Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế- một nhiệm vụ trọng tâm của nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.83 KB, 23 trang )

Đề án kinh tế chính trị

A. mở đầu
Toàn cầu hoá là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại.
Hiện nay, toàn cầu hoá tạm thời do các nớc t bản phát triển, đang phát triển
và chuyển ®ỉi nỊn kinh tÕ th× héi nhËp kinh tÕ qc tế cũng tạo ra rất nhiều
cơ hội thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và tất
nhiên cũng đặt ra không ít thách thức.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Vì vậy việc đẩy mạnh tham gia
hội nhập vào nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi lµ mét nội dung khía cạnh quan
trọng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, em đà lựa chọn đề tài
"Chủ ®éng héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ - mét nhiÖm vụ trọng tâm của nớc ta
hiện nay". Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Hữu Thực
đà tận tình hớng dẫn em hoàn thành đề án này.


Đề án kinh tế chính trị

B Nội dung
I. Một số vấn đề lý luận về toàn cấu hoá kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế

1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về toàn cầu hoá.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây xu thế toàn cầu hoá gia tăng ngày
càng mạnh mẽ.Và cùng với điều đó là những cách lý giải và thái độ không
giống nhauđối với xu thế này.
Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá chỉ mới xuất hiện gần đây. Toàn
cầu hoá đợc hiểu làchính sách của Mĩ nhằm bành trớng quyền lực,thống trị


thế giới theo kiểu Mĩ,thc chất toàn cầu hoá là Mĩ hoá.Quan niệm này đà đẩy
tới thái độ phải chống lại quá trình này nhằm đảm bảo cho sự phát triển độc
lập,đa dạng của các quốc gia.
Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừa nhận tính tất yếu khách
quan của quốc tế hoá,toàn cầu hoá.Nhng trong quan điểm này cũng có nhiều
ý kiến khác nhau:Có ngời cho rằngtoàn cầu hoá xét về bản chất là quá trình
tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ sự ảnh hởng, tác động lẫn nhau phụ
thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia các dân tộc trên toàn thế
giới ;có ngời lại cho rằng : Toàn cầu hoá là giai đoạn cao của quá trình phát
triển của lực lợng sản xuất trên thế giới,là kết quả tất yếu của phát triển kinh
tế thị trờng và khoa học công nghệ
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu hoá nhng điểm
quan trọng mà ta nhận thấy là toàn cầu hoá không chỉ là quá trình phản ánh
sự gia tăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng hơn
là phản ánh qui mô của các hoạt động liên quốc gia.Từ đó ta có thể đa ra môt
khái niệm mang tính chất khái quát về toàn cầu hoá: Toàn cầu hoá là sự gia
tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết,tác động phụ thuộc lẫn nhau,là quá
trình mở rộng qui mô và cờng độ hoạt động giữa các khu vực,các quốc gia
các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động phát triển
Với quan niệm nh vậy thế giới hoá cũng có nghĩa là toàn cầu hoá và
quốc tế hoá đợc xem nh giai đoạn trớc đó của toàn cầu hoá. Quốc tế hoá,toàn
cầu hoá là một quá trình,và vì vậy nó khác với các vấn đề toàn cầu. Tham gia
vào quá trình quốc tế hoá,toàn cầu hoá chính là thực hiện hội nhập quốc tế.
Toàn cầu hoá là một xu hớng bao gồm nhiều phơng diện: kinh tế,
chính trị,văn hoá,xà hội v.v...Trong các mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế đang


Đề án kinh tế chính trị
là xu thế nổi trội nhất,nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực
thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung.Giống nh khái

niệm toàn cầu hoá thì cũng có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu hoá
kinh tế.Sau đây là khái niệm phổ biến nhất: Toàn cầu hoá kinh tế chínhlà sự
gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vựt qua mọi biên giới quốc
gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động phát triển híng tíi mét nỊn kinh tÕ thÕ giíi thèng nhÊt.sù gia tăng của
xu thế nàyđợc thể hiện ở sự mở rộng mức độ và qui mô mậu dịch thế giới,sự
lu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu.
1.2 Khái niệm khu vực hoá.
Cùng với toàn cầu hoá và bổ sung cho toàn cầu hoá là xu thÕ khu vùc
ho¸. Xu thÕ khu vc ho¸ võa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với xu thế
toàn cầu hoá.Trong quan hệ với toàn cầu hoá thì xu thế khu vực hoá đợc xem
là bớc chuẩn bị để tiến tới toàn cầu hoá,mặt khác khu vực hoá hiện nay phản
ánh một thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tơng đồng giữa một
vài quốc gia trớc những nguy cơ,những tác động tiêu cực do toàn cầu hoá đăt
ra.
Khu vực hoá phản ánh sự khác biệt,mâu thuẫn về lợi ích giữa các quốc
gia khu vực trong một thế giới đa dạng,trong đó sự hợp tác liên kết quốc tế
ngày càng tăng lên nhng cuộc đấu tranh vì lợi ích quốc gia,dân tộc,khu vực
cũng rất gay gắt quyết liệt.
Khu vực hoá có nhiều mức độ khác nhau t một vài nớc và một vài
vùng lÃnh thổ đến nhiều nớc tham gia vào một tổ chức nhằm hỗ trợ cho nhau
trong phát triển, tận dụng nhng u thế của khu vực trong quá trình tham gia
nền kinh tế toàn cầu.
1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Các vấn đề kinh tế không chỉ mang các đặc trng kinh tế đơn thuần ma
luôn gắn liền với một hệ thôngs chính trị là nền tảng của nó. Về mặt thực
tiễn rõ rằng ở quốc gia nào còng vËy, ngêi ta chØ chÊp nhËn héi nhËp kinh tế
quốc tế một khi lợi ích của quốc gia đó cả về kinh tế, chính trị xà hội đợc
đảm bảo. Với cách tiếp cận này có thể hiểu hội nhập kính tế quốc tế không
chỉ la quá trình tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế mà còn đợc biểu

hiện trong bản thân hệ thống chính sách thơng mại, chính sách phát triển
kinh tế của mỗi nớc. Nh vậy có thể xác định hội nhập kính tế quốc tế là việc
các nớc đi tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất đợc
với nhau, kể cả dành cho nhau nhng u đÃi, tạo ra nhng điều kiện công bằng,


