Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
lời mở đầu.
Toàn cầu hoá làtất yếu đợc dự đoán từ lâu. Về logic, xu hớng này bắt nguồn từ nền
kinh tế thị trờnglà hệ thống 'ở' ,không bị giới hạn bởi các đờng biên giới quốc gia và gianh
giới dân tộc,chủng tộ và tôn giáo. Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế đặt yêu cầu
đòi hỏi các quốc gia phải có chiến lợc phù hợp vào nền kinh té khu vực và thế giới . Việt
nam cũng không ngoại lệ, sau hai cuôc chiến tranh tàn khốc nền kinh tế nớc ta lâm vao
khủng hoảng ngiêm trọng, từ năm1986 đảng và nhà nớc ta đà thực hiện chính sách đổi
mới, đa nền kinh tế nớc ta phát triển theo con đờng XHCN bắt kịp sự phát triển của các nớc
trên thế giới.
Là sinh viên của trờng đại học KTQD nhận thấy toàn cầu hoá là một xu thế khách
quoan , ngày càng cuốn hút nhiều nớc trên thế giới tham gia với những mức độ không
giốngnhau . Nớc ta đang xây dựng CNXHtrong bối cảnh toàn cầu hoá về kinh tế do CNTB
chi phối nó sẽ tác động nh thế nào đến chính trị , văn hoá ,xà hội của nớc ta, đồng thời em
cũng muốn tìm hiểu những chủ trơng ,chính sách của đảng và nhà nớc ta
Trong tình hình mới. Tìm hiểu về vấn đề toàn cầu hoá , quá trình hội nhập của việt
nam nhầm định hớnh cho em về cái nhìn tổng thể về tình hình trong nớc và thế giới , trớc
mắt là phục vụ cho công viêc học tâp , sau nữa việc định hớng công việc phù hợp với nhu
cầu tình h×nh cđa níc ta khi em ra trêng . chÝnh vì thế em chọn đề tài : Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế ,nhiệm vụ và trọng tâm của nớc ta hiên nay .
Trong bài làm tuy rất cố gấng tìm tài liều và nghiên cứu trớc khi viết nh không thể
không có những sai sót và những nội dung phân tích còn thiếu sót , và sơ sài mong thầy góp
ý để em hoàn thiện đề án cđa m×nh.
1
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
2/ Mt s vấn đề tồn cầu hố kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế :
2.1. Khái niệm về toàn cầu hố kinh tế:
Tồn cầu hố kinh tế là một xu thế khách quan ngày càng cuốn hút nhiều nước trên thế
giới tham gia với những mứcđộ không giống nhau. nước ta x©y dùngCNXH trong bối cảnh
tồn cầu hố về kinh tế do CNTB chi phối. Vì vậy, việ nhận thức đúng đắn bản chất và
ngun nhân của tồn cầu hố kinh tế cũng như những tác động của nó đến các mặt chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoạch định đường lối, chiến lược
và thực thi các chử trương, chính sách, giải pháp nhằm đưa đất nước chủ động hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, bảo đảm đúng đinh hướng XHCN. Để có nhận thức đúng đắn
về tồn cầu hố kinh tế cần đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa Mac-LêNin, có phương
pháp luận đúng đắn trong việc tiếp cận những đặc điểm và xu thế phát triển tất yếu của thế
giới hiện đại.
Tồn cầu hố kinh tế là quá trình tăng lên mạnh mẽ sự tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn
nhau của các quốc gia, dân tôc, khu vực trên thế giới; là quá trình tạo ra sự giao lưu, mối liên
hệ phổ biến trên phạm vi tồn cầu.
Xu thế tồn cầu hố là nhằm đạt tới sự liên thông về kinh tế giữa các quốc gia dân tộc, đòi
hỏi một sự giao thoa lớn hơn giữa các quốc gia dân tộc, đòi hỏi một sự giữa các giá trị văn
hoá trên phạm vi tồn cầu. Như một tất yếu, q trình đó cũng đang diễn ra ở nươc ta, đặc
biệt là từ khi chúng ta thực hiện công việc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của đảng. Cùng
với những thay đổi tích cực tạo nên nhiều thành tựu trên lĩnh vực kinh tế là diễn biến sôi
động trên lĩnh vực văn hố.thật ra đây khơng phải là vấn đề mới mẻ bởi các yếu tố của nó đã
xuất hiện và chín muồi(dù là chưa đồng đều)từ hàng chục năm nay,một số lĩnh vực của tồn
cầu hố đã có hàng trăm nam nay.trong tuyen ngôn của đảng cộng sản(1848).Mac và
ăng_ghen đã dự báo rằng,với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất sẽ dân dến phân
công lao động xã hội rộng rãi làm mở rộng sự trao đổi hàng hoá,trao đổi hàng hố mở rộng
trên phạm vi thế giới hình thành thị trường thế giới.thị trường thế giới liên kết các dân tộc,các
quốc gia trên toàn cầu:Mac và Ăng_ghen viết “đại cơng nghiệp đã tạo nên thị trường thế
giới”;”thay tình trạng cô lập trước kia cua các địa phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta
thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc”; “ nhờ cải
tiến mau chóng cơng cụ sản xuất và làm cho các phương tiện giao thông trở nên vô cùng tiện
lợi, giai cấp tư sản lôi cuốn đến tất cả những dân tộc dã man nhất vào trào lưu văn minh. Giá
rẻ của những sản phẩm của giai cấp ấy là trọng pháo bắn thủng tất cả những bức vạn lý
trường thành và buộc những người dã man bài ngoài một cách ngoan cường nhất cũng phải
hàng chục”.
Q trình quốc tế hố lực lượng sản xuất đã dẫn tới sự thay đổi chỉnh thể đời sống xã hội,
hình thành nên lịch sử thế giới. Lịch sử thế giới không chỉ đánh dấu bằng cuộc “cách mạng
kỹ thuật”, “cách mạng cộng nghiệp”, mà bao gồm cả cuộc “cách mạng xã hội” làm biến đổi
toàn diện mạo của đời sống xã hội. Trong điều kiện đó, khơng chỉ sản xuất tiêu dùng, mà cả
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, văn hố, tinh thần cũng có tính chất quốc tế.Trong khn
khổ của quan hệ sản xuất TBCN thì quá trình này thực là quá trình quốc tế hố tư bản mà
động lực bên trong thơi thúc nó là chiếm đoạt lợi nhuận. Mác và Ăng-ghen chỉ rõ “vì ln
ln bị thúc đẩy bởi nhu cầu về những nơi tiêu thụ sản phẩm, giai cấp tư sản xâm lấn khắp
hồn cầu. Nó phải xâm nhập vào khắp nơi, trụ lại khắp nơi và thiết lập những mối liên hệ ở
khắp nơi.
2.2/ Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực:
Đại hội lần I của đảng đã khẳng định một chủ trương lớn là: chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
bảo đảm độc lập tư chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc
2
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
gia, gi gỡn bản sắc văn hố dân tộc bảo vệ mơi trường. Nhằmcụ thể hố chủ trương trên,
tháng 11-2001, Bộ chính trị trung ương Đảng đã ra nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thực tế nước ta đã hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới với việc tham gia khu vực
mậu dịch tự do ÁEAN (AFTA). Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC).
Diễn đàn hợp tác Á – Âu (AFEM), và trong những ngày này đang tiến hành đàm phán thực
chất để tham gia nhập Tổ chức Thương Mại thế giới (WTO). Hơn thế nữa xuất khẩu, đầu tư
và tài trợ phát triển nước ngoài nay đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội
và vốn đầu tư xã hội, thu ngân sách .
Nghị quyết Bộ chính Trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã chỉ rõ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo
và những việc cần làm để hội nhập thành công. Nghị quyết cho rằng :Hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực là gắn liền nền kinh tế của nước mìnhvới nèn kinh tế khu vực và thế giới, tham
ra vào sự phân công lao động quốc tế, gia nhập cấc tổ chức kinh tế đa phương, chấp
nhận,tuân thủ những quy định chung dược hình thàn trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa
các nước thành viên của các thành viên của các tổ chức đó.
Tham ra hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta sẽ có cơ hội tích luỹ được những tiền đề, điều
kiện cho một trình độ phát triển mới. Trước hết đó là cơ hội thu hút vốn, khoa học, kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và mở rộng thị trường để đẩy nhanh
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển. Mặt
khác, mở cửa và hội nhập quốc tế sẽ giúp chúng ta đẩy nhanh hơn nữa quá trình cải cách, đổi
mới xã hội, nhất là những cải cách về phương thức quản lý của nhà nước, về xây dụng thể chế
kinh tếthị trường định hướng CNXH, về điều chỉnh cơ cấu sản xuất trong nước nhằm tăng
sức cạnh tranh cho nền kinh tế, từ đó tham ra ngày cang nhiều hơn vào phân cơng lao đọng
quốc tế.
Tuy nhiên, tồn cầu hó là một q trình vừa hợp tác vừa đấu tranh vơ cùng phức tạp không
chỉ đem dến những cơ hội thuận lợi mà có cả những thách thức và khó khăn. Tồn cầu hố
kinh tế với cách thức diễn ra như hiện nay đặt các nước hậm phát triển trước nguy cơ tụt hậu
xa hơn so với các nước phát triển, làm trầm trọng thêm những bất công xã hội, đào sâu hố
ngăn cách giàu nghèo giữa các nước. Điều này hồn tồn bất lợi đối với nước ta.
2.3/ Tính tất yếu hội nhập kinh tế- quốc tế của Việt Nam và các nước trên thế
giới :
2.3.1/ Tính tất yếu hội nhập kinh tế quốc tế cuỉa các nước trên thế giới:
Tồn cầu hố kinh tế là một xu thế tất yếu đã được dự đốn từ lâu về lơgic, xu hướng này
bắtnguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống “mở”
không bị giới
hạnbởi các đường biên giới quốc gia và ranh giới dân tộc, chủn tộc và tơn giáo. Tồn cầu hố
ngày nay vừa là sản phẩm của sự phát triển lực lượng sản xuất và xã hội hố sản xuất trên
phạm vi tồn cầu, vừa là q trình mang tính chất TBCN tức là dược thực hiện và thúc đẩy
bởi công ty xuyên quốc gia TBCn với vai trò chi phối các quốc gia cường quốc TBCn như
Mỹ,Tây Âu, Nhật Bản.
Tuyên ngôn của Đản Cộng Sản Việt (1848) Mac và Ănghen đã dự báo rằng với sự phát
triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Sẽ dẫn tới phân công lao động xã hội rộng rãi làm mở
rộng ra trên phạm vi thế giớ hình thành nền thị trường thế giới. Thị trường thế giới lại liên kết
các dân tộc, các quốc gia trên tồn cầu. Mac và Ănghen viết: “Đại cơng nghiệp đã tạo ra thị
tường thế giới ”; “Do bóp nặn thị trường thế giới, giai cấp tư sản đã làm cho sản xuất và tiêu
dùng của các nước mang tính chất thế giới ”; “Thay cho tình trạng cơ lập trước kia của các
đia phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ
thuộc phổ bién giữa các dân tộc”; “Nhờ cải thiện mau chóng cơng cụ sản xuất và làm cho các
phương tiện giao thông trở nên vô cùng tiện lợi, giai cấp tư sản lôi cuốn đến cả những dân tộc
dã man nhất vào trao lưu văn minh. Giá rẻ của những sản phẩm của giai cấp là trọng pháo bắn
thủng tất cả những bức tường thành và buộc những người bài ngoại một cách ngoan cường
nhất cũng phải hàng phục”.
3
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
Nh vy, ton cầu hoá kinh tế là kết quả tất yếu của q trình xã hội hố sản xuất, của tốc
độ phát triển nhanh của lực lượng sản xuất, bắt nguồn từ sự thúc đẩy khoa học, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại; đó la kết quả tất yếu của sự phát triển sâu rộng nền kinh tế thị trường trên
phạm vi tồn thế giới, sự gia tăng phân cơng lao động quốc tế, sự mở rộng hơn nữa trong
không gian và thời gian các mối quan hệ giao lưu phổ biến của loài người và sự xuất hiện
những vấn đề toàn cầu cấp bách. Nói cách khác, nó là kết quả các q trình tích luỹ về số
lượng đã tạo ra một khối lượng tới hạn để lương biến thành chất mới; Xu hướng tồn cầu hố
trong thời đại ngày nay. Nó là một trong những xu thế lịch sử tất yếu do quy luật phat triển
của lực lượng sản xuất chi phối không thể đảo ngược, cũng không thể chối từ.
