Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư , Chi
nhánh còn tìm mọi biện pháp giữ vững và tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi của các
doanh nghiệp, các TC xã hội tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn.
2.2 Dư nợ
Tổng dư nợ đến 31/12/2008: 539 tỷ đồng đạt 110% so với KH năm 2008,
so với 31/03/2008 tăng 96 tỷ đồng. Trong đó cho vay trung hạn, dài hạn 150 tỷ

đồng đạt 97% tỷ đồng so KH.
- Phân tích dư nợ theo thời gian cho vay
+ Dư nợ ngắn hạn: 389 tỷ, chiếm 72% tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung, dài hạn: 150 tỷ, chiếm 28% tổng dư nợ.
+ Nợ xấu đến 31/12/2008: 0
- Phân tích dư nợ theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ : 461 tỷ đồng, chiếm 86% tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ: 78 tỷ đồng, chiếm 14% tổng dư nợ.
2.3 Công tác thanh toán quốc tế
Trong năm qua, hoạt động của chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô nói
chung gặp không ít khó khăn. Như thị trưòng hối đoái biến động mạnh, chỉ số
giá tiêu dùng tăng, cơ cấu xuất nhập khẩu mất cân đối, bên cạnh là sự cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng trên địa bàn Hà Nội nhằm duy trì sự phát triển và mở rộng thị phần. Các
ngân hàng chỉ có thể khắc phục bằng cách không ngừng cải tiến phươn g thức
hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đứng trước những khó khăn, thách thức hoạt động kinh doanh công tác
thanh toán quốc tế đã xây dựng đề án phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của chi nhánh. Dưới đây là những số liệu cụ thể về công tác thanh toán quốc tế
của chi nhánh:
- Kim ngạch nhập khẩu trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thị trường
và giá cả.
L/C nhập : 1.150 ngàn USD/10 món, 8.883 ngàn JPY
L/C xuất: + Nhờ thu : 128 ngàn/ 02 món.
+ Chiết khấu: 106 ngàn USD/ 05 món.
Chuyển tiền: + Chuyển tiền đi : 4.424 ngàn USD/31 món
+ Chuyển tiền đến: 319 ngàn EUR/08 món , 623 ngàn USD/34 món.
Thu dịch vụ từ TTQT và Kinh doanh tệ đạt 940 triệu đồng.
Thống nhất với phòng kế toán, tín dụng để đơn giản háo một số thủ tục
giấy tờ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu nhằm

phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác, trong quá trình thực hiện đã có
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng nghiệp vụ với nhau và đã tạo được hiệu
quả tốt trong công việc.
2.4 Kết quả tài chính
- Tổng thu: 97 tỷ, tăng so với 31/03/2008 là 87 tỷ. Trong đó thu lãi:
82 tỷ. thu dịch vụ là 1.254 triệu.
- Tổng chi: 91 tỷ tăng so với 31/03/2008 là 77 tỷ. Trong đó chi trả lãi: 67
tỷ, chiếm 74% trong tổng chi.
- Chênh lệch thu nhập- chi phí: 6.9 tỷ.
- Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.15%.
- Hệ số tiền lương đạt được: 1.46.
2.5 Dịch vụ và các tiện ích thực hiện
Trong năm qua việc triển khai các loại hình dịch vụ được Ban giám đốc
đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm. Đến nay Chi nhánh đã triển khai
nhiều hình thức dịch vụ: chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch v ụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa
thẻ ghi nhớ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, thanh toán sec du lịch....thu đổi
ngoại tệ.
Năm 2008 Chi nhánh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đã
có 632 khách hàng sử dụng thẻ ATM của Chi nhánh, số lượng thẻ : 547 thẻ
thường và 85 thẻ VISADEBIT với số dư 500 triệu đồng.
Nhìn chung chi nhánh đã triển khai các l oại hình dịch vụ đã thực hiện tốt
trong toàn chi nhánh việc này đã được quán triệt đến từng Phòng ban, từng cán
bộ việc thực hiện triển khai các dịch vụ tiện ích, đây là một việc làm khó đòi hỏi
toàn thể cán bộ nhân viên phải nâng cao ý thức, coi việc phát triển các loại hình
dịch vụ là nhiệm vụ bắt buộc trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHNN&PTNT Thủ đô trước mắt và lâu dài.
Trong chiến lược phát triển của mình, Chi nhánh sẽ trở thành đơn vị tài
chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác
định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ

lực trên thị trường tài chính nông thôn của đất nước.
III. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
1.Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh;
1.1 Về nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, muốn triển khai
thực hiện được các hoạt động đầu tư tại đơn vị mình thì trước tiên phải huy
động được vốn. Ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết
định đến việc kinh doanh, do vậy đã quán triệt, xây dựng quy chế khoán huy
động vốn tới từng cán bộ, từng phòng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận
khách hàng là dân cư, các TCKT. Kết hợp đầu tư mở rộng màng lưới tại những
khu đô thị mới có dân cư đông đúc ( khu Đồng Xa), mở rộng các hình thức
thanh toán như chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng, chất lượng dich vụ
thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là biểu đồ
cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động mà chi nhánh đã huy động được
trong năm 2008:
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động
của Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô năm 2008
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh củaChi nhánh)
Từ biểu đồ, ta có thể thấy nguồn vốn huy động từ các TCKT vẫn chiếm
ưu thế, đạt 563 tỷ, chiếm 63% tổng nguồn vốn. Đây vẫn là kênh huy động vốn
lớn nhất của Ngân hàng. Tiếp theo là nguồn vốn huy động từ các bộ phận dân
cư, đạt 278 tỷ đồng, đạt gần 50% tổng vốn huy động từ các TCKT, và chiếm
31% tổng nguồn vốn. Cuối cùng là tiền gửi, tiền vay các TCTD chỉ chiếm 6%
tổng nguồn vốn, đạt 50 tỷ. Qua đó ta thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động theo các
TCKT và dân cư của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao, chiếm 94% trong tổng
nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn huy động
của đơn vị.
Chi nhánh đã thực hiện tốt các chỉ đạo huy động vốn của TW như: Huy
động tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi, huy
động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập

AGRIBANK đợt II, Phát hành kỳ phiếu thưởng mừng xuân Kỷ Sửu, tiền gửi tiết
kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng đạt kết quả cao 27 tỷ đồng, huy
động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tích cực theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng
điều chỉnh lãi suất kịp thời phù hợp hơn.
Tiếp cận với một số các ban quản lý dự án như Ban quản lý dự án giao
thông đô thị Hà Nội nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc
chi trả tiền đền bù.
Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô đã thường xuyên bám sát thị trường, các
yếu tố cạnh tranh, để đưa ra các sản phẩm dich vụ với lãi suất và mức phí phù
hợp. Làm tốt công tác tiếp thị tới khách hàng nhất làm các điểm mới mở ban
đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài
khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể.

×