Đề án kinh tế chính trị
có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau... nhằm khai thác các khả năng
lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình.
Để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, các điều kiện chung đợc quy
định đối với mỗi quốc gia, là tự do hoá thơng mại và đầu t một cách công
khai, rõ ràng. Cụ thể, các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế hay khu vực nói
chung đều hoạt động theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Công bằng: các nớc dành cho nhau quy chế u đÃi cao nhất của mình
và chung cho mọi nớc (nghĩa là mọi hàng hoá và dịch vụ của các công ty các
nớc đối tác đều đợc hởng một chính sách u đÃi chung); đồng thời không
phân biệt chính sách thơng mại giữa các công ty: mọi chế độ chính sách liên
quan đến thơng mại và đầu t trong mỗi nớc đều phải bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc, giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất nội
địa.
- Tự do hoá thơng mại: các nớc chỉ đợc sử dụng thuế làm công cụ bảo
hộ cho nền sản xuất của mình, các biện pháp phi thuế quan nh giấy phép,
quota, hạn ngạch xuất nhập khâu... đều không đợc sử dụng, các biểu thuế
này đều phải có lộ trình rõ ràng công khai về việc giảm dần đến tự do hoá
hoàn toàn (thuế suất bằng 0%).
- Làm ăn hay thơng lợng với nhâu phải trên cơ sở có đi có lại: khi nền
kinh tế thịt rờng của một nớc thành viên bị bị hàng nhập khâu đe doạ thái
quá hoạc bị những biện pháp phận biệt đối xử gây hại, thì nớc đó có quyền
khớc từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có thể có những hành động khẩn cấp cần
thiết, đợc các nớc thành viên khác thừa nhận, đề bảo vệ quyền lợi cua nền

kinh tế trong nớc.
- Công khai mọi chính sách thơng mại và đầu t.
Với các điều kiện và nguyên tắc trên, nớc đi sau nh nớc ta có nhiều
thuận lợi, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc, nhng cũng phải
chịu rất nhiều khó khăn thách thức, mà quan trọng hàng đầu là bảo hộ nền
sản xuất trong nớc và các doanh nghiệp việt nam, nhất là các doanh nghiệp
mới chân ớt chân ráo bớc vào nền kinh tế thị trờng. Đây khong chỉ đơn
thuần là việc bảo hộ thn t cho nỊn kinh tÕ, cho tõng doanh nghiƯp, mà
còn là vấn đề của yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn mới việc hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với quá
trình tự do hoá. Không thể có hội nhập quốc tế mà không có tự do hoá kinh
tế, đây là một đặc điểm mới của xu thế toàn cầi hoá ngày nay. Vấn đề quan


Đề án kinh tế chính trị
trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần xác định mức độ tiến trình
hội nhập và tự do hoá nh thế nào cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
để có thể phát huy đợc các thế mạnh của đất nớc, tận dụng đợc những u thế
của hợp tác quốc tế, tạo rá sự phát triển vợt bậc của nền kinh tế quốc gia,
nâng cao vị thế của mình trong phân công lao động quốc tế.
2. Các nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế
Nhiều thế kỉ trớc, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải, công nghệ
đóng tàu, khai phá giao thông, những phát triển của thị trờng hàng hoá đà tạo
điều kiện mở mang giao lu buôn bán giữa các quốc gia. Trải qua quá trình
phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, bao
quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây xuất
hiện những yếu tố kinh tế kỹ thuật rất mới dẫn đến bớc phát triển nhảy vọt
cua toàn cầu hoá các quan hệ kinh tế. Sau đây là 6 yếu tố cơ bản thúc đẩy
quá trình toàn cầu hoá:

2.1. Sự phát triển ngày càng cao của lực lợng sản xt
Thùc tiĨn cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®ang cho thấy bớc quá độ từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, điều này đợc thể hiện râ ë c¸c
qc gia ph¸t triĨn. Cïng víi nã c¸c quốc gia đang phát triển cũng đà kết
hợp bớc chuyển nông nghiệp lên công nghiệp kết hợp những bớc nháy tắt để
rút ngắn quá trình xây dựng những cơ sở cđa nỊn kinh tÕ tri thøc.
Sù ph¸t triĨn cđa kinh tế tri thức dự trên các công nghệ có hàm lợng
khoa hoc kỹ thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đà mở ra điều kiện thuận
lợi cho sự đẩy nhanh xu thế toàn cầu hoá, ví dụ nh: các công nghệ mới làm
tăng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về không gian và
thời gian. Công nghệ thông tin đồng thời cũng góp phần nâng cao trình độ
dân trí, tạo điều kiện cho dân chủ phát triển, thúc đẩy nhu cầu mở của, giao
lu hội nhập.
Tóm lại, chính sự phát triển nh vũ bảo của khoa học kỹ thuật đà làm
phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con ngời trên tất cả
các mặt giÃu các quốc gia. Điều này đà đẩy quốc tế hoá nền kinh tế lên một
thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Cac quốc gia dù muốn
hay không dều chịu tác động của của quá trình toàn cầu hoá và đơng nhiên
để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay không thế không tham gia
quá trình toàn cầu hoá, tức là hội nhập quốc tế.
2.2. Sự phát triển mạnh mẽ cña kinh tÕ thi trêng


Đề án kinh tế chính trị
Qua trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá có sự gắn bó chặt chẽ với tiến
trình phát triển của kinh tế thi trờng. Kinh tế thị trờng phát triển đà mở ra
điều kiện cho sự gia tăng xu thế quốc tế hoá, thể hiện trên hai khía cạnh
chính: Thứ nhất, kính tế thị trờng mở ra cơ sở, điều kiện cho sự phát triển
của lực lợng sản xuất, làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp trong phạm vi
cua từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, nh vậy cũng có nghĩa là thúc đẩy