Tồn cầu hố kinh tế sở dĩ có sức mạnh to lớn như vậy vì nó mang tính khách quan gắn
liền với xu thế vận động, phát triển của nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên cái khách quan đó phải
được thể hiẹn thông qua hoạt động chủ quan của con người. Nói cách khác nó là q trình
thống nhất của cái khách quan và cái chủ quan, là thể hiện phép biện chứng của khách quan
và chủ quan, không thể phủ nhận rằng tồn cầu hố kinh tế như nó đang diễn ra hiện nay đang
bị các nước tư bản phát triển chi phối, thao úng, thúc đẩy vì lợi ích của mình. Tuy nhiên cũng
cần nhận thấy rằng, tồn cầu hố kinh tế hiện nay về bản chất khơng hồn tồn thuộc về
CNTB, cũng khơng hồn tồn thuộc về một số nước Tư Bản phát triển ở phương tây, mà là
yêu cầu nội tại để lực lượng sản xuất phat triển của lồi ngưịi phát triển. Lực lượng sản xuất
phát triển tất yếu đòi hỏi một quan hệ sản xuất tương thích với nó. Nhưng q trình tồn cầu
hoá khinh tế mà các nước này khởi xướng hiện nay chỉ là mượn tồn cầu hố của lực lượng
sản xuất để đẩy mạnh tồn cầu hố quan hệ sản xuất TBCN. Đây là q trình áp đặt lợi ích và
các giá trị phương tây trên phạm vi toàn cầu, kéo theo việc phổ biến những mâu thuẫn của
CNTB.
Như vậy có thể thấy tồn cầu hố kinh tế tự nó đã hàm chứa nhu cầu tư nhân của một sự
tiến hố lịch sử của sự cơng bằng, dân chủ, bình đẳng văn minh, như nó cũng là một q trình
kinh tế- xã hội chứa đựng những bất bình đẵng, bất cơng nghich lý.
2.3.2/ Tính tất yếu hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta:
Bức tranh kinh tế thế giới năm 2002 tiếp tục khó khăn, sẽ tiếp tục suy thối, trì trệ, dự báo
hồi phục diễn ra sớm nhất vào cuối năm 2002. Khoa hoc và công nghệ phát triển rất nhanh,
tác động đến sản xuất và nhu cầu người tiêu dùng, đòi hỏi hệ thống kinh tế phải rất năng động
mới không bị tụt hậu. Kinh tế nước ta tham ra vào cuộc đua kinh tế toàn cầu diễn ra với tốc
độ ngày càng gay gắt hơn. Năm 2001, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế là 6,8%cao thứ
2 châu Á. Cùng với sự ghi nhận là một trong nững quốc gia có nền chính trị ổn định nhất thế
giới, thành tựu này cùng khẳng định vị thế mới của Việt Nam trong quá trình hội nhập khu
vực và thế giới.
Từ Đại Hội VI của Đảng (1986) nước ta khẳng định dường lối mới, chủ trương phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCn. Đồng thời, thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc
tế, mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Nghị quyết TWIV (khoá VIII) tháng
12-1997 đề ra nhiệm vụ: “Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, động
viên cao độ mọi nguồn lực trong nước là chính, đi đơi tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài,
xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập khu vực và thế giới ”. Đại hội IX của Đản năm
(2001), một lần nữa khẳng định hướng “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tê và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa hoá nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế đảm bảo độc lập, tụ
chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường”.
Ngày 27-11-2001 Bộ chính tri ra nghị quyết 07/NQ/TƯ về hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị
quyết xác định mục tiêu khái quat của hội nhập kinh tế quốc tế là: “Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm mở rộng thị trường tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy
mạnh cơng nghiệp hố- Hiện đại hố đất nước theo định hướng XHCN, thực hiện dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu
ra trong chiến lược phát triển kinh tế- Xã hội 10 năm 2001-2010 và kế hoạch 5 năm
4
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
2001-2005 . Ngh quyết đã chỉ ra nguyên tắc đảm bảo cho quá trình hội nhập, đất nước ngày
càng ổn định phát triển như: Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế,
của tồn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo; hợp tác kinh tế quốc tế là quá
trinh vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa khơng ít những thách
thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khoé và linh hoạt trong xử lý hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối
tượng, vấn đề, trường hợp, đối tượng cụ thể, xây dụng kế hoạch lộ trình hợp lý, phù hợp với
trình độ phát triển của đất nước vừa dáp ứng quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam
tham ra, Tranh thủ những ưu đãi cho các nước phát triển; kết hợp chặt chẽ với yêu cầu giữ
vững an ninh, quốc phòng, cảnh giác với những âm mưu thông qua hội nhập để thực hiện ý
đồ “diễn biến hồ bình” đối với Việt Nam
Để thực hiện chủ trương “phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên
gnoài và chủ dộng hội hnập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh có hiểu quả và bền vững “đã
nêu trong nghị quết Đại hội đảng cộng sản Việt Nam lần IX .Ngày 27-2-2002. Uỷ ban quốc
gia về hợp tác kinh tế phối hợp với chương trình phát triển liên hợp quốc( UNDP) tổ chức hội
thảo: “hội nhập kinh tế của Việt Nam và hộ trợ của cộng đồng quốc tế”. Hội nghị đã báo cáo
về hõ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho Việt Nam trong những năm qua; ghi nhận
nhưng nổ lực của Việt Nam trong công cuộc đổi mới nền kinh tế phù hợp với xu hướng của
nền kinh tế thế giới; nhất trí nổ lực hổ trở kỹ thuật nhiều hơn nữa cho Việt Nam để tiếp tục cải
cách kinh tế, cải tiến khung pháp lý, nâng cao sức canh tranh cho doanh nghiệp và hàng hố,
thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngồi để đáp ứng thách thức nảy sinh trong quá trình hội nhập.
Việt Nam là một nước đang phát triển, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta sẽ có
thêm nhiều cơ hội mới để phát triển đó là:
Được tận dụng các nguyên tắc phi kỳ và cạnh tranh công bằng để bảo vệ mình; được
hưởng những ưu đãi dành cho nước đang phát triển, ưu đãi về thuế quan, được cung cấp
thơng tin về tự do hố mậu dịch, về quy tắc kỹ thuật, thủ tục hải quan, các tiêu chuẩn thuế...
Đây là cơ hội mở rộng thị trường và loại bỏ những thiệt thòi khi chưa gia hâp các tổ chức
kinh tế quốc tế.
Có cơ hội chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân trên cơ sở phát huy lơi thế so sánh
trong tham gia phân công sản xuất và hợp tác quốc tế, qua đó mà thay đổi cơ cấu tổng sản
phẩm, cơ cấu mặt hàng, mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
Tranh thủ được vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh tiến
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, tạo cơ sở vật chất-kỹ thuật cho cơng cuộc xây dựng
CNXH. Đồng thời có cơ hội để chúng ta tham gia đầu tư ra nước ngoài, phát triển doanh
nghiệp.
Với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam chủ động đẩy nhanh quá trình hội nhập.
Đường lối ở tầm vĩ mô về xu thế không thể tránh khỏi đối với sự phát triển của quá trình
tham gia tồn cầu hố thực tế cố ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới, hội nập của Việt
Nam. Từ nhận thức này trong những năm qua Việt Nam đã có bước chuyển đổi lớn trong
chính sách phát triển kinh tế đối ngoại. Các chính sách này đều theo hướng tự do hoá tất
nhiên ở các tầng lớp khác nhau phụ thuộc vào thực lực cụ thể cuả mội lĩnh vực.
Tham gia tồn cầu hố chính là nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế để khai thác các
tiềm năng nước nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân. Viêt Nam là quốc gia có
nguồn tài nguyên phong phú nhưng chưa được khai thác hiểu quả. Với nguồn tài nguyên
phong phú không chỉ tạo điều kiện cho việc phát triển các nghành công nghiệp chế biến mà
cịn là sức thu hút đối với các cơng ty nước ngồi. Trên cơ sở nguồn tài ngun sẵn có Việt
Nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng nhu
cầu thị trường thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí tuệ, khoa học-công
nghệ phát triển mạnh trơ thành lực lượng sản xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế-xã
hội nhưng khơng thể thay thế vai trị của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực
lao động cịn là nhân tố sáng tạo ra cơng nghệ thiết bị và sử dụng chúng trong quá trình phát
5
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
trin kinh t. Trên thực tế nhiều cơng ty nước ngồi và Việt Nam, một trong những lý do quan
trọng là tận dụng nguồn lao động dồi dào rẻ và có khả năng tiếp thu công nghệ mới ở Việt
Nam. Theo đánh của các cơng ty Nhật khi phân tích lợi thé mơi trường kinh doanh của các
quốc gia ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số 10 quốc gia, lớn hơn Lào, Campuchia,
Mianma. Tuy vậy nếu xét về yếu tố nguồn lực, lợi thế của Việt Nam không thua kém
TháiLan, thậm chí cịn vượt Inđonexia và Singapore, chỉ số HDI của Việt Nam tuy chưa cao
so với thế giới chỉ đạt 0,56 xong nếu so với các quốc gia có thu nhập tương ứng thì Việt Nam
thuộc nhóm cao hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nguồn lực của nước ta khai
thông, giao lưu với thế giới bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các hợp đồng gia
công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động lao động kỹ thuật cao, công nghệ mới
nhất rất cần thiết. Như vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho phép lựa cọn dạng
hình phù hợp tham gia vào hội nhập và quá trình hội nhập đã tạo điều kiện nâng cao chất
lượng nguồn lao động ở Việt Nam.
Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện đất nước hồ bình,
chính trị- Xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất quan trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng
quan hệ đối ngoại. Chính trị-Xã hội ổn định là bộ loc quan trọng trong q trình giao lưu hội
nhập, hơn nữa nó bảo đảm vai trò định hướng trong hội nhập quốc tế.
Mặc dù kinh tế của Việt Nam chưa phát triển nhưng nước ta hội nhập khơng phải với hai
bàn tay trắng, ngồi nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực cùng với sự ổn định về
chính trị xã hội, Việt Nam cũng đã có kinh nghiệm nhất định sau hơn 17 năm đổi mới hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Bên cạnh những cơ hội thì chúng ta cịn đứng trước nhiều khó khăn thách thức gay gắt
như:
Tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực nói chung có trình độ thấp và kỹ
năng khơng cao, điều này khiến cho việc tham gia vào hệ thống phân cơng lao động quốc tế
gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiềp nhận cơng nghệ yếu, khó phát
huy lợi thế của nước đi sau trong việc tiếp nhận các nguồn lực có sẵn từ bên ngoài để nâng
cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật; dẫn tới nguy cơ Việt Nam có thể trở thành “Bãi rác ”của công
nghệ lạc hậu.
Sức cạnh tranh, đặc biệt là của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam quá thấp, do đó Việt
Nam gặp nhiều khó khăn trong việc cũng cố và phát triển các thị trường mới trong điều kiện
nhiều nước đang phát triển cùng chọn chiến lược tăng cường hướng về xuất khẩu nên Việt
Nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa, việc mở cửa thị trường nội địa theo
AFTA, WTO có thể biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ngồi nếu các
doanh nghiệp trong nước khơng bám giữ được.
Do tri thức và trình độ kinh doanh của dân ta còn thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân
hàng cịn yếu kém nên dễ bị tổn thương và bị thao túng nếu tự do hoá thị trường vốn sớm; Từ
kinh nghiệm của các nước đang phát triển trong khu vực cho thấy, nguy cơ lệ thuộc vào các tổ
chức tài chính nước ngồi và quốc tế là một thực tế.
Hệ thống thơng tin- Viễn thơng tồn cầu hoá với tư cách là một thứ quyền lực siêu hạng
đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cực trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá xã
hội, theo hướng gây rối loạn làm lợi cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm sốt việc tự do
hố thơng tin, truyền thơng như thế nào để khơng từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn
hạn chế tối đa nguy hại có thể gây ra.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực mạnh có thể chứa
đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay
đổi những vấn đề nguyên tắc như định hướng, mục tiêu, mục đích phát triển .
Ví dụ: Mục đích của các công ty xuyên quốc gia là lợi nhuận vẫn chưa đủ mà mục đích
chính phải là vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ”. Trong rất
nhiều trường hợp,quan hệ kinh tế đã giúp tạo ra lợi nhuận, nhưng không công bằng, một số
tầng lớp dân cư được hưởng lợi nhưng lại là cho nước nhà nghèo đi.
6
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
Mc dự hn 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã cao (bình qn khoảng 6%/năm) lại
khơng bị tác động mạnh bơi cuộc khủng hoảng kinh tế- Tài chính như các nước khác, nền
kinh tế có bước phat triển vượt bậc, nhưng hiện tại ta vẫn là nước bị tụt hậu khá xáo với các
nước phát triển cũng như sovới nhiều nước đang phát triển trong khu vực. Đây là một thách
thức lớn trong hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi nổ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn dân ta.
Trên thị trường nội địa, hiện tại giá thành sản xuất của nhiều sản phẩm đặc biệt là các sản
phẩm chủ yếu của chúng ta còn cao hơn giá chuẩn quốc tế, giá xuất xưởng cao hơn hẳn giá
bán sản phẩm cùng loại nhập khẩu, nên sức cạng tranh về giá của ta còn rất yếu. Chẳng hạn
đường RS giá xuất xưởng năm 1999 là 360-400USD/tấn, trong khi nhập khẩu
260-300USD/tấn(Giá cao hơn hàng nhập 20-30%), phân URÊ xuất xưởng 160–180 USD/tấn,
nhưng nhập khẩu chỉ 115-125USD/tấn(Cao hơn 30-40%).
Trên thị trường thế giới hàng xuất khẩu của ta chủ yếu vẫn còn các loại nguyên liệu thô,
các sản phẩm sơ chế như: Dầu thô,gạo, cà phê, chè, cao su,... Đây là nnhững mặt hàng rất dễ
bị tác động sấu về giá cả chẳng hạn năm 1998 tuy xuất khẩu được 12,1 triệu tấn dầu thô, vượt
rất xa so với mức 9,8 triệu tấn năm 1997.
Cuộc khủng hoảng kinh tế- Tài chính vừa qua tại các nước trong cùng khu vực có sức tàn
phá lớn, đồng nội tệ của các nước này bị sụt giá rất nhanh so với các đồng ngoại tệ mạnh, làm
cuốn đi các nổ lực của nhiều năm xuất khẩu, hoạt động ngoại thương và thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài bị suy giảm. Nhưng sau “cơn bão” khủng hoảng, sự mất giá của đồng nội tệ
lại làm tăng sức cạng tranh của hàng xuất khẩu của các nước này. Trong khi đó, đồng tiền
Việt Nam vẫn tương đối ổn định tỷ giá so với các đồng ngoại tệ mạnh cũng làm cho sức cạnh
tranh của hàng hoá của ta phải chịu những thách thức gay gắt bất lợi.
Về văn hố:
Hiện nay, xu thế tồn cầu hố về kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra
ở mọi quốc gia. Tình hình đó đặt nền văn hoá của mỗi dân tộc trước những biến động lớn,
phải chăng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nền văn hoá dân tộc sẽ trở nên đồng
nhất, mất hết bản sắc của mình?
Nhưng cuộc sống vẫn có quy luật của nó. Hội nhập kinh tế htế giới là một quá trình liên
kết; thường xuyên diễn ra sự đồng hoá và dị hoá. Khả năng đồng hố và dị hố này khơng chỉ
phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế mỗi nước, mà chủ yếu tuỳ thuộc vào bản lĩnh văn
hoá và sức sống của mỗi dân tộc. Vì vậy văn hố dân tộc có vai trị cực kỳ quan trọng trong
hội nhập kinh tế thế giới.
Xu thế tồn cầu hố là nhằm đạt đến sự liên thông về kinh tế. Giữa các quốc gia, dân tộc
đòi hỏi một sự giao thoa lớn hơn giữa các giá trị văn hoá trên phạm vi tồn cầu. Như một tất
yếu q trình đó đang diễn ra ở nước ta, đặc biệt là từ khi chúng ta thực hiện công cuộc đổi
mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cùng với những thay đổi tích cực tạo nên nhiều
thành tựu trên lĩnh vực kinh tế và diễn biến sơi động trên lĩnh văn hố. Do tác động của tồn
cầu hố, hoạt động giáo duc- đào tạo đang đứng trước u cầu có tính bức xúc: Phải phát
triển nhanh về quy mopo và chất lượng; cần phải cải tiến về nội dung chương trình, về
phương pháp dạy và học phải có nhiều loại hình trường lớp; cần phải sử dụng công nghệ hiện
đại vào giáo dục. Và một quan điểm mới: Tri thức là tài sản và là sức mạnh đang dần hình
thành trong đồi sống XH, nhất là các đô thị, nơi tac động của tồn cầu hố diễn ra nhanh và
mạnh.
Về lối sống cũng càng có biến động tích cực, nền văn minh nơng nghiệp lúa nước ở nước
ta từ hàng ngàn năm trước đây đã tạo ra thói quen lề mề, luộm thuộm, thiếu khoa hoc. Những
năm sau cách mạng tháng 8-1945 ta đã có ý thức vượt qua những hạn chế đó, nhưng đất nước
ta phải đối mặt với chiến tranh quá dài, nên những tàn dư đó chậm được khắc phục. Trong xu
thế tồn cầu hố nền kinh tế hiện nay, nếp suy nghĩ và lối sống của người dân đã bắt đầu đổi
khác. Các nhu cầu về học tập, công tác và sinh hoạt diễn ra khá khẩn trương thúc đẩy mọi
người nhất là lớp trẻ phải sắp xếp thời gian hợp lý. Cuộc sống đòi hỏi một sự kế hoach hố,
khơng thể tuỳ tiện. Khái niệm và tâm lý biết quý trọng thời gian đã dần dần hình thành.
7
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
Tuy nhiờn cựng với tác động tích cực, xu thế tồn cầu hố cũng đăt ra những thách thức
đối với sự phát triển văn hố của các quốc gia trong đó có Việt Nam. Những thách thức này
cũng khởi đầu từ kinh tế. Tồn cầu hố kinh tế TBCN đang tạo nên những bất công, phi lý
trong đời sống giữa các quốc gia, giữa các tầng lớp xã hội trong một quốc gia. Nguy cơ thất
nghiệp ngày càng tăng tạo nên sự bất ổn trong đời sống. Bản chất tha hoá của nền kinh tế
TBCN khơng những tạo nên sự suy thối về quan hệ xã hội trong các quốc gia Tu Bản mà còn
trên phạm vi rộng hơn. Sự gia tăng của các loại tộ phạm có tính quốc tế là một trong những
biểu hiện của xu thế này. Khi nói tới vấn đề tha hố là nói đến vấn đề đánh mất nhân cách và
nhân tính. CacMac đã chỉ ra rất rỏ quy uật tha hoá của người lao đọng làm thuê trong chế độ
Tư Bản nhưng cần hiểu thêm về khía cạnh khác: Quy luật tha hố khong chỉ diễn ra đối vơi
người làm thuê mà còn đối với cả nhà Tư Bản. Khi đã chở thành một tên tư sản kích xù thì
tình cmả thương chỉ cịn lại với đồng tiền. Trước đây vài tập kỹ, Nguy cơ tan vỡ gia đình chỉ
xảy ra ở các nước phương tây, các nước TBCN. Nhưng ngày nay tác động của toàn cầu hố
kinh tế TBCN có nguy cơ khơng loại trừ một quốc gia nào.
Về mặt kinh tế,chính trị, cơ sở hạ tầng:
Sự ổn định về chính trị và trật tự- an tồn xã hội. Chúng ta có quyền tự hồ về những
thành tựu của nước ta về mặt này được dư luận thế giới thừa nhận. Đây là một lợi thế lớn cần
thường xuyên quan tâm cũng cố và tăng cường.
Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, nhất quán ổn định. Điều đó có nghĩa là hhệ thống các
văn bản pháp quy phải bao quat điều tiết được mọi khía cạnh của hoạnh động sản xuất, kinh
doanh. Các diiêù khoản pháp luật phải nhất quán, không chồng chéo, mâu thuẫn, thậm chí
triệt tiêu lẫn nhau. Chúng phải rõ ràng,khơng thể hiểu khác nhau mà vận dụng tuỳ tiện. Các
quy định của pháp luật cần tương đối ổn định; nếu cần thay đổi theo một chiều hướng nhất
quán, các nhà kinh doanh dễ tiên liệu. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, hệ thống
pháp luật về kinh tế cịn cần phù hợp với luật pháp và thơng lệ quốc tế.
Kết cấu hạ tầng(đương xá, phương tiện giao thông, hệ thống điện nước, viễn thơng... )
tương đối hồn chỉnh với cước phí cạnh tranh so với các nước khác, chí ít là các nước trong
khu vực là một tiêu chuẩn không thể thiếu được đối với khả năng cạnh tranh đối với các sản
phẩm và doanh nghiệp; nếu ngược lại thì giá thành sẽ bị đổi lên cao, khó bề ganh đua với các
nước khác.
Bên cạnh đó một hệ thống ngân hàng hữu hiệu, đáng tin cậy một tỷ giá hối đối có sức
cạnh tranh; một chính sách tài chính- thuế má hợp lý cũng là những nhân tố rất quan trọng đối
với khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia.
Một hệ thống hành chính vận hành sn sẽ, một đội ngũ công chức vừa thành thạo nghiệp
vụ, vừa mẫn cán, trong sạch. Bên cạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong đội ngũ công
chức, đặt cao yêu cầu tinh thơng nghiệp vụ vì tiếc rằng do nhiều lẽ, trong đó có phương pháp
đào tạo và sử dung cán bộ, nước ta có rất nhiều những cơng chức thành thạo cơng việc, kể cả
những cơng việc bình dị như văn thư hành chính. Điều này gây phiền tố rất nhiều cho các
doanh nghiệp và làm mất đi tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh của đất nước.
8
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
3/ Tình trạng héi nhËp:
3.1/ Quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
3.1.1/ Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hôi nhập kinh tế
quốc tế :
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ “ mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế nước ta
trên trường quốc tế”. Đại hội lần thứ IX khẳng định chủ trương “phát huy cao độ nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh, có
hiệu quả và bền vững”. Chủ trương hội nhập được đề ra trong bối cảnh tình hình thế giới và
khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khoa lường trước về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và khoa học- kỹ thuật, với những đặc điểm nổi bật sau :
1 Trong những thập kỷ qua,kinh tế thế giới nhìn chung phát triển khơng ổn định và
không đồng đều ,về tốc độ thấp hơn thập kỷ trước ( trên 2% năm so vớI 3,2%) ; đã xẩy ra
mấy cuộc khủng hoảng lớn ,sâu rộng hơn cả mấy cuộc khủng hoảng kinh tế -tài chính nổ ra
năm 1997;vị trí các nước và khu vực thay đổI theo hướng ;kinh tế phát triển nhanh và ổn định
liên tục trong nhiều năm và đén năm 2002 bắt đầu suy giảm ;kinh tế Tây Âu hiện khơng cịn
phát triển nhanh như các thập kỷ trước; kinh tế Nhật suy thóai chưa có lối ra;các nước thuộc
Liên Xơ trước đây và Đơng Âu rơi vào tình trạng suy thối trầm trọng và kéo dài;vài năm gần
đây đã tăng trưởng tương đối khá;trong khi đó kinh tế Trung Quốc phát triển “ngoạn mục”
Đông Á và Đông-Nam Á phát triển nhanhvào bậc nhất thế giới trong những thập kỷ trước,
vừa qua đã rơi vào suy thoái và nay đang hồi phục; NamÁ và nhất là Châu Phi vẫn chưa thốt
khỏi tình trạng trì truệ kéo dài;kinh tế Mỹ La -Tinhcó khá hơn song củng không ổn định.
“Cách mạng khoa học và công nghệ thông tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng
cao,tăng nhanhlực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dich cơ cấukinh tế và
đời sốmg xã hội”.Dưới tác động của những chiều hướng đó, kinh tế thế giới trải qua những
biến đổi về vật chất,các nghành công nghệ cao, đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất
xám cao,nhất là công nghệ thông tin và sinh học phát triển nhanh chóng làm thay đổi sâu sắu
cơ cấu sản xuất,tiêu dùng,trao đổi … cũngnhư phương thức làm ăn và cả sinh hoạt,giao lưu.
2 Xuthế tồn cầu hóa và khu vực hóa phát triển ngày càng nanh; vịng đàm phán
Uruguay kếy thúc Hiệp định Ma rakét được ký kết,tổ chức thương mại thế giới (WTO) ra đời
từ 01.01,1995 thu hút tới 136và nay là 144 quốc gia và lãnh thổ,chiếm gần 100%kim ngạng
buôn bán quốc tế,theo hướng giảm mạnh hàng rào thuế quan và phí thuế quan,mở cửa thị
trường hàng hóa, đầu tư,dịch vụ … Bên cạnh sự ra đời của WTO,liên khu vực như các tam,tứ
giác phát triển ,các khu vực mậu dich tự do( A FTA,NA FTA),những tổ chức liên kết toàn
châu lục (EU)hoặc giữ các châu lục (APEC).
Các nước lớn,nhở đều dành chio phát triển kinh tế,theođuổi chính sách kinh tế
mở.ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn như Trung Quốc,Nga, Ấn
Độ,Mỹ…và cả một số nước vốn “khép kín’’,theo mơ hình tự cung tự cấp cũng dần mở cửa ,
từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Mặt khác,cơng đồn thế giới đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu: suy thối mơi trường
,bùng nổ dân số,nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo,các vấn đề xã hội, “xuyên quốc gia”
…,khơng một quố gia riêng lẻ nào có thế giái quyết đượ mà cần phải có sự hợp tác đa
phương.