quá trình phân công lao động quốc tế, gắn các quố gia vào sự ràng buộc của
sản xuất và tiêu thơ. Thø hai, nỊn kinh tÕ thi trêng ph¸t triĨn của các quốc
gia đa lại cơ chế thống nhất cho sử lý các mối quan hệ, đó là cơ chế thị trờng.
Có thể nói, ngày nay nền kinh tế thế giới thống nhất với cơ chế vận
hành : cơ chế thi trờng.
Kinh tế thi trờngcàng phát triển thì sự giao thoa thâm nhập lẫn nhau
giữa các nền kinh tế càng tăng. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trêng
kh«ng chØ ë sù më réng qui m« vỊ kh«ng gian, về sự xâm nhập ràng buộc
lẫn nhâu giữa các quốc gia mà còn thể hiện ở sự phát triển theo chiều sâu.
Đó là sự bùng nổ phát triển của thi trờng tài chính gắn liền với sự xuất hiện
của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao dịch. Thi trờng sản phẩm
hàng hoá cũng gia tăng mạnh mẽ thĨ hiƯn ë qui m« cha tõng cã cđa khèi
luqongj giao dich thơng mại và ở sự phát triển của các dang giao dịch mới
nh thơng mại dịch vụ và điện tử.
Nh vậy có thể thấy s phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trờng chínhlà
cơ sở, điều kiệncho quá trình quốc tế hoá. Nhìn chung các quốc gia trên thế
giới ngày nayđèu dựa trên cơ chế thị trờng, sử dụng các phơng tiện và công
cụcủa kinh tế thị trờng trong hoạt động kinh doanh, đa lại một không gian
rộng lớn, không gian toàn cầu cho các hoạt động sản xuất và lu chuyểncác
yếu tố của chính quá trình sản xuất ấy,
2.3 Sự gia tăng của các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh thế giới kết
thúc chiến tranh lạnh bớc vào thời kì hoà bình hợp tác và phát triển.
Trong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ
nhng kéo theo đó là những vấn đề mang tính chất toàn cầunh sự phân hoá
giàu nghèo, sự ô nhiễm môi trờng, dịch bệnh...Những vấn đề này liên quan
đến mọi quốc gia, có tác động trên phạm vi toàn thế giới, nó quyết định sự
phát triển tồn vong của toà thể cộng đồng nhân loại.
Do đó khi giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu phải có sự nỗ
lực của mọi quốc gia, sự liên kết sức lực của cả cộng đồng. Bản thân mỗi



Đề án kinh tế chính trị
quốc gia cho dù tiềm lực mạnh đến đâu cũng không thể giải quyết nổi vấn đề
liên quan đến toàn thế giới. Đây chính là cơ sở khách quan qui định , thúc
đẩy cho việc tiến tới thống nhất những qui phạm chung cho quá trình phát
triển kinh tế.
2.4 Sự bành trớng của các công ty xuyên quốc gia
Với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong chủ nghĩa t bản tất yếu
dẫn đến sự tâp trung sản xuất và dẫn đến độc quyên. Trong lịch sử của nền
sản xuất thế giớivào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và những năm đầu của thế
kỷ 21 này dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuậtđà đa lại sự
phát triển cha từng có của các công ti xuyên quốc gia.
Đến nay có gần khoảng 60000 công ti xuyên quốc gia đang kiểm soát
2/3 nền thong mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu t trực tiếp ở nớc ngoài và 9/10
kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thế giới. Với sức mạnh nh vậy
các công ti xuyên quốc gia không những có u thế trong phân phối tài nguyên
trên phạm vi thế giới giúp cho việc thúc đẩy phân công lao động quốc tếđi
vào chi tiết hoá mà còn thông qua việc toàn cầu hoá sản xuất và kinh doanh
để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá kinh tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ti xuyên quốc gia trên địa phận
toàn cầu đà tạo ra mạng lói liên kết kinh tế quốc tế. Các quốc gia có thể
tham gia ngay vào dây chuyền sản xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau gia tăng.
Các công ty xuyên quốc gia đà đóng vai trò rất lớn trong việc tăng
mức xuất khẩu, gia tăng mạnh mẽ vốn đầu t trực tiếp nứoc ngoài vào các nớc
đang phát triển đẩy mạnh tiến trinhf hội nhập cđa nỊn kinh tÕ nµy vµo nỊn
kinh tÕ thÕ giíi nói chung.
Nh vậy sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh của các công ty
xuyên quốc gia vào các nền kinh tế dân tộc đà góp phần xoá bỏ sự ngăn cách
biệt lập trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc gia dân

tộc từng bớc thamm gia, thÝch øng víi c¸c chn mùc cđa nỊn kinh tế quốc
tế đồng thời nó cũng đem lại nét mới từ những bản sắc riêng, bổ sung vào
nền kinh tế toàn cầu làmm gia tăng tính đa dạng của nó.
2.5 Sự hình thành và phát triển của các định chế toàn cầu và khu
vực.
Các định chế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế
hoá, toàn cầu hoá kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế toàn cầu


Đề án kinh tế chính trị
và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu
hoá.
Trong các tổ chức kinh tế- thơng mại-tài chính toàn cầu và khu vực có
ảnh hỏng lớn tới quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá phải kể đến ƯTO,
IMF, ƯB và các tổ chức khu vực khác nh EU, NAFTA, APEC...Với các mục
tiêu chức năng của mình các tổ chức kinh tế quốc tế đà tham gia và thúc đẩy
các hoạt động kinh tế quốc tế, điều phối và quản lí các hoạt động này. Cho
dèu tính hiệu quả của các tổ chức này còn đựoc đánh giá khác nhau xuất
phát từ quan điểm lợi ích quốc gia, song không ai không thừa nhận sự cần
thiết và vai trò của chúng, thậm chí đang đặt ra yêu cầu về hoàn thiệncơ cấu
tổ chức, đổi mới nguyên tắc hoạt động của chúng.
Tác động của các tổ chức toàn cầu và đặc biệt là các tổ chức khu vực
đến xu thế toàn cầu hoá kinh tế thể hiện ở hai điểm chính:
-Thứ nhất, việc tham gia vào các tổ chức này cho phép các quốc gia
đựoc hỏng những u đÃi của hoạt động kinh doanh khu vực; thúc đẩy các
quốc gia trong khu vực tiến đến những chuẩn mực chung trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở các thoà thuận hợp tác song phơng và
đa phơngđà làm tăng lên sự gắn bó tuỳ thuộc lân nhau giữa các nền kinh tế,
thực chất nó đà thúc đẩy phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc
trong nội bộ tổ chức.

-Thứ hai hoạt động của các tổ chức này từ thấp đến cao sẽ đẩy đến
hình thành một thị trờng thống nhất trong khu vực buộc các quốc gia tham
gia phải có lịch trình hội nhập tích cực để hoà đồng vào khu vực.
Nói tóm lại các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực vừa là kết quả vừa
là động lực của quá trình toàn cầu hoá kinh tế.
2.6 Vai trò của chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách phát
triển.
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu song tốc độ của toàn cầu hoá phụ
thuộc rất nhiều vào chính s¸ch cđa c¸c qc gia. Sau chiÕn tranh thÕ giíi thứ
nhất thì việc đóng cửa đất nớc không giao lu thông thơng với nocs ngoài của
các quốc gia đà làm cho lu thông quốc tế bị hạn chế nền kinh tế thế giới suy
thoái mạnh.Nhng từ sau chiến tranh thế giới thứ haithì các quốc gia phát
triển đà nhận thấy vấn đề cần phải tự do háo thơng mại, giảm các hàng rào
thuế quan nhằm bành trớng thế lực ra bên ngoài. Và cho đến naythì hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều tiến hành cải cách mở cửa, thực hiện t nhân
hoá và tự do hoá mở ra không gian mới cho sự gia tăng xu thế toàn cầu hoá.