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy su thế hội nhập để phát triển.Trong xu thế hội
chung đó,các nước cơng nghiệp phát triển,trước hết là mỹ,do có ưu thế về thị trường ,nắm
được tiến bộ khoa học-cơng nghệ, có nền kinh tế phát triển cao, đã ra sức thao túng, chi phối
thị trường thế giới, apđặt điều kiện với các nướcchậm phát triển hơn, thậm chí dùng những
biện pháp thô bạo như bao vây, cấm vận, trừng phạt , làm thiệt hại lợi ích của các nước đang
phát triển đã từng bước tập hợp nhau lại, đấu tranh chống chính sách cườngquyền áp đặt của
9
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
M bo vệ lợi ích của mình vì trật tự kinh tế qúc tế bình đẳng, cơng bằng. Điều đó chứng
tỏ xu thế hội nhập phản ánh cục diện vừa đẩy mạnh hợp tác, vừa đấu tranh khốc liệt.
3 Ở khu vực Đông –Nam Á đã diễn ra nhiều biến đổi sâu sắc,. sau nhiều thập kỷ chiến
tranh, đối đầu, Đông –Nam Á đã hịa bình, tuy cịn tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây bất ổn
định, xu thế hợp tác để phát triển không ngừng gia tăng, mặc dù trải qua cuộc khủng hoảng
kinh tế-tài chính trầm trọng thời gian 1997-1998, song đây vẫn là khu vực có nhiều tiềm năng
do vị trí địa – chính trị và địa –kinh tế của mình, dung lượng thị trường lớn, taì nguyên phong
phú, lao động dồi dào, được đào tạo tốt, có quan hệ quốc tế roọng rãi.
3.1.2/ Q trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế :kết quả và tồn tại
Các chủ trương tại đại hội lần thứ VIII, Hội nghị lần thứ tư ban chấp hành Trung
ương (khóa VIII) và tại đại hội lần IX đều phản ánh một quan điểm nhất quán của Đảng ta là,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi
với chủ động mở rộng sự hợp tác quốc té trên cả cơ sở song phương lẫn đa phương. Không
phải bây giờ chúng ta mới hội nhập. trong lời kêu gọi liên hợp quốc (tháng 12 năm 1946), hủ
ticg Hồ Chí Minh nêu rõ chính sách đối ngoai của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa, trong
đó có những điểm mà trong bối cảnh hiện nay, tavẫn thâý rất đúng , nước Việt Nam sẵn sàng
thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”:
a./ Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật
nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình.
b./ nước Việt Nam sẵn sàng mở cửa rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho việc
buôn bán và quá cảnh quốc tế.
c./ Nước Việt Nam chấp hành chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự
lãnh đạo của liên hợp quốc”…
A / Một số kết quả bước đầu:
Quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại thời gian qua đã
mang lại cho chúng ta những kết quả quan trọng:
1.Chúng ta đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập nước ta của thế lựcthù
địch, tạo dựng dược môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên chính trường và trong trường thế giới.
2. Không những chúng ta đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do Liên
Xơ và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan giã, gây nên mà còn mở rộng được thị ttrường
xuất nhập khẩu.
Trong quá trình hội nhập chúng ta đã nhanh chóng mở rộng nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển, tạo thêm được việc làm, tăng thu ngân sách. Nếu năm 1990 kim ngạch
xuất khẩu 2,404 tỷ USD và xuất khẩu 2,752 tỷ USD thì năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đã
đạt 15,1 tỷ USD( Nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17,6 tỷ USD, tăng trung bình trên 20% mỗi năm,
có tăng 30% riêng 2001 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó khăn trên thế giới và khu vực
và giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giảm mạnh, nên xuất khẩu chỉ tăng 5%)
3. Thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài( FDI), bổ sung cho nguồn
vốn trong nước, kết hợp với ngoại lực, tạo được những thành tựu to lớn, quan trọng.
Tháng 12-1987, chúng ta đã ban hành luật đầu tư trực tiếp nước ngồi. Từ đó đến nay
đã thu hút được 42 tỷ USD vốn đầu tư của nước ngoài, với trên 3.000 dự án, đã thực hiện
được 21 tỷ USD trong số đó. Nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngồi dữ một vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nước ta: Gần 30% vốn đầu tư vốn xã hội, 35% giá trị sản xuất
công nghiệp, 20% xuất khẩu, giải quyết việc làm cho khoảng 40 vạn lao động trực tiếp và
hàng chuc van lao động gián tiếp.
4. Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức(ODA) ngày càng lớn đồng thời
giảm đáng kể nợ nước ngồi.
Từ năm 1993, hàng năm đều có hội nghị các nhà tài trợ cho nước ngoài gồm một số nước và
một số định chế tài chính-Tiền tệ quốc tế. Cho đến nay các nhà tài chợ đã cam kết dành cho
10
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
nc ta gn 20 tỷ USD chủ yếu là cho vay yêu đãi với lãi suất từ 0,75%-2,75% tùy theo mỗi
đối tác; một phần là viện chợ khơng hồn lại.
5. Tiếp thu khoa học và cơng nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo một đội ngũ cán
bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động và sáng tạo.
Quá trình hội nhập vòa nền kinh tế quốc tế đã tọa cơ hội để Việt Nam tiếp cận với những
thành quả của cuộc cách mạng khoa học- Công nghệ phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều
công nghệ và dây truyền sản xuất hiện đại tạo nên bước phát triển trong các ngành sản xuất.
Đồng thời thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt
Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
6. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế và môi trường cạnh
tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại, nhiều doanh nghiệp
đã nổ lực đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng xuất và chất lượng, không
ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển; khả năng cạnh tranh của nhiều
doanh nghiệp đã được nâng lên; đã có hàng trăm doanh nghiệp đã được ISO-9000, Một tư
duy mới một nếp làm ăn mới lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo, một đội ngũ các
nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình thành.
B/ Những mặt yếu kém ,tồn tại
Tuy nhiên , qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,chúng ta cũng bộc lộ nhiều mặt
yếu kém:
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định trong nhiều nghị quyết của Đảng
và văn kiện của Nhà nước và trên thực tế đã được thực hiện từng bước, nhưng nhận thức về
nội dung,bước đi, lộ trình hội nhập cịn giản đơn ;các ngành,các cấp và khá đong cán bộ chưa
nhận thức đầy đủ những thức và cơ hội để từ đó có kế hoạch chủ động vươn lên vượt qua
những thách thức,nắm bắt thời cơ để phát triển;khơng ít chủ trương,cơ chế,chính sách chậm
được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội nhập
Công tác hội nhập kinh tế mới đ ược triển khai chủ yếu ở các cơ quan trung ương và một
số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành, các cấp, của ác doanh nghiệp còn yếu và chưa
đồng bộ. vì vậy, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp cần thiết bảo đảm cho quá trình hội nhập
kinhtế quốc tế đạy hiệu quả cao.
Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế, một
lộ trình hợp lý thực hiện các cam k ết quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp cịn ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực
quản lý kém, trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh
tranh cịn yếu, tư tưởng ỷ lại, trơng chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước còn nặng.
Một trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện đáng kể song chưa thật thơng
thống:hệ thống pháp luật còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng và nhất quán; kết cấu hạ
tầng phát triển còn chậm; trong bộ máy hành chính cịn nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và
tệ tham nhũng, trình độ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực được đào tạo chưa đến nơi đến
chốn.
Đội ngủ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại còn thiếu và yếu; tổ chức chỉ đạo chưa sát
và kịp nthời; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệpchuẩn bị tham gia hội nhập. Đây là nguyên nhân sâu xa của những yếu kém, khuyết
điểm trong hợp tác với nước ngoài.
Nội Dung Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.
Những Quan Điểm Chỉ Đạo
1. Quán triệt chủ trương được xác định tại Đại hội IX là “chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tac
11
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
quc t, bo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân
tộc,an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường”.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp tồn dân; trong q trình hội nhập cần phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của tồn xã hội, trong đó kinh
tế Nhà nước giữa vai trò chủ đạo.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có
nhiều cơ hội, vừa khơng ít thách thức, do dố cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong
viêc sử lý hai mặt của hội nhập tùy theo đối tượng, vấn đề, trường hợp; thời điểm cụ
thể; đồng thời, vừa phải đề phòng tư tưởng trì truệ, thụb động, vừa phải chống tư
tưởng giản đơn, nơn nóng .
4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình hợp
lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng các quy định của
các tổ vhức kinhtế quốc tế mà nước ta tham gia; tranh thủ những ưu đãi dành cho các
nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao
cấp sang kinh tế thị trường.
5. Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững ổn định
chính trị, an ninh, quốc phịng; thơng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp
của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác với những mưu
toan thông qua hội nhậpđể thực hiện ý đồ “diễn biến hịa bình” đối với nước ta.
Lộ Trình Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Nắm vững các quan điểm chỉ đạo và hiểu rõ các nguyên tắc tuân thủ , cả nước
củng như mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một lộ trình hội nhập hợp lý. Khi
hình thành lộ trình, giữ vững các vấn đề có nguyên tắc sau:
1. Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa tranh thủ vừa cạnh
tranh, vừa tận dụng cơ hội vừa đối phó vừa thách thức. Đối với nước ta hiện nay,
thách thức lớn nhất là: khảnăng cạnh tranh yếu, dễ bị thua thiệt trên thương
trường; sự non kém của cán bộ và bộ máy; khả năng dự báo chưa kịp thời chiều
hướng phát triển kinh tế thế giới, nhất là trong điều kiện tồn cầu hóa phát triển
nhanh; hiện tượng mất cảnh giác của một bộ phận cán bộ trước những âm mưu,
thủ đoạn xấu của các lực lượng thù địch .
2. Nướcta nhập cuộc đua tranh kinh tế khi trình độ phát triển kinh tế và cơng nghệ
cịn thấp, vì vậy .phải tiến hành hội nhập từng bước ,dần dần mở cửa thì trường
với lộ trình hợp lí. Lộ trình có được xác định trên cơ sở tính tốn cẩn trọng căn cứ
vào các yêu cầu và cam kết của các tổ chức khu vực và quốc tế mà chúng tagia
nhập để được thỏa thuận qua đàm phán song phương và đa phương.
3. Một lộ trình “q nóng” về mức độ và thời hạn mở cửa thị trường vượt quá khả
năng chịu đựng của nền kinh tế ,sẽ dẫn tới thua thiệt, đỏ vỡ hàng loạt doanh
nghiệp,vượt khỏi tầm kiẻm soát của Nhà nước ,kéo thoe nhiều hậu quả khó
lường.Vì vậy , điều cực kỳ quanỷtọng là cần xem xèt ,tính toán nghiêm túc điều
kiện ,khả năng cụ thể của từng ngành hàng ,từng loài doanh nghiệp về các mặt
quản lý ,cơng nghệ ,trình độ kinh doanh,có tính đến những quy dịnh chung…đẻ
hoạch định lộ trình hội nhậphợp lý.
4. Tuy nhiên , điều đó hồn tồn khơng có nghĩa là “lộ trình càng dài càng tốt”,bởi
vì kéo dài lồ trình hội nhập sẽ đi liền vối duy trì q lâu chính sách bảo hộ ,bao
cấp của nhà nước ,gây tâm lí trì trệ, ỷ lại khơng dốc sức cải tiến quản lý vàcơng
nghệ , kéo dài tình trạng kém hiệu quả,yếu sức cạnh tranh của nền kinh tế,nguy cơ
tụt hậu xa hơn sẽ càng lớn trước sự phát triểnnhanh chóng của các nền kinh tếkhác
trong đócó những lĩnh vừc phát triểnhết sức mạnh mẽ và nhanh chóng do có sự
đột phá về công nghệ
5. Thực tế của tất cả cá nước,kể cả cảc nước phát triển,cho thấy:trong lĩnh vực kinh
tế,hội nhập khơng phải chỉ tồn “ được” mà khơng có “thiệt”.Vì vậy,hợp tác luôn
đi liền đấu tranh,hội nhập đi liền với cạnh tranh để giành cái “ được” tối đa và hạn
12
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
ch cỏi thit đến mức tối thiểu. Đánh giá “được” hay “thiệt”cũng cần có cái
nhìn tồn diệnđối với tồn bộ nền kinh tế,khơng chỉ hạn chế trong đánh giá cái
“được” của từng ngành,từng lĩnh vực riêng lẻ. Điều quan trọng là,về tổng thể thì
cái “đườc” phải nhiều hơn cái “ thua thiệt”.
6. Xác định lộ trình hội nhập quốc tế khơng chỉ là xác định thồi gian mở cửa của thị
trường trong nước cho hàng hóa ,dịch vụ , và đầu tư nước ngồi thâm nhầp mà
cịn phác họa thời điểm nền kinh tế nước taphải vươn lên ,phát huy lợi thế so
sánh,chiếm lĩnh thị phần ngày càng lởntên thương trường quốc tế,thâm nhập ngày
càng nhiều vào thị trường các nướcvề hàng hóa,về đầu tư và dìch vụ,nâng cao vị
trí,vai trị của nền kinh tế nước ta trên thị trường thế giới.
7. Với kết quả nghiên cứu còn rất giản lược hiện nay,trên cơ sở phân tích sức cạnh
tranh của các mặt hàng và dịch vụvề chất lượng , giá thành trên các thị trường
khác nhau,ta có tạm thời chia thànhcác nhóm để xác địnhthời gian hội nhập,mở
cửa thị trường :mặt hàng và dịch vụ nàocó khả năng cạnh tranh hơn thìtham gia
hội nhập sớm hơn,mở cửa thị trường sớm hơn,mặt hàng nào kém khả năng cạnh
tranh thì cần bảo hộ có thời gian và tham gia hội nhập chậm hơn.
Tồn cầu hóa kinh tế quốc tế và khu vực đang trở thành một xu thế khách quan của
các quan hệ kinh tế hiện đại. Trong xu thế đó, quốc gia nào có chiến lược, chính sácg, biện
pháp và cộng cụ quản lý hợp lý sẽ mang lại được lợi ích lớn hơn và hạn chế bất lợi,ngược
lại sẽ có những kết quả khong như mong muốn.
Để có thể hợp tác tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn, tiến bộ
khoa học và công nghệ, nguyên nhiên liệu … địi hỏi trước hết phải có sự thống nhất nhận
thức về độc lập dân tộc và hội nhập. Độc lập dân tộc để mở cửa, chủ động hội nhập để bảo
vệ độc lạp dân tộc. Như vậy chúng ta phải xây dựng một nền kinh tế, hay nói chính xác hơn
một cơ cấu kinh tế bao gồm những ngành có lợi thế so sánh, nghĩa là có khả năng kết hợp
một cách có hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn lực như vốn, cơng nghệ, con người…
Q trình đổi mớiqua hơn 15năm đã khẳngđịnh đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta. Trong sự thành cơng đó, khơng thể khơng nhắc đến đóng góp của kinh tế đối ngoại.
Nhờ có sự thay đổi trong chính sách và cơ chế quản lý ngoại thương của nhà nước, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu. kim ngacg xuât
nhập khẩu không ngừng tăng qua các năm, năm 2001 đạt 16,2 tỷ USD là năm cao nhất từ
trước đén nay. Nhiều mặt hàng của Việt Namđã có mặt trên thị trường thế giới như gạo, dệt
may, thủy sản… Từ năm 1987, khi lần đầu tiên chúng ta ban hành Luật đầu tư nước ngoài,
đến nay đã có hơn 40 quốc gia và lãnh thổ đầu tưvào nước ta. Tính đến hết tháng 12/2001
có 3.346 dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng ký 41.8 tỷ USD, trong đó vốn thực
hiện chiếm khoảng 38%. Cơ cấuvốn đầu tư trực tiếp ngày càng phù hợp với yều cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế
đều tăng, năm2001 đạt 85% tổng số vốn đầu tư, đầu tư của các nước ngoài vào các quốc gia
phát triển (EU, Bắc Mỹ , Nhật Bản…) đều tăng và chiếm 44%tổng số vốn đăng ký tại Việt
Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất tồn ngành
cơng nghiệp, khoảng 23%kim ngạch xuất nhập khẩu (chưa kể dầu khí ) và đóng góp trên
12%GDP của cả nước, thuhút hơn 30 vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián
tiếp, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam tiếp tục tăng, xóa đói giảm
nghèo, y tế, giáo dục đơ thị… Đến tháng 12/2001, vốn ODA được các nhà tài trợ cam kết
cho Việt Nam vay là15,04 tỷ USD (bình quân hàng năm là 1,5USD).Văn kiện ĐH Đảng IX
đã đánh giá hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời gian qua là:Hoạt động xuất nhập khẩu
tiếp tục phát triển khá, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi mọi bước, khối lượng các
mặt hàng chủ lực đều tăng khá., thị trường xuất nhập khẩu dược củng cố và mở rộng thêm.
Cơ cấu thu hút vốn đầ tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phù hợp với nhu cầu chuyển dịch
cơcấu kinh tế của nước ta,vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tiếp tục tăng, góp phần
quan trọng phát triển kết cấu hạ tầng.
13
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
Hi nhp khụng chỉ địi hỏi Việt Nam phải hoạch định các chính sách đối ngoại đúng đắn
mà còn phải ban hành luật pháp cho phù hợp với thông lệ quốc tế, xây dựng các lưc lượng,
tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ có khả năng tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Văn kiện Đại
hội IXchỉ rõ “Hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng kinh
tế độc lập tự chủ… Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơđể phát triển
trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Để chủ động hội nhập cần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa,
đa dạng hóa, chủ động hội nhập kinh tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và
đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương nhưAFTA,
APEC, Hiệp định thương mại Việt -Mỹ, tiến tới gia nhập WTO…
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế vừa là một tất yếu khách quan vừa là yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta để đảm bảo cho Việt Nam trở thành một nước công nghiệp vào
năm 2002. Đồng thời, để đạt được mục tiêu chiến lược giai đoạn 2001-2010 trong điều kiện
nước ta vẫn là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu,
sản phẩm chưa có sức cạnh tranh cao, nhiều nguyên nhiên liệu, máy móc vẫn phải phụ
thuộc vào bên ngồi, chúng ta khơng thể khơng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là phát
triển kinh tế đối ngoại. Mục tiêu này, theo ý kiến của nhiều chun gia trong và ngồi nước,
có thể đạt được và thậm chí sẽ vượt nếu chúng ta chú trọng hơn nữa và nắm bắt vững
những đặc điểm mới của kinh tế đối ngoại trong bối cảnh kinh tếthế giới hiện nay. Đặc
điểm nền kinh tế nước ta là xuất phát thấp, sản xuất nơng nghiệp là chính, xuất khẩu nguyên
liệu, sản phẩm sơ chế chủ yếu. Khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế thấp, môi trường
kinh doanh chưa ổn định. Đó là những trở ngại lớn cho chúng ta trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên chúng ta cũng có những thuận lợi, đó là chính trị ổn định, đậưc
biệt là nguồn lực con người.
Mở rộng và tăng cường hoạt động kinh té đối ngoại xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển hợp tác và liên kết kinh tế với các tổ
chức kinh tế, các quốc gia trong khu cực và trên thế giới. Dođó, chúng ta cần có những quan
điểm chính sau:
1. Chủ động hội nhập và mở rộng kinh té đối ngoại nhưng phải đảm bảo giữ vững độc lập
dân tộc tự chủ và định hướng chủ nghĩa xã hội, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Lấy lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế để phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH vãây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa đảm bảo có lợi cho các bên tham gia,
phát huy tối đa nội lực (con người, tài nguyên, vốn…), đồng thời tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngồi (vốn, cơng nghệ, thị trường ), đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh
tế đối ngoại để tránh lệ thuộc. Xây dựng tốt và quản lý nợ, có kế hoạch trả nợ để có thể
huy động được nhiều hơn nguồn vốn này với những ưu thế của bchúng (lãi suất thấp, thời
hạn vay dài, khối lượng vốn vay lớn, có thời hạn…)
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại, đó là sự chuẩn bị về luật
pháp, điều kiện của các doanh nghiệp, mặt hàng, thời hạn, điều kiện mở cửa… Nắm vững
các nguyên tắc luật pháp, chính sách của các bên đối tác, các tổ chức kinh tế quốc tế và
chủ động đấu tranh để đòi các nước (đặc biệt là các nước phát triển ) cùng thực hiện theo
hướng cùng có lợi, bình đẳng thực hiện đúng nguyên tắc, cam kết.
3. Tập trung nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng năng lực, phẩm chất của cán bộ
làm công tác kinh doanh, quản lý doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ nàyphải có năng lực,
phẩm chất chính trị vững vàng và có năng lực, am hiểu kiến thức nghệp vụ, ngoại ngữ,
phải đặt lợi ích cá nhân, doanh nghiệp trong lợi ích quốc gia. Cần chấn chỉnh, củng cố,
xắp xếp và từng bước tuyển chọn cán bộ quản lý và kinh doanh.
4. Thực hiện chính sách nhiều thành phần trong kinh té đối ngoại và hội nhập, khẩn trương
tổ chức và xắp xếplại hệ thống doanh nghiệp nhằm hình thành những doanh nghiệp có
đầy đủ năng lực và kinh doanh có hiệu quả trên thị trường quốc tế, có nhiều chiến lược
phát trển các ngành có hàm lượng trí thức phát triển cao : điện tử, công nghệ sinh học, vật
14
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
liu xõy dng mới… kết hợp với các mặt hàng truyền thống mà ta có lợi thế (nhưng phải
chế biến sâu, tránh xuất khẩu những sản phẩm thô hoặc nguyên liệu ).
5. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước
mạnh, có thr tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau của nhiều quốc gia và hoạt
động đa dạng,. Hạn chế và tiến tới xóa bỏ bao cấp của Nhà nước đối với hệ thốngdoanh
nghiệp Nhà nước (trừ một số doanh nghiệp hoạtđộng cơng ích và một số mặt hàng có tính
chiến lược ). Xây dựng doanh nghiệp gắn liền việc thực hiện lộ trình để đảm bảo lợi ích
trước mắt, lâu dài của quốc gia, tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, chính sách
và cơng cụ chứ khơng phải bằng hiến pháp hành chính.
6. Kinh tế đối ngoai có vai trị hết sức to lớn về kinh tế, chính trị và xã hội trong chiến lược
phát triển kinh tế -xã họi của nước ta đến năm2010.Mở rộng kinh tế đối ngoại là một xu
thế tất yếu và khách quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, nếu chúng ta
khơng có kế hoạch đầy đủ, có chiến lược rõ ràng thì khơng thể nào phát triển kinh tế đối
ngoại, không đủ sức nâng cao sức sạnh tranh của hàng hóa, doanh nghiệp và nền kinh tế,
xét cho cùng không thể nào đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển kinh tế được. Do đó,
việc quán triệt nắm vững các yêu cầu về phát triển và mở rộng kinh tế đối ngoại trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta đến năm2010 là một việc cấp thiết.
Năm 2002, kinh tế nước ta vẫn duy trì được tốc độ cao hơn năm 2001. Tổng sản phẩm
quốc nội tăng khoảng 7 %, Các nguồn lực đã được chú trọng huy động nên tổng số vốn đầu
tư xã hội đã tăng trưởng đáng kể, thu ngân sách vượt mức dự đoán; cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển biến tích cực; các chương trình xóa đói giảm nghèo đã đạt được thành tựu bước đầu
để hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Mặc dù vậy, kinh tế VN vẫn còn rất nhiều vấn đề
tồn tại cần phải tìm ra những giải pháp đồng bộ để thúc đẩy tăng trưởng kinhtế trong quá
trình hội nhập.
3.3/ Quan hệ giữa VNvới các nước
1. VN-Mỹ.
Từ khi hiệp định thương mại Việt -Mỹ (BTA) được ký kết và chính thức được Quốc hội
thông qua ngày 28.11.200, quan hệ thương mại giữa hai nước đã có phần cải thiện. Theo hiệp
định này; VNcó thể thâm nhập và thị trường Mỹ và được hưởng quy chế tối quốc với thuế
suất đánh trên hàng hóa .VNxuất khẩu qua Mỹ sẽ được giảm từ mức bình quân tư4%. Tuy
nhiên, năm2002 cùng với sự sụt giảm trong nhu cầu thế giới (do dư âm của cuộc khủng bố
11.9 và nền kinh tế thế giới vẫn chưa phục hồi như mong đợi ), nền kinh tế Mỹ đang trên đà
suy thoái, quan hệ xuất nhập khẩu giữa hai nước có những dấu hiệu khơng tốt. Đồng thời
trong thời gian qua ,hiệp định thương mại Việt-Mỹ vẫn chưa phát huy tác dụng (khó khăn
trong các vấn đề tranh cãi về lợi ích của đơi bên) nên đã làm cho quan hệ thương mại giữa hai
naơcs xấu đi (đặc biệt là vụ kiện cá tra cá ba sa).Hiện nay,chính phủViệt Nam đang ra sức
thúc đẩy BTA tiến triển chóng hơn nữa để góp phần cải thiện mối quan hệ xuất nhập khẩuvới
Mỹ, đồng thời cũng ban hành nhiều chính sách tích cực thu hút các nhà đầu tư Mỹ vào thị
trường VN.