Đề án kinh tế chính trị
Đặc biệt trong quá trình cải cách nhiều quốc gia đà chuyển hớng phát triển
kinh tế từ hớng nội sang hớng ngoại mà cốt lõi là chuyển từ công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu sang công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
Với chiến lợccôngnghiệp hoá hớng về xuất khẩu buộc các quốc gia
phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế không chỉ phải
dựa vào nhu cầu bên trong mà phải căn cứ vào nhu cầu thị trờng thế giới, sản
xuất sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu chuẩn mực của thị trờng quốc
tế. Muốn vậy đòi hỏi các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế, cho nhập các
thành tựu công nghệ, thu hút vốn đầu t để xây dựng và phát triển một cơ cấu
ngành kinh tÕ phï hỵp. Nh vËy víi chiÕn lỵc híng vỊ xuất khẩu, trên thực tế
đà đẩy đến xu thế gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, giữa các nền

kinh tế thông qua thực hiện phân công lao động quốc tế dựa trên thế mạnh
của từng nền kinh tế đân tộc.
Ngoài những nhân tố đà nêu trên thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu
hoá trong những năm gần đây chúng ta còn có thể kể đến một số nhân tố
khác xem nh xung lực đẩy mạnh thêm cho xu thế toàn cầu hoá. Đó là sự
phát triển về dân chủ, văn hoá...
3. Triển vọng phát triển toàn cầu hoá và hội nhập KTQT
3.1. Toàn cầu hoá không còn là âm mu của các nớc t bản phát triển
nhằm thôn tính thế giới
Chúng ta đà biết rằng sau chiến tranh lạnh thế giới vận động theo trật
tự đa cực với một siêu cờng là Mỹ. Với sức mạnh của mình Mỹ đóng vai trò
chi phối bàn cờ thế giíi. St nh÷ng thËp kû sau chiÕn tranh thÕ giíi lần thứ
2 Mỹ luôn chiếm 30% GDP thế giới. Và đến khi cờng quốc Xô Viết sụp đổ
thì Mỹ thực sự trở thành một siêu cờng duy nhất, Mỹ đà xúc tiến một chiến
lợc nhằm đề cao vai trò lÃnh đạo của mình. Mu đồ của Mỹ là "không để có
một kẻ thách thức nào ở lục địa Âu - á nổi lên có đủ khả năng thống trị nơi
đây và thách thức nớc Mỹ. Mỹ muốn quy tụ toàn thế giới vào vòng ảnh hởng, chịu sự chỉ huy, ®iỊu khiĨn cđa m×nh.
Trong lÜnh vùc kinh tÕ, Mü thao túng các định chế kinh tế toàn cầu,
đòi các quốc gia phải mở rộng cửa thị trờng, tham gia hội nhập vào bàn cờ
kinh tế quốc tế theo các luật chơi đà đợc định sẵn xuất phát từ nhu cầu, lợi
ích và quan niệm chuẩn mực giá trị lối sống Mỹ. Vì vậy không phải ngẫu
nhiên mà có ý kiến đà đồng nhất toàn cầu hoá với Mỹ hoá.
Nghiên cứu lịch sử phát triển của nền kinh tế t bản ta thấy bản thân
các nền kinh tế này cũng đà trải qua thời kì bảo hộ cao chống lại sự x©m


Đề án kinh tế chính trị
naâpj từ bên ngoài. Nhng do sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất đÃ
đặt ra nhu cầu mở rộng giao tiếp và mở rộng thị trờng ngoài biên giới.
Sự phát triển CNTB của Mác đà chỉ ra luôn bị hai giới hạn bởi thị trờng và nguyên liệu, cho nên xu hớng bành trớng tìm kiếm thị trờng và

nguyên liệu có nguồn gốc trong kết cấu phát triển của CNTB. Việc tạo ra sự
phát triển vợt bậc của lực lợng sản xuất trong CNTB so với các xà hội trớc đó
cũng chính là cơ sở, là điều kiện cho quá trình bành trớng ra bên ngoài.
Nh vậy xu thế quốc tế hoá toàn cầu hoá xuất hiện gắn liền với sự hình
thành và phát triển của CNTB đà lợi dụng những thành tựu của khoa học - kỹ
thuật tạo ra sự phát triển sản xuất mạnh mẽ, dẫn đến sự hình thành của
những liên minh độc quyền cấu kết với nhau chi phối các quan hệ kinh tế.
Ngay trong thời kì đầu tiên này, quá trình quốc tế hoá đà chịu sự chi
phối của CNTB. Và khi hệ thống CNXH bị sụp đổ thì các nớc đế quốc mu
toan lợi dụng xu thế toàn cầu hoá để nhằm xoá bỏ các nớc XHCN chúng
muốn "buộc tất cả các dân tộc phải thực hành phơng thức sản xuất TBCN".
Các nớc TBCN cũng nhận thấy những cơ hội kiếm lợi lớn qua toàn cầu hoá
nên càng thúc đẩy mạnh mẽ toàn cầu hoá. Họ đòi hỏi các quốc gia đang phát
triển phải mở cửa thị trờng, phải chấp nhận các luật chơi đà có do chính họ
đặt ra nhằm loại bỏ những u thế, những lợi thế so sánh của các quốc gia đi
sau. Đồng thời họ đặt ra hàng loạt điều kiện cho các nớc đang phát triển
trong quá trình tiếp xúc thị trờng của chính họ. Trên thực tế họ mong muốn
tạo lập một mô hình kinh tế một loạt giá trị chung cho thế giới theo quan
điểm của họ.
Tuy nhiên sự thống trị, chi phối đó của CNTB mà đứng đầu là Mĩ chỉ
là tạm thời.
Thừa nhận sự chi phối của CNTB đối với quá trình toàn cầu hoá kinh
tế hiện nay, thừa nhận tính chất chính trị của quá trình toàn cầu hoá không
có nghĩa chúng ta tẩy chay, từ chối tham gia toàn cầu hoá kinh tế, mà ngợc
lại phải đấu tranh vì sự toàn cầu hoá hớng tới sự tiến bộ và phát triển của
nhân loại. Chủ nghĩa t bản đang mu toan phổ biến các giá trị và luật chơi t
bản chủ nghĩa trên phạm vi toàn cầu. Song điều đó vấp phải xu hớng vơn tới
tự do bình đẳng của cả nhân loại. Vì vậy chính trong toàn cầu hoá chủ nghĩa
t bản cũng sẽ phải biến đổi. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá không chỉ
có Mỹ và các nớc t bản phát triển mà còn có hàng loạt các quốc gia trên thế

giới, trong đó có cả các quốc gia đang trên con đờng đi lên CNXH. Do vậy
quá trình toàn cầu hoá không phải đơn giản là sự phổ biến các giá trÞ, luËt