2.VN-Nhật Bản:
Trong quan hệ kinh tế ,Nhật là đối tác quan tọng của VN trên các lĩnh vực như:thương
mại, kim ngạch nầu dịch hai chiều không ngừng gia tăng, trong đó các mặt hàng chủ lực
của VN xuất khẩu sang Nhật chủ yếu là các mặt hàng dệt may (27%) ,thủy hải ssản, dầu
thô ,thủ công mĩ nghệ..Và VN nhập khẩu từ Nhật chủ yếu là các thiết bị máy móc (24%),
hóa chất, máy móc vận tải..
Những tháng vừa qua của năm 2002, do kinh tế nhật còn trong tình trạng suy thối và
tình hình kinh tế thế giới không máy sáng sủa cho nên thương mại VN-Nhật gặp nhiều
khó khăn một phần do các doanh nghiềp xuất khẩu của Việt Nam cho rằng thị trường Nhật
là thị trường rất “ khó tính” nên họ vẫn chưa thúc đẩy nhanh chóng việc khai thác thị
trường này.Mặt khác, theo ông YasuoYuasa-điều phối viên quốc tế của trung tâm Chiba:
“hiện nay hàng hóa của VN vẫn cịn khá khiêm tốn so với nhu cầu thực tế thị trường Nhật
15
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
v tim nng hàng hóa VN có thể vào Nhật. Mà tác nhân chính làm cản trở hàng hóa VN
vào Nhật là do hầu hết các doanh nghiệp VN đều thiếu thông tin về thị trường Nhật khơng
nắm nhu cầu về hàng hóa và thị hiếu tiêu dùngnhật cũng nhưcác quy luật về xuất nhập
khẩu của Nhật.
Theo đánh giá của các nhá đầu tư Nhật thì đầu tư vào VNcó những lợi thế như: những
cải thiện trong chính sách đầu tư nước ngồi,tỉ lệ lạmm phát thấp tình hình chính trị xã hội
an tịan và ổn định, lực lượng lao động dơì dào (với chất lượng và giá thuê lao động,trình
độ tiếp thu công nghệ hiện bằng Trung Quốc và cạnh tranh hơn so với các nước ASEAN).
Những nỗ lực của VN trong việc cải thiện môi trườngđầu tư và vị thế VN trong khu vực
được cácnhà đàu tư Nhật đánh giá rất cao chỉ sau Trung Quốc.Như vậy để thu hút nhiều
hơn vốn đầu tư từ Nhật thì chính phủ VN cần nhanh chóng triển khai tăng cường hợp tác
trao đổi kinh tế thương mại với nhà đầu tư Nhật , đòng thời phải có kế hoạch hợp tác với
Nhật trong đào tạo nguồn nhân lực,tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm để thúc đẩy kinh doanh
thương mại tốt hơn.
3.VN-Châu âu:
Trong thời gian vừa qua, quan hệ thương mại hai chiều giữa VN với các nước trong
khu vực đồng euro ngày càng mở rộng.Kim nghạch xuất nhập khẩu luôn được gia tăng,
đặc biệt trong lĩnh vự dệt may-đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang châu âu chiếm
đến35% tổng kim nghạch xuất khẩuhàng dệt may VN.Trong quan hệ hợp tác đầu tư năm
2000, các quốc gia châu âu đã đầu tư 1,1tỉ USD vào VN ,chiếm 58% tổng số vốn đầu tư
nước ngồi trong năm ,tuy nhiên mức đầu tư này khơng tương xứng với tiềm năng của
Châu Âu khoảng trên 12% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào VN. Đối với viện trợ phát
triển thì Châu Âu là đối tác đứng thứ ba của VN (sau Nhật và WB), mức viện trợ của
Châu Âu dành cho nhiều lĩnh vực khác nhau ,trong đó nơng lâm ngư nghiệp chiếm tỉ
trọng cao nhất, tiếp theo là viện trợ cho phát triển xã hội,sức khỏe và năng lượng…Ngoài
ra các quốc gia trong khu vực đồng euro cũng đã dành cho VN các ưu đãi về thuế quan
phổ cậpGSP, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của VN vao thị trường này:
ngân hàng đầu tư Châu Âu (EIB) đã kí hiệp khung với NHTWVN cho phép ngân hàng
đầu tư Châu Âu mở rộng cho vay vốn đối với VN, tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy quan hệ
giữa hai bên. Theo các chuyên gia kinh tế thì trong giai đoạn 2001-2005 mối quan hệ
giữa VN và Châu Âu chủ yếu tập chung vào ba lĩnh vực sau: hỗ trợ cải cách,hội nhập kinh
tế quốc tế và phát triển con người để tiến đến nề n kinh tế tri thức.
4.VN-Trung Quốc &ASEAN:
Các nhà lãnh đạo Trung Quốc và các quốc gia ASEAN đã kí hiệp định khung về hợp tác
kinh tế tồn diện ,việc kí kết hiệp định này sẽ nâng cao năng lực thâm nhập thị trường
Trung Quốc của doanh nghiệp VN . Trước đây quan hệ thương mại giữa VN với TQ chủ
yếu liên quan đến hoạt đông trao đổi hàng hóa VN-TQ chỉ mới thống nhất cam kết dành
cho nhau rồi hụê quốc (MEN) về thuế quan . Nhưng với việc kí kết hiệp định khung TQ đã
ngay lập tức cho Việt Nam được hưởng đãi ngộ MEN theo các chuẩn mực của tổ chức
WTO . Điều đí có nghĩa là mọi nghĩa vụ của TQ tại WTO liên quan đến việc cắt giảm thuế
quan, các biện pháp phi thuế quan , dịch vụ đầu tư và sở hữu chí tuệ sẽ dành cho doanh
nghiệp Việt Nam trên cơ sở khơng phân biệt đối sử. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy thêm
mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và TQ trong tương lai .
Sự kiện nổi bật nhất trong quan hệ VIệt Nam –Asian là việc thực hiện các thỏa
thuận của AFTA mặc dù việc thực hiện lộ trình AFTA mang lại rất nhiều lợi ích cho Việt
Nam nhưng vẫn tồn tại những tác động tiêu cực của việc thực hiện lộ trình này có thể khái
qt như sau:
Việt Nam là quốc gia co trình độ phát triển thấp ,cơng nghệ lạc hậu ,trình độ quản
lý yếu chất lương hàng hóa thấp gá thành cao nên khonong loại trừ khẳ năng hàng hóa
trong nước sẽ bị đánh bại ngay trren sân nhà .
16
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
Vic ng Vit Nam được đánh giá cao so với các đồng tiền khác trong khu vực
làm cho hàng hóa xuất khẩu của các nứơc này sẽ có lợi thế trong cạnh tranh khi nhập khẩu
vào Việt Nam .
Thời kì đầu tuy chưa có tác động đến nguồn thu ngân sách nhưng về lâu dài thì
giảm thuế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng mạnh đến nguồn thu ngân sách .
Nếu khơng tích cực cải thiện môi trường đầu tư , nâng cấp cơ sở hạ tầng thì vốn
đầu tư chảy vào Việt Nam sẽ hạn chế và chuyển hướng sang các nước khác trong khu vực
sản phẩm đưa vào Việt Nam thông qua con đường xuất khẩu được hưởng thuế xuất thấp
theo quy định của CEPT .
Hội nhập Hiệp hội các nước Đông-Nam Á (ASEAN)
Ngay từ khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN, về lĩnh vực thương mại, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị Quyết số 292/NQ-UBTVQH9,ngày 8.11.1995 về chương
trình giảm thuế nhập khẩu của việt nam để thực hiện hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) của ASEAN và ngày 15.12 .1995 tại hôi nghị thượng đỉnh ASEAN lần V, Việt
Nam đã kí nghị định thư cam kết thực hiện CEPT nhằm xây dựng khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA),.Theo nghị định thư này, Việt nam cam kết sẽ cắt giảm thuế quan nhập khẩu
hành hố trong nội bộ ASEAN xuống cịn từ 0-5% trong vòng 10 năm kể từ 01.01.1996 đén
01.01.2006 , đồng thồi dỡ bỏ các hàng dào phi thuế quan. Để thực hiện cam kết, Chính phủ Việt
nam đã cơng bố danh mụch hành hoá thực hiện CEPT gồm: Danh mục loại trừ hoàn toàn; danh
mục loại trừ tạm thời ; danh mục cắt giảm ngay danh mục hàng nông sả chưa chế biến nhạy cảm.
Hằng năm ,chính phủ ban hành các nghị định quy định các mặt hàng thực hiện CEPT tính đến
31.12.2000, chúng ta cắt giảm 4.233 dịng thuế.Theo lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể thực
hiện CEPT/AFTA giai đoạn 2001-2006 thì trong năm 2001 chúng ta sẽ cắt giảm tiếp 720 dòng
thuế, nâng tổng số dòng thuế đã thực hiện cắt giảm lên 4953 dong trong số 6.210 dòng thuế nhập
khẩu hiện hành thực hiện cắt giảm theo CEPT. việc cắt giảm thuế quan vủa VNđược ASEAN
đánh giá cao và thể hiệnquyết tâm của chúng ta trong viềc đẩy mạnh tiến trình hồn thành AFTA.
Trong q trình thực hiện CEPT/AFTA, chúng ta đã lựa chọn các mặt hàng và mứ giảm thuế thích
hợp nên khơnh ảnh hưởng đén nguồn thu nhân sách và vẫn bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có điều
kiện có thồi hạn sản xuất trong nước…
Hội nhập vào diễn đàn Hợp tác kinh tế châu á-thái bình dương (APEC)
Tháng 11.1998 ,VN được cơng nhận là thành viên chính thức của APEC.Ngay tại hội nghị
thượng đỉnh APEC họp ở Malaysia,Việt nam dã đưa ra bản kế hoạch hành động quốc gia (IAP)
cm kết thực hiện 14/15 lĩnh vực chủ yếu nhất theo quy định của APEC vối 3 nội dung chính :cập
nhập những thay đổi về tình hình và cơ chế quản lý hiện tại đối với 14/15 lĩnh vực cam kết ; tổng
kết viẹc thực hiện những camm kết ngắn ham mà việt nam đã làm, đua ra các hoạt động bổ sung
về các nội dung có liên quan đén mụch tiêu tự do hố thương mạivà ddaauf tư trong APEC .Tuy
mói triển khai thực hiện IAP được 2 năm, nhưng chúng ta đã từng bước tham gia 12 khoản mục
trong chương trình hành động tập thể (CPA) của APEC, bao gồm: Việc kí cơng ước HS nhằm hài
hồ danh mục biểu thuế, xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng đẫn nguyên tắc xác định trị
giá hải quan theo hiệp định giá hải quan của GATT, cơng khai hố vcác quy trình, thủ tục quy
định hải quan có liên quan đến xuấy-nhập khẩu và các vấn đề xử phạt hành chính trong lĩnh vực
hải quan…Tổng cục đo lường - tiêu chuẩn - chất lượng Việt namm đã chính thưc tham gia tiểu
ban tiêu chuẩn và sự phù hợp của APEC , đã đưa các danh mục các tiêu chuẩn ưu tiên hài hoà
trong APEC vào kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn vn…
Quá trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Tháng 6.1994 Việt nam được công nhận là quan sát viên của hiệp định chung về thuế quan và
thương mại GATT, ngày 01.04.1995 chúng ta đã nộp đơn xin gia nhập WTO .Theo quy định của
WTO , chúng ta đang và sẽ chuẩn bị điều kiện nhằm đáp ứng các yêu càu của WTO , đẻ sớm gia
nhập tổ chức này trong thời gian tới như: nộp cho WTO bản bị vong lục về chế độ ngoại thương
của Việt nam theo đúng mẫu quy địng của tổ chức này; thành lập đồn đàm phán chính phủ về
việc gia nhập WTO; trả lờiđược1.216 (tính đến hết năm 2000) trong số 1.376 câu hỏi của WTO
đặt ra cho Viêt nam; xây dựng một số tài liệu như: bảng hiện trạng về hỗ trợ trong nước và rợ cấp
xuất khẩu đối với hàng nông sản,các hiện trạng về doanh nghiệp thương mại nhà nước…
17
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
Bc u chỳng ta hài lòng với những kết quả đã đạy được trong hội nhập kinh tế nhưng
khơng thể bằng lịng với những gì đang có . Thời gian vừa qua, chủ yếu chúng ta mới bắt đầu hội
nhập về lĩnh vực thương mại hành hố nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, yếu kém. Trong tổng số gần
5000 dòng thuế đã thực hiện cắt giảm thì chỉ có 2954 dịng có thuế xuất từ 0-5%, cịn lại vẫn uy
trì ở mức thuế xuất cao trên 20% tới năm 2005. Tới mcs 1.1.2006, chúng ta phải cắt giảm đột ngột
thuế xuất xuống còn từ 0-5% thì sẽ gây tác động xấu đến nguồn thu ngân sách vàkhó khăn cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa. Mặt khác, theo cam kết chúng ta phải
giảm dần và tiến tới xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan vào năm 2006, nhưng đến nay chúng ta
vẫn chưa có lộ trình bãi bỏ hàng rào phi thuế quan …Lĩnh vực thương mại dịch vụ như: tài vhính
bưu chính viễn thơng giáo dục –đào tạo ,khoa học công nghệ …hầu như chúng ta vẫn còn bảo hộ
. Xu hướng cam kết trong các hiệp định thương mại song phương hay đa phương trong thời gian
tới là đề cập đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế chứ khong bó hẹp chỉ trong lĩnh vực thương mại
hàng hoá như trước nữa .
Để tận dụng cơ hị ,vượt qua thách thức và phát huy các lợi thế so sánh của các quốc gia trong
hội nhập ,chúng ta phải tích cực chủ độnh hơn nữa trên mọi lĩnh vực .Báo cáo chính trị tại đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “chủ động họi nhập kkinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự
chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia giữ gìn bản sắc dan
tộc bảo vệ mơi trường sinh thái. Chính phủ cùng các bộ các ngành các doanh nghiệp khẩn ttrương
xây dựng và thực hiện kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế vối lộ trình hợp lý và chương trình hành
dộng cụ thể, phát huy tính chủ động của các cấp các ngành và các doanh nghiệp, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chếquản lýkinh tế xã hội, hoàn chỉng hệ thống luật
pháp, nâng cao năng luục cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế …Bồi dưỡng, rèn
luyện bản lĩnh, chính trị năng lực, đạo đúc phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại
kể cả kinh tế đối ngoại Như vậy quan điểm mục tiêu và phương thức hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế của đảng ta là rất rõ ràng và cụ thể. Muốn hội nhập vào kinh tế khu vực và quốc tế địi
hỏi phải có giải pháp đồng bộ, thống nhất vả ở tầm vĩ mô và vi mô, trước hết phải xây dựng chính
sách kinh tế rõ ràng minh bạch ổn định vá bình đẳng giữa các thành phần kinh tế . Đối vứi chính
sách thuế, phải chủ động cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan theo đúng cam kết
với các tổ chức khu vực và quốc tế . để giải quyết tốt những vấn đề phức tạp trên nhưng không
làm ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách và bảo hộ hợp lý sản xuất trong nươcs cần phải làm
tiếp một số cơng việc chính như sau:
Đối với chương trình CEPT/AFTA: cần tối đa hố số dòng thuế đưa vào danh mục cắt giảm
theo CEPT/AFTA và tối đa háo số dịng thuế có thuế xúât 0% để đượ c hưởng ưu đãi theo CEPT
khi VN là nước xuất khẩu theo nguyên tắc “có đi, có lại”. Đưa ra lộ trình cắt giảm tiến tới xố bỏ
các biện pháp phi thuế nhằm bảo đảm hoàn thanh AFTA vào năm 2006, thực hiện cơ chế quản lý
và điều chỉnh các hoạt động thương mại bằng thuế, không dùng các biện pháp khác .
Đối với APEC: Cần nghiên cứu đưa ra lộ trình cắt giảm thuế phù hợp để hàng hoá VN khi
thâm nhập thị trường các nướcAPEC cũng sẽ được hưởng nhưnngx ưu đãi như cá thành viên
khác. Mở của dần một số lĩnh vực dịch vụ mà VN có thể tham ga hội nhập để được hưởng
ưu đãi khi cung cấp dịch vụ vào APEC.Dua ra các nội dung liên quan đén việc thực hiện mục
tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại và u t trong APEC.
Đối vi WTO: cần đẩy mnh tin trình đàm phán gia nhập WTO để được hưởng những ưu đãi
do WTO đem lại trên cơ sở đã thực hiện nghĩa vụ của minnhf thông qua việc cơ cấu lại nền kinh
tế , điều chỉnh môi trướng kinh doanh …Kết hợp giữa dàm phán gia nhập WTO với cácdiễn
đànkhác nhằm đạt được mục têu cuối cùng là trở thành thành viên chính thức của WTO Các
doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt để đáp ứng các yêu cầu khi hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế đặt ra để trụ vững phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng sâu rộng và
quyết liệt hơn.
Suy cho cùng nhân tố quyết định hội nhập kinh tế thành cơng và có hiệu quả là con người. chỉ
có con người Việt nam mới làm cho nền kinh tế nước ta tránh được tình trạng lẽo đẽo theo sau tụt
hậu ngày càng xa hơn và thua thiệt trong trào lưu tồn cầu hố kinh tế. Đó là những con người có
lý tưởng, có bản lĩnh có khả năng sáng tạo làm chủ được trí thức hiện đại. Hạn chế lớn nhất của ta
hiện nay là đa số ngưới lao động chưa làm chủ được các công nghệ hiện đại dù có vốn để đầu tư
18
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
thỡ vn ph thuộc rất lớn vào đối tác nước ngoài. Do vậy phải phát triển con người, phát triển
nguồn nhân lực và khoa học-công nghệ thông qua tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
TƯII(khoá VIII) tạo động lực và nguồn lực cho giáo dục–đào tạo và khoa học –công nghệ.cải
cách triệt để hệ thống giáo dục, từ giáo dục tiểu học ,cho đến đào tạo tiến sĩ theo hướng “chuẩn
hoá, hiện đại hố, xã hội hố” mà báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra. Khi đó, hệ
thống giáo dục của ta sẽ sản sinh ra được những con người khơng chỉ làm chủ được trí thức hiện
đại mà cịn sáng tạo trí thức mới, nhanh chóng đưa trí thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
cần có cơ cấu đào tạo hợp lý giữa bậc đại học và công nhân kỷ thuật lành nghề. Nói cách khác
phải khi đó chúng ta sẽ hội nhập được với quốc tế về trí tuệ khi . Phát triển đất nước bằng khoa
học và công nghệ gắn khoa học và công nghệ với thực tiễn thông qua thị trường khoa học cơng
nghệ. Hiện nay nước ta chưa có thị trường khoa học công nghệ cần phải tạo điều kiện cho sự ra
đời và cơ chế chính sách nhằm tạo lập mơi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng trong thị
trường khoa học công nghệ.
Trong thư gửi thầy cô giáo học sinh nhân ngày khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, Bác Hồ đã khẳng định “non sơng Việt Nam, có trở nên tươi đẹp hay không
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hy khơng, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các em”.Và ngày nay Đảng ta đã coi giáo dục khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu, Quốc hội đã thông qua đã ban hàng luật giáo dục, luật khoa học cơng nghệ.
Hi vọng rằng thời gian tới dân trí sẽ nâng cao hơn nữa. với đội ngủ lao động có đức có trí thức
đồng thời có chính sách trọng dụng nhân tài, biết sử dụng nguồn tài năng sẽ là chìa khố quyết
định việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu ĐHIX
của Đảng đề ra.
Ngày 28.11.2001, tại kỳ họp lần thứ 10, Quốc hội khoá Xnước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam đã phê chuẩn Hiệp định Thương mại Việt nam –Hoa Kỳ. Ngày 4.12.2001, Chủ tịch nước C
H X H C N Việt Vam Trần Đức Lương đã ký lệnh công bố viêc Quốc hội C H XH C N Việt Nam
phê chuẩn hiệp định này.
Việc ký kết hiệp định này là môti thắng lợi của Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam trên con
đường đổi mới toàn diện đất nước, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hoá,
đa dạng hoá các quan hệ quốc tế theo tinh thần Việt Nam sẵn sàng làm bạn, là đối tác tin của các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển.
Q trình ký kết hiệp định Thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ và những vấn đề
liên quan.
Ttrước khi đi đến qtiến tình đàm phán, ký kết và phê chuẩn bản Hiệp định Thương mại Việt Mỹ, bản hiệp định được coi là toàn diện nhất từ trước tới nay, Chính phủ hai nươc Việt Nam và
Hoa kỳ đã có nhiều bước tiến quan trọng trong việc bình thường hố quan hệ . Ngày 28.12.1995,
Hoa kỳ và Việt Nam ký các hiệp định thiết lập các văn phịng đại diện ở thủ đơ mỗi nước. Ngày
11.7.1995, Tổng thống BillClintontun bố bình thường hố quan hệ với Việt Nam, Ngày
6.81995, Ngoại trưởng Warren Chri stopher thăm Hà Nội và chính thức mở Đại sứ quán Hoa Kỳ
tại Việt nam.
Củng từ năm 1995, khi nước CHXHCNViệt Nam và Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao, hai
bên đã thoã thuận tiến hành đàm phán về kinh tế thương mại để đi đến bình thường hố đầy đủ
quan hệ giữa hai nước.
Những bước đi cụ thể đi tới việc ký kết hiệp định thương mại Việt nam – Hoa kỳ: từ năm 1996,
Việt nam và Hoa kỳ bắt đầu đàm phán về hiệp định thương mại. Tháng 5.1996 Hoa kỳ chuyển
cho Việt Nam về hiệp định thương mại .
13-07-2000, tại Washhington, Bộ trưởng Thương mại Việt nam Vũ Khoan và bà
CharleneBarshefsky, Đại diện thương mại Hoa Kỳthay mặt Chính phủ hai nước ký kết chính thức
Hiệp định Thương mại Việt Nam–Hoa Kỳ.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, quá trình phê chuẩn này đã trở nên phức tạp hơn bởi những
thay đổi trong nền chính trị Hoa Kỳ sau khi Tổng thống G.W.Bush lên cầm quyền.Cuối cùng, sau
gần một năm, ngày 8-6-2001, Tổng thống G. W.Bush trình Quốc hội Hoa kỳ Chương trình nhgị
sự Thương mại quốc tế trong đó có bản Hiệp định Thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ. Hiệp định này
được ký kết mang tính đồng bộ, đề cập một cách toàn diện các lĩnh vực kinh tế -thương mại như
19
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
thng mi hng hố, dịch vụ, đầu tư và sở hữư trí tuệ… Hiệp định dựa trên cơ sở nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, tơn trọng độc lập chủ quyền của nhau, theo các quy tắc mà tiêu chuẩn của
tổ chức thương mại thế giới (WTO).
17-07-2001, Uỷ ban Tài chính Thượng viện Hoa Kỳ nhất trí thơng qua hiệp định Thương mại
Việt Nam –Hoa Kỳ. Đây là bước đi tích cực, cụ thể đầu tiên tạo đà cho các cuộc bỏ phiếu chính
thức thơng qua hiệp định hai viện Quốc hội Hoa Kỳ .
26-07-2001, Uỷ ban Tài chính và Ngân sách Hạ viện Hoa Kỳ biểu quyết thông qua Hiệp định
Thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ.
Thán 9-2001, Hạ viện Hoa Kỳ thông qua Hiệp định Thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ.
03-10-2001, với 88 phiếu ủng hộ và 12 phiếu chống, Thượng nghị viện Hoa Kỳ thông qua Hiệp
định thương mại Việt Nam- HoaKỳ.
18-10-2001, Tổng thống G.Bush ký văn bản ban hành hiệp định thành luật.
17.10.2001, Tổng thống G. W. Bush phê chuẩn Hiệp định Thương mại Việt Nam –Hoa
Kỳ.
28.10.2001, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khố X CHXCN Việt Nam thơng qua Nghị quyết
phê chuẩn “hiệp định giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
về quan hệ thương mại”.
Một số nội dung chủ yếu của hiệp địnhThương mại Việt Nam –Hoa Kỳ:
Hiệp định thương mai Việt -Mỹ gồm 7 chương, 71điều và 9 phụ lục, là một Hiệp định Thương
mại theo nghĩa rộng, bao gồm cả lĩnh vực thương mại hàng hoá, quyền sở hữu trí tuệ, thương mai
dịch vụ và phát triển quan hệ đầu tư.
Ba nguyên tắc chung:
Phần mở đầu của hiệp định xác định ba nguyên tắc chung :Thiết lập và phát triển quan hệ kinh
tế, thương mại bình đẳng, cùng có lợi trên cơ sở tơn trọng độc lập chủ quyền của nhau; Các bên
chấp nhận và tuân thủ nguyên tắc và tiêu chuẩn thương mại quốc tế; Việt Nam là nướcđang phát
triển có trình độ phát triển thấp và trong quá trình chuyển đổi kinh tế, tiến hành các bước hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
Lĩnh vực thương mại hàng hố:Việt Nam –Hoa Kỳ thỗ thuận dành cho nhau quy chế đãi ngộ
tối huệ quốc trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng luật lệ và tập quán quốc tế, trong đó Việt Nam cam
kết tuân thủ quy định của GATT/WTO. Hoa Kỳ chỉ thực hiện quy chế tối huệ quốc vĩnh viễn khi
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hàng năm Quốc hội Hoa Kỳ xem xét
gia hạn điều này cho đến khi Việt Nam gia nhập WTO.