Đề án kinh tế chính trị
chơi của CNTB, mà là quá trình đấu tranh, thoả thuận, sàng lọc, trong đó các
giá trị văn minh, nhân đạo của loài ngời sẽ đợc chấp nhận, đó chính là quá
trình hội nhập giao thoa của các nền kinh tế, các giá trị văn hoá, chính trị ,,
và trong quá trình ấy những cái gì là tiến bộ sớm muộn sẽ tất yếu đợc phát
triển. Đó là quy luật phát triển của xà hội. Những diễn biến trong tổ chức thơng mại thế giới vừa qua chính là một ví dụ phản ánh xu thế đó. Và cũng vì
vậy sẽ là không thoả đáng khi xem toàn cầu hoá hiện nay thuần tuý mang
tính chất t bản chủ nghĩa. Sự đan xen của các lợi ích trong quá trình tham gia
hội nhập của các chủ thể phản ánh tính phức tạp và đầy mâu thuẫn của chính
quá trình này.
3.2. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng
Xu thế toàn cầu hoá từ khi xuất hiện cho đến nay trong quá trình phát
triển luôn vấp phải sự chống đối của những ngời có quan niệm sai lệch về
toàn cầu hoá. Nhng điều đó không thể thay đổi đợc tính tất yếu của xu thế
này. Toàn cầu hoá vẫn diễn ra và diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên tất cả các
phơng diện từ kinh tế cho đến chính trị, văn hoá, xà hội. Trong tất cả các mặt
đó thì toàn cầu hoá kinh tế phát triển nhất, có tác động đến các lĩnh vực khác
của xu thế này. Toàn cầu hóa kinh tế hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ gắn
liền với xu thế khu vực hoá diễn ra cũng không kém phần nhộn nhịp.
Trớc xu thế đó thì hội nhập kinh tế quốc tế đà đang trở thành yêu cầu
bức thiết đối với mỗi nớc. Ngày nay số đông các nớc trên thế giới đà nhận
thức đợc rằng toàn cầu hoá là sản phẩm văn minh của nhân loại và do đó họ
đón nhận, tự nguyện hội nhập và góp sức mình thúc đẩy toàn cầu hoá. Nh
vậy hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang gia tăng nhanh chóng cùng với xu
thế toàn cầu hoá.
II. Thực trạng héi nhËp kinh tÕ qc tÕ cđa ViƯt Nam


1. Qu¸ tr×nh héi nhËp kinh tÕ qc tÕ cđa ViƯt Nam
Nh×n lại chặng đờng phát triển của dân tộc ta, trên thùc tÕ chóng ta cha bao giê t¸ch khái nỊn kinh tế thế giới, chúng ta đà đang và sẽ tiếp tục quá
trình hội nhập.
Giai đoạn từ năm 1945 cho ®Õn khi chóng ta thùc hiƯn ®ỉi míi quan
hƯ ViƯt Nam víi khu vùc bÞ ngõng trƯ. Chóng ta chØ tiến hành quan hệ với
các nớc XHCN mà đáng chú ý là việc tham gia vào hội đồng tơng trợ kinh
tế (SEV). Nhng bớc sang giai đoạn đổi mới mà bắt đầu từ đại hội Đảng 6 của
Đảng đà mở ra phơng cách mới chúng ta đà tiến hành chuyển sang cơ chế thị
trờng. Cùng với những đổi mới bên trong chóng ta thùc hiƯn chun nhỵng


Đề án kinh tế chính trị
chiến lợc trong kinh tế đối ngoại từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới
và khu vực.
Tiếp tục tinh thần đại hội VII, đại hội VII, VIII và gần đây nhất là đại
hội IX cùng các nghị quyết của hội nghị trung ơng đà tạo nên cơ sở rất quan
trọng để triển khai thúc đẩy hội nhập kinh tế.
Thực hiện các đờng lối đổi mới trong hơn 10 năm qua chúng ta đà có
những bớc đi ban đầu tơng đối bài bản trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới (nếu nh cuối năm 80 kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng trong điều kiện Việt Nam bị bao vây cấm vận ngặt nghèo tởng
nh khó đứng vững nổi, nhng với quyết tâm đổi mới mở cửa từng bớc héi
nhËp kinh tÕ qc tÕ vµ khu vùc chóng ta đà đợc đợc những thành tích đáng
khích lệ.
Năm 1993 Việt Nam đà nối lại quan hệ tín dụng với IMF và WB. Và
từ đó liên tiếp đợc các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức viện trợ phát
triển (ODA) của Liên hiệp quốc và nhiều tổ chức tài chính khác thờng xuyên
viện trợ để giải quyết những vấn đề khó khăn tạo điều kiện cho nhiều ngành
kinh tế phát triển.

Đến nay chúng ta đà thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với trên
160 quốc gia trên thế giới, kí kết các hiệp định thơng mại với hơn 60 nớc.
Năm 1995 gia nhập Hiệp hội các nớc Đông Nam á, tham gia các Hiệp
định về khu vực đầu t khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), các chơng
trình u đÃi thuế quan (CEPT) hành động chung (CAPT). Đây là những bớc
hội nhập thực sự vào hành động kinh tế, chính trị, văn hoá, xà hội quan trọng
nhất trong khu vùc.
ViƯt Nam tiÕp tơc më réng quan hƯ hợp tác với các nớc ở các khu vực
rộng lớn hơn nh Trung Quốc, ấn Độ, Đông Bắc á, Châu Phi, châu Mĩ và
nhiều khu vực khác. Từ tháng 11/1998 Việt Nam đà trở thành thành viên của
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC), chúng ta đà và
đang xây dựng, thực hiện các chơng trình hành động quốc gia (IAP), hành
động chung (CAP), thúc đẩy nhanh quá trình tự do hoá các dịch vụ, thơng
mại, dịch vụ giữa các nớc trong khối (với mục tiêu Việt Nam hoàn toàn mở
cửa thị trờng thơng mại và đầu t vào năm 2020).
Là thành viên của Hội nghị thợng đỉnh về hợp tác á - Âu (ASEM) từ
tháng 2/1995, Việt Nam đang tích cực, chủ động xúc tiến mở rộng thơng
mại đầu t và hợp tác hỗ trợ giữa các doanh nghiệp của các nớc thành viên
trong khối (từ tháng 6/1996 tiến hành đàm phán xây dựng Hiệp định thơng


Đề án kinh tế chính trị
mại thế giới WTO vào tháng 1/1995. Và theo quy định của WTO chúng ta
đà đang và sẽ chuẩn bị điều kiện nhằm đáp ứng các yêu cầu của WTO để
sớm gia nhập tổ chức này trong thời gian gần nhất có thể đợc.
Nh vậy nớc ta ngày càng chủ động hơn trong quá trình hội nhập khu
vực và quốc tế để hoà mình vào xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ.
2. Những thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế và hạn chế cần
khắc phục
2.1. Những thành tựu của hơn 1 thËp kû héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ

Tr¶i qua hơn 10 năm hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới nớc
ta đà có đợc những kết quả bớc đầu quan trọng.
Mở rộng các mối quan hệ kinh tế song phơng, đa phơng với nhiều nơi
trên toàn thế giới đà góp phần quan trọng vào việc thúc ®Èy sù ph¸t triĨn
kinh tÕ - x· héi níc ta trong thËp niªn ci cđa thÕ kû XX. NÕu nh trớc
những năm 90, tốc độ tăng GDP bình quân nớc ta chỉ đạt khoảng 2-3%/năm
thì ở thập niên cuối của thể kỷ XX (1991-2000), mức tăng bình quân GDP
đạt 6-8%/năm. Sau 10 năm, tổng sản phẩm xà hội (GDP) tăng thêm 13 tỷ
USD, thu nhập bình quân đầu ngời tăng gấp hơn 2 lần. Nhiều mặt hoạt động
sản xuất và đời sống xà hội đà có những bớc phát triển tơng đối nhanh.
Song song với việc phát triển kinh tế rút ngắn khoảng cách đối với các
quốc gia thì nớc ta đà có những thành công trong công cuộc xây dùng mét
nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ trong bèi cảnh hội nhập. Đảng và Nhà nớc ta đÃ
xây dựng đợc đờng lối chính sách kinh tế độc lập tự chủ, chúng ta tự mình
lựa chọn định hớng phát triển kinh tế. Bên cạnh đó thì nớc ta cũng đà đạt đợc
thực lực kinh tế ở một mức độ tơng đối cao, giá trị sản xuất trong nớc bớc
đầu đà đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và có phần tích luỹ cần
thiết để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nói tóm lại ta đà xây dựng đợc một
nền kinh tế mà không hoặc rất ít bị lệ thuộc, bị các thế lực xấu, thù địch lợi
dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo khống chế, ép buộc đó là yếu tố để nớc ta đi
đúng quĩ đạo của chủ nghĩa xà hội.
Đến nay nớc ta thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 160 nớc và tham
gia vào nhiều tổ chức và các hiệp định thơng mại trên thế giới nh ASEAN,
AFTA, APEC đà phá vỡ thế cô lập tạo ra đợc một môi trờng cùng hợp tác
phát triển đối với các đối tác trên thế giới.
* Những thành tựu cụ thể trên các mặt
- Về ngoại thơng: Trong hơn 160 nớc đà chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao thì nớc ta kí kết hiệp định thơng mại với hơn 60 nớc. Tốc độ tăng



Đề án kinh tế chính trị
xuất nhập khẩu hàng năm thờng cao gấp 2-3 lần tốc độ tăng GDP. Nếu năm
1991, thị trờng Liên Xô và các nớc Đông Âu bị cắt giảm đột ngột, kim
ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giảm 15,1% thì ngay sau đó từ 1992 đến
1995 đà vơn lên giữ mức tăng 23-30%/năm. Năm 1980 tăng do khủng hoảng
kinh tế châu á nhng năm 1999 tiếp tục vơn lên, kim ngạch xuất khẩu đạt
hơn 11,5 tỉ USD gấp hơn 5 lần năm 1991. Và đến năm 2002 ớc đạt 16,53 tỉ
USD hoàn thành kế hoạch đặt ra. Từ năm 1991 đến nay thì kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam luôn luôn tăng. Từ chỗ chỉ là nớc nhập hàng viện trợ và
xuất hàng trả nợ mỗi năm vài trăm triệu USD đến nay chúng ta đà có nhiều
mặt hàng xuất khẩu đạt trên 2 tỷ USD/năm. Chẳng hạn, nh mặt hàng thuỷ
sản trong năm 2002 đạt kim ngạch xuất khẩu 2,03 tỉ USD tăng 3% so với
năm trớc và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thì ớc đạt 2,7 tỉ USD năm
2002 tăng 36% so với năm 2001 và đây là mức tăng trởng cao nhất trong 5
năm gần đây. Một số mặt hàng nông sản Việt Nam đà và đang vơn lên thứ
hạng cao trên thị trờng thơng mại thế giới: gạo đứng thứ 2, hạt điều ở vị trí
thứ 3 và cà phê là thứ 4. Những mặt hàng xuất khẩu Việt Nam vẫn tiếp tục
tăng chiếm lĩnh nhiều nơi trên thị trờng quốc tế kể cả các thị trờng khó tính
nh Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Mỹ.
- Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài chúng ta cũng đà đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ. Tính đến tháng 9/1999 chúng ta đà thu hút
35,9 tỉ USD của hơn 70 quốc gia và lÃnh thổ trên thế giới, trong đó đàu t vào
công nghiệp và xây dựng là gần 51%. Cùng với vốn FDI chúng ta còn tiếp
nhận một lợng không nhỏ nguồn vốn qua kênh ODA. Nguồn ODA thực sự
có ý nghĩa quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, cả phần cứng và phần
mềm đối với Việt Nam. TÝnh ra møc vèn níc ngoµi hiƯn nay chiÕm khoảng
30% tổng vốn đầu t xà hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài GDP đều tăng lên qua các năm. Năm 1993 đạt 3,6%, đến năm 1998
đạt 9%; năm 1999 đạt khoảng 10,5%. Nguồn thu ngân sách từ khu vực có
vốn đầu t nớcngoài đạt 370 triệu USD vào năm 1998.

Cùng với mở cửa thu hút vốn nớc ngoài, gia tăng xuất khẩu, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đà mạnh dạn tham gia đầu t ra nớc ngoài, kể cả vào
những nớc phát triển nh Nhật Bản. Tính cho đến nay các doanh nghiệp Việt
Nam đà có 27 dự án đầu t nớc ngoài víi tỉng sè kho¶ng 8 triƯu USD, tËp
trung chđ u trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, thơng mại, dịch vụ và xây
dựng v.v, Đồng thời trong những năm 90 chúng ta đà ký các hợp đồng đ a
vạn lao ®éng ra níc ngoµi lµm viƯc.


Đề án kinh tế chính trị
2.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quá trình hội nhập.
Sau hơn 10 năm ®ỉi míi nỊn kinh tÕ, héi nhËp kinh tÕ th× đi kèm với
những thành tựu là tồn tại và yếu kém là những vấn đề đặt ra ở cả tầm vĩ mô
và vi mô cần suy nghĩ giải quyết để hội nhập ngày càng hiệu quả hơn.
Đối với nớc ta niện nay thách thức lớn nhất là năng lực cạnh tranh của
hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nớc còn yếu bị thua thejt trên thơng trờng. Cho đến nay hàng xuất của ta chủ yếu vẫn là sản phẩm thô hoặc
sản phẩm sơ chế có giá trị gia tăng thấp (do vèe trình độ kỹ thuật công nghệ
chế biến thấp mẫu mà chủng loại sản phẩm cha phong phú kém hấp dẫn nên
gía trị thấp dẫn đến sức cạnh tranh yếu, hiệu quả kinh tế thấp. Đối với các
doanh nghiệp thì thiếu hụt năng lực thu thập và phân tích thông tin để dự
báo chiều hớng phát triển của nền kinh tế thế giới và các đối tác cạnh tranh
từ đó kém khả nang mở rộng và phát triển thị trờng của mình, cácdn Việt
Nam hiện nay vẫn làm ăn theo kiểu chớp giật, thiếu tính chiến lợc ở qui mô
vừa và nhỏ.
Nớc ta bớc vào hội nhập với xuất phát điểm rất thấp vì vậy dù đà có
những bớc phát triển vợt bậc nhng nớc ta vẫn là nớc bị tụt hậu khá xa so với
các nớc phát triển cũng nh so với nhiều nức đang phát triển trong khu vực.
Nền kinh tế nớc ta ngành nông nghiƯp vÉn chiÕm mét tØ träng lín (20%)
GDP), c«ng nghiƯp l¹c hËu so víi thÕ giíi tõ 50 - 100 năm; hệ thống thiết bị
kỹ thuật ở hầu hết các doanh nghiệp lạc hậu so với mức trung bình của thÕ

giíi tõ 2 - 3 thÕ hƯ thËm chÝ lµ 4 - 5 thế hệ. Đây cũng chính là lí do làm cho
năng suất lao động của ta thấp sản phẩm làm ra giá thành cao không có sức
cạnh tranh.
Một mặt tồn tại nữa ở bộ máy điều hành; khâu quản lý. Trình độ cán
bộ quản lí của ta nhất là cán bộ làm công tác hội nhập còn mỏng và yếu; sự
kết hợp giữa các ban ngành địa phơng, doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập cha thực sự chặt chẽ, nhịp nhàng và đồng bộ. Tiếp đó là tình trạng tham
nhũng đang trở thành quốc nạn thực sự là vấn đề nan giải, nguy cơ lớn không
những đối với thúc đẩy hội nhập nói riêng mà còn đối với sự phát triển kinh
tế nói chung.
Điểm hạn chế quá trình hội nhập của nớc ta đó là hệ thống luật hệ
chính sách. Mặc dù trong những năm gần đây chúng ta đà có rầt nhiều cố
gắng trong công tác soạn thảo xây dựng ban hành pháp luật nhng hệ thống
luật lệ, chính sách của Việt Nam liên quan, đến hội nhập kinh tế quốc tế vẫn
cha hoàn chỉnh còn nhiều bÊt cËp so víi c¸c qui chn qc tÕ. Chóng ta vÉn


Đề án kinh tế chính trị
còn áp dụng nhiều quy định riêng trong hợp tác kinh tế quốc tế và ngợc lại
cũng còn không tí khe hở về pháp luật về các chính sách, quy định để phái
đối tác lợi dụng gây thiệt hại cho phía Việt Nam cũng nh thất thoát nguồn
thu của nhà nớc. Nhất là mạng lới thuế quan của nớc ta liên tục đợc điều
chỉnh bổ sung nhng vẫn còn quá rờm rà và phức tạp. Trong thực tế thì việc
áp dụng luật ở nhiều lúc nhiều nơi còn rất tuỳ tiện thiếu tính hiểu biết tôn
trọng luật. Hạn chế trong hệ thống luật lệ đà làm ách tắc, làm chậm tiến độ
của quá trình hội nhập.
Nh vậy bên cạnh những thành tựu đáng kể trong quá trình hội nhập thì
tồn tại hạn chế là vấn đề mà toàn Đảng toàn dân ta phải đồng sức hợp lực để
thảo gỡ, giải quyết nhằm đẩy nhanh quá trình hội nhập hoàn mình đợc vào
xu thế của thời đại.

III. chủ trơng, nguyên tắc và các giải pháp cần thực hiện
trong quá trình hội kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

1. Chủ trơng và nguyên tắc chỉ đạo.
Trong những ®iỊu kiƯn lÞch sư míi héi nhËp kinh tÕ qc tế đợc xem
nh một yếu tố quan trọng để tạo ®éng lùc ph¸t triĨn cho tõng qc gia, khu
vùc cịng nh yêu cầu chung của công đồng quốc tế. Là một trong những nớc
nghèo trên thế giớ sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá.
Là một trong những nớc nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm liên
tiếp bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam bắt đầu bớc vào thực hiện chuyển đổi
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế thịi trờng, trong điều
kiện tự nhiên và xà hội có nhiều thử thách khắc nghiƯt. Tõ mét nỊn kinh tÕ tù
tóc, tù cÊp nghÌo nàn lạc hậu, bắt đầu mở cửa, tiếp xúc trực diện với một thị
trờng rộng lớn - nơi có nhiều quan hệ kinh tế quốc tế cạnh tranh khốc liệt.
Đang có nhiều quốc gia, tập đoàn kinh tế t bản giàu mạnh luôn gây ra sức
ép, muốn hao túng cả nền kinh tế tài chính thế giới. Song đứng trớc xu thé
phát triển tất yếu, là một bộ phận của cộng đồng quốc tế Việt Nam không
thể khớc từ hội nhập. Và Đảng, nhà nớc ta cũng sớm nhận thức đợc tầm quan
trọng của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy ngay từ đại hội Đảng
lần thứ 6 năm 1986 Đảng ta đà mở ra phơng cách mới chúng ta đà tiến hành
đổi mới chuyển sang cơ chế thị trờng và song song với nó là thực hiện
chuyển hớng chiến lợc trong kinh tế đối ngoại, tõng bíc héi nhËp vµo nỊn
kinh tÕ khu vùc vµ thế giới "Tiếp đó tại đại hội VII của Đảng Cộng Sản Việt
Nam năm 1991 đà đề ra đờng lối chiến lợc" thực hiện đa dạng hoa đa phơng
hoá quan hƯ qc tÕ, më réng quan hƯ kinh tÕ ®èi ngo¹i.


Đề án kinh tế chính trị
Đến Đại hội VIII (1996) Đảng ta tiếp tục chủ trơng chính sáhc đối
ngoại độc lập tự chủ mở rộng các quan hệ đối ngoại với tinh thần "muốn làm

bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới". Tháng 12/1997 Nghị quyết
Trung ơng 4 khoá VIII đề ra nhiệm vụ" giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập
với khu vực và thế giới. Và gần đây nhất là tại đại hội Đảng lần 9 năm 2001
đà nêu rõ: "chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát
triển trên nguyên tắc giữa vững độc lập tự chủ và định hớng xà hội chủ
nghĩa".
Và cụ thể hơn biểu hiện rõ chủ trơng và nguyên tắc chỉ đạo của Đảng
và nhà nớc ta ngày 27/11/2001 Bộ chính trị đà ban hành nghị quyết về hội
nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đà chỉ rõ mục tiêu những quan điểm chỉ
đạo.
Mục tiêu của hội nhËp kinh tÕ qc tÕ:
Chđ ®éng héi nhËp kinh tÕ quốc tế nhằm mở rộng thị trờng, tranh thủ
thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xÃ
hội công bằng, dana chủ, văn minh, trớc mắt là thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ nêu ra trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội năm 2001 - 2010
và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập.
+ Quán triệt chủ trơng đợc xác định tại Đại hội IX là: "Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hớng xà hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc, bảo vệ môi trờng.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; trong quá trình
hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh
tế, của toàn xà hội, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và
cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo,
khôn khéo, và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo

đối tợng, vấn đề, trờng hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng t tởng trì
trệ, thụ động vừa phải chống t tởng giản đơn, nôn nóng.
+ Nhận thức đầy đủ ®Ỉc ®iĨm nỊn kinh tÕ níc ta, tõ ®ã ®Ị ra kế hoạch
và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc, vừa đáp


Đề án kinh tế chính trị
ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nớc ta tham gia: tranh
thủ những u đĩa dành cho các nớc đang phát triển và c ác nớc có nền kinh tÕ
chun ®ỉi tõ kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang kinh tế thị trờng.
+ Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ
vững an ninh, quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cờng sức mạnh tổng
hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nớc, cảnh giác với
những mu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ "diễn biến hoà bình"
đối với nớc ta.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế:
- Tiến hành rộng rÃi công tác t tởng tuyên truyền, giải thích trong các
tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các tập lớp
nhân dân để đạt đợc nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán về hội
nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu của nền kinh tế nớc ta, nâng cao niềm
tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2001 - 2010 cũng nh các quy định của các tổ chức kinh tế quốc mà nớc ta tham gia, xây dựng chiÕn lỵc tỉng thĨ vỊ héi nhËp víi mét lé trình cụ
thể để các ngành, các địa phơng, các doanh nghiệp khẩn trơng sắp xếp lại và
nâng cao hiệu quả sản xuất nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, bảo
đảm cho hội nhập có hiệu quả. Trong khi hình thành chiến lợc hội nhập, cần
đặc biệt quan tâm bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụ nh tài chính,
ngân hàng, viễn thông, là những lĩnh vực quan trọng mà ta còn yếu kém.
- Chủ động và khẩn trơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công

nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng canh tranh, phát huy tối đa
lợi thế so sánh của nớc ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất lợng,
hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, bắp kịp sự thay đổi nhanh chóng trên thị
trờng thế giới, tạo ra những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để hàng hoá
và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nớc cũng nh trên
thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng
sản phẩm từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phơng để có biện pháp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cờng khả năng cạnh tranh. Gắn
quá trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 3 khoá IX về tiếp tơc s¾p


Đề án kinh tế chính trị
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới
của khoa học, công nghệ, không nhập khẩu những công nghệ không nhập
khẩu những công nhệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trờng.
Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và
dịch vụ, của các doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trờng kinh doanh,
khả năng cạnh tranh quốc gia thông qua việc khẩn trơng đổi mới và xây
dựng đồng bộ hệ thống pháp luật phù hợp với đờng lói của Đảng, với thông
lệ quốc tế, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh công cuộc cải cách
hành chính nằm xây dựng bộ máy nhà nớc trong sạch về phẩm chất vững
mạnh về chuyên môn.
- Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa; thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bớc hoàn
thiện các loại hình thị trờng hàng hoá, dịch vụ, lao động khoa học - công
nghệ, vốn, bất động sản, tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng, bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh
tế của Nhà nớc đối với nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và củng cố hệ

thống tài chính, ngân hàng.
- Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực vững
vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội, có
đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong công
nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những
tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, quản lý và
kinh doanh hiểu biết sâu về luật phpá quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, nắm
bắt nhanh những chuyển biến trên thơng trờng quốc tế để ứng xử kịp thời,
nắm đợc kỹ năng thơng thuyết và có trình độ ngoịa ngữ tốt. Bên cạnh đó cần
hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao.
Cùng với việc đào t ạo nhân lực cần có chính sách thu hút, bảo vệ và
sử dụng nhân tài; bố trí, sử udngj cán bộ đúng với ngành nghề đợc đào tạo và
với sở trờng năng lực của từng ngời.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại.
Cũng nh trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoịa và hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đờng lối độc lập tự chủ, thực
hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá thị trờng và ®èi t¸c, tham gia réng r·i c¸c tỉ
chøc qc tÕ.


Đề án kinh tế chính trị
Các hoạt động đối ngoại song phơng và đa phơng cần hớng mạnh vào
việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan
hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi bảo đảm lợi ích của các
nớc đang phát triển và chậm phát triển.
Các cơ quan đại diện ngoại giao ở nớc ngoài cần coi việc phục vụ
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nóc là một nhiệm vụ hàng
đầu.
- Gắn kết chủ trơng hội nhËp kinh tÕ qc tÕ víi nhiƯm vơ cđng cè an

ninh quốc phòng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng
nh trong quá trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hởng tiêu
cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xà hội, mặc khác, các
cơ quan quốc phòng và an ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo môi tr ờng thuận lợi cho qúa trình hội nhập.
- Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thơng mại thế
giới (WTO) theo các phơng án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh của
nớc ta là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá trình
chuyển đổi cơ chế kinh tế. Gắn kết quá trình đàm phán với quá trình đổi mới
mọi mặt hoạt động kinh tế ở trong nớc.
Kiện toàn Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế đủ năng lực và
thẩm quyền giúp Thủ tớng Chính phru tổ chức chỉ đạo các hoạt động vÒ héi
nhËp kinh tÕ quèc tÕ.



×