Hoa Kỳ sẽ dành cho hàng hoá Việt Nam mức thuế xuất nhập khẩutối huệ quốc trung bình
khoảng 3%(thấp hơn nhiều so với mức thuế hàng hoá của Việt Nam hiện đang phải chịu khi xuất
sang thị trường này–trung bình 40-50%). Trong quá trình thực thi Hiệp định, nếu Hoa Kỳ giảm
thuế cho các nước khác do kết quả đàm phán trong khn khổ WTO, thì củng dành ưu tiên cho
Việt Nam như vậy, dù lúc đó Việt Nam có thể chưa là thành viên của WTO. Hoa Kỳ củng cam kết
sẽ xem xét khả năng dành cho Việt Nam quy chế “thuế quan ưu đãi phổ cập” (GST) với thuế suất
bằng 0 đối với một số mặt hàng. Ngược lai, đối với Việt Nam, thì từ 3-6 năm sau hiệp định có
hiệu lực, tuỳ theo mặt hàng sẽ giảm thuế đối với 244 mặt hàng (chiếm 3,8%, trong tổng số 6.332
mặt hàng trong biểu thuế của Việt Nam) và giữa nguyên mức thuế hiện hành của 20 mặt hàng.
Các mặt hàng khác Việt Nam chưa cam kết.
Về quy chế đối sử quốc gia (tức là dành cho hàng hoá nhập khẩu sự đối sử như hàng hoá trong
nước), hai bên chấp thuận dành ch nhau quy chế đối sử quốc gia như quy định của GATT/WTO.
Phía Hoa Kỳ cam kết sẽ dành ngay quyền kinh doanh xuấy, nhập khẩu tại Hoa Kỳ cho mọi pháp
nhân và thể nhân Việt Nam, còn Việt nam sẽ thực hiện từng bước theo lộ trình từ 0 - 7 năm sau
khi hiệp định có hiệu lực, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp Hoa Kỳ mới được phép kinh
doanh xuất, nhập khẩu tại Việt Nam. Ba năm sau được liên doanh với đối tác Việt Nam để kinh
doanh xuất, nhập khẩu, phần góp vốn khơng vượt q 49%, ba năm tiếp theo nâng mức hạn chế
lên 51%và bảy năm sau mới được lập công ty 100% để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt
hàng (trừ một số hạn cế được quy định tại các phụ lục B,C và D). Về mặt hàng VN xây dựng
mọt danh mục gồm 255 nhóm hàng (khoảng 2590 mặt hàng) quan trọng chỉ cho phép các doanh
20
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
nghip Hoa k kinh doanh xuất nhạp khẩu theo lộ trình từ 5 đến 10 năm sau khi hiệp định có
hiệu lực.Trong đó có 33 mặt hàng nhập khẩu và 12 mặt hàng xấ khảu quan trọng nhất, các doanh
nghiệp Hoa kỳ bắt buộc phải xuất nhập khẩu qua đầu mối do nhà nước chỉ định(chủ yếu là các
doanh nghiệp quốc doanh).
Hiệp định cũng có những điều khoản quy định áp dụng hệ thống định gí hải quan, dựa trên giá
trị giao dịch hàng hố nhập khẩu để tính thuế. Hai năm sau khi hiệp định có hiệu lực, VN sẽ bãi
bỏ bảng giá tối thiểu đẻ tính thuế nhập khảu và sẽ áp dụng biện pháp xác định trị giá tính thuế
nhập khẩu theo quy định của GATT/WTO.
Các nguyên tắc vế quyền sở hữu trí tuệ :
Ba nguyên tắc về quyền sở hưũu trí tuệ được quy định là:
Các cam kết khơng vượt quá quy dịnh của WTO.
Cá cam kết không vượt quá cam kết phổ biến của các nước trong hiệp định song phương mà
Hoa kỳ đã kí với nước đó .
Thể hiện được điều kiện cụ thể của các bên kí kết . hồn cảnh khó khăn của VN so với Hoa kỳ .
Do lĩnh vực này còn mới mẽ so với VNnên hiệp định cho phép VNchuẩn bị các điều kiện thực
hiện với thời gian ngắn nhất là 12 tháng và daì nhất là 30 tháng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực .
Thương mại dịch vụ : Theo hiệp định VN cam kết mở cửa cho Hoa kỳ tham gia từng bước vào
kinh doanh 53 phân ngành ytong số 155 phân ngành dịch vụ theo quy định của WTO .Từ những
lĩnh vực VN sẽ cho phép Hoa kỳ lập những công ty liên doanh hoặc 100%vốn theo lộ trình với
các thời hạn khác nhau đối vơí một số dịch vụ nhạy cảm như bảo hiểm, ngân hàng viễn thơng
VN có quy định :
Với dịch vụ bảo hiểm, ba năm sau mới cho phép thành lập liên doanh 50% vốn và 5 năm mới
thành lập công ty 100% vốn của Hoa kỳ ( thực tế hiện nay VN đã cho lập 4 cong ty nảo hiểm
nhân thọ 100% vốn nước ngồi, trong đó có cơng ty bảo hiểm AIA 100% vốn hao kỳ )
Với dịch vụ ngân hàng 8 năm sau khi hiệp định có hiệu lực, các tổ chức tài chính có vốn cuar
hoa kỳ mới được phát thẻ tín dụng trên cơ sở đối sử quốc gia 9 năm sau mới được phép thành
lập ngân hàng con 100% vốn hoa kỳ tại VN. Trước mắt , chi nhánh ngân hàng không được đặt
máy rút tiền tự động ngồivăn phịng ,khơng được lập các điểm giao dịch phụ thuộc .
Đối với dịch vụ vụ viễnthông thương mại ( cácdịch vụ thương mại liên quan đến an ninh quốc
phịng khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của hiệp định này ) các công ty hoa kỳ không được xây
dựng đường trục dịch vụ viễn thông riêng mà phải thuê đường trục và cổng của VN.Từ 2-6năm
mói có thể liêndoanh và khống chế vốn phía hoa kỳ khơng q 49% (riêng dịch vụ viễn thông trị
gia gia tăng là 50% ).
Việt Nam củng bỏ lưu quyền không cho phép các công ty Hoa Kỳ kinh doanh phân phối các
mặt hàng thiết yếu nhất như xăng, dầu, khí đốt phân bón, thuốc trừ sâu, rượu bia, thuốc lá, thuốc
chữa bệnh, kim loại, đá quý, chất nổ, gạo, bột mỳ, ấn phẩm, thiết bị in ấn, băng đĩa đã ghi âm
thanh, thiết bị thu phát sóng,tem các loại . Về phía mình, Hoa Kỳ cho Việt Nam như đối với cácb
thành viên của WTO khác.
Về phát triển quan hệ đầu tư: Việt Nambảo lưu vĩnh viễn chế độ đối sử quốc gia (bảo lưu quyền
dành những ưu đãi cao hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài ) đối với khoảng 20 lĩnh vực như: phát
thanh, truyền hình , xuất bản các sản phẩm văn hoá, đầu tư về bảo hiểm, ngân hàng, mơi giới
chứng khốn, thăm dị khai thác khống sản, xây dựng, vận hành các phương tiện viễn thông, xây
dựng cảng biển, cảng sơng, vận tải hàng hố, hành khách bằng đường hàng không, đường bộ,
đường sắt, đường biển, đường sông, đánh bắt hải hải sản và kinh doanh bất độnh sản, Bảo lưu có
thời hạn yêu cầu gắn đầu tư nước ngoài với xuất khẩu và phát triển nguồn nhiên liệu trong nước,
sau năm năm mới cho các công ty Hoa Kỳ đầu tư vào các ngành chế biến giấy, dầu thực vật,
dường mía, sữa, gỗ; sau 7 năm mới bỏ quy định các công ty Hoa Kỳ phái đầu tư từ 80%trở lên
các sản phẩm thuộc các dự án sản xuất xi măng, sơn, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, nhựa PVC, hàng
măy mặc, giày dép, thép xây dựng, bột giặt, săm lốp ô tô, xe máy, phân NPK… Duy trì khơng
thời hạn việc cấp phép đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Về giá, phí một số dịch vụ hàng hoá, sau 2 năm Việt Nam cam kết mức phí đồng nhất doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp Hoa Kỳ đối với phí đăng kiểm phương tiện vận tải, phí cảng
biển quốc tế và cước thuê bao điện thoại nội hạt; 4năm với giá điện và vận tải hàng không và giá
21
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
phớ cỏc hng hố, dịch vụ khác. Phía Hoa Kỳ chỉ bảo lưu chế độ đối sử quốc gia và đối sử tối huệ
quốc trong các lĩnh vực:năng lượng nguyên tử, môi giới hải quan, cấp phép hoạt động truyền
thông quảng bá, khai thác dịch vụ công cộng, hoặc các trạm vô tuyến vũ trụ…
tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh:Hai bên liên kết cho phép công dân và công ty của bên kia
hoạt động hợp pháp tại nước mình được; Nhập khẩu, sử dụng thiết bị và văn phòng và nơi sinh
hoạt phù hợp;tiếp cận, sử dụng nơi ăn ở, làm việc không phân biệt đối xử, theo mức giá thị
trường;Thuê đại lý tư vấn và phân phối sản phẩm sản xuất ra; quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của
mình qua thỗ thuận trực tiếp với tổ chức, cơng ty quảng cáo; trực tiếp liên hệ, bán sản phẩm đầu
tư; nghiên cứu thị trường trực tiếp hoặc thông qua hợp đồng; dự trữ hàng mẩu và phụ tùng thay
thế…
Các điều khoản chung: Về an ninh quốc gia, không hạn chế quyề mỗi bên tiến hành biện pháp
bảo vệ lợi ích an ninh thiết yếu, không cung cấp thông tin và trái lợi ích của mình.
Mỗi bên bảo lưu quyền từ chối không cho một công ty của bên kia được hưởng lợi của Hiệp
định này nếu công dân của nước thứ ba kiểm sốt hoặc sở hữu cơng ty.
Hiệp định có giá trị ba năm, sau đó được hoặc mặc nhiên gia hạn ba năm một lần nếu không bên
nào muốn kết thúc Hiệp định.
Nếu bên nào có ý kiến sửa đổi, bổ sung thì thảo luận với bên kia hoặc ký kết hiệp định mới.
Quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ trước khi có hiệp định.
Mặc dù phải chịu thuế rất cao do chưa được hưởng Quy chế tối huệ quốc (MFN) nhưng quan hẹ
thương mại Việt nam và Hoa Kỳ những năm qua vẫn không ngừng tăng lên.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong những năm qua có xu
hướng gia tăng,nếu năm 1994 mới đạt 50,4 triệu USD thì năm 1999 đạt 610,1 triệu USD tăng
gấp 12 lần, bình quân mỗi năm tăng 64,2% cao gần gấp ba lần tốc độ tăng tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của cả nước, Tổng giá trị kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam và thị
trường Hoa Kỳ trong năm 2000 đạt 827,4 triệu USD, trong đó cà phê 150 triệu USD (tăng
106% so với năm 1999); giầy dép 195 triệu USD (130%); hải sản tươi và đông lạnh 157 triệu
USD(143%); dầu và các sản phẩm dầu khí 80 triệu USD; hàng may mặc dệt kim 50 triệu
USD (139%); hoa quả tươi, rau quả chế biến 30 triệu USD (111%); thịt cá chế biến 20
triệuUSD…
Tính đến cuối năm 2001, Hoa Kỳ có 125 dự án đầu tư vào Việt Nam, với sôa vốn đăng ký
1,35 tỷ USD, đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam
.Tổng giá trị đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam khoảng 1,2tỷ USD với hơn 70 dự án,
trong đó có hơn 30 dự án trong lĩnh vực cơng nghiệp. Ở Việt Nam hiện có khoảng 20 dự án
có 100%vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ (30 triệu USD ), chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm,
ngư nghiệp và chế biến. Trong số các tập đoàn cơng ty lớn làm ăn ở Việt Nam có cơng ty điện
tử GE, công ty thực phẩm Cargil, công ty dầu khí Conoco, NiKe (mỗi năm đóng 20 triệu đơi
giầy, chiếm tổng 12% tổng số giầy hãng NiKe sản xuất trên thế giới) và công ty cocacola,
Pepsi …
Cơ hội và thử thách luôn song hành khi Việt Nam tham gia các cam kết về hội nhập kinh tế
khu vực và đặc biệt khi Hiệp định Thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ có hiệu lực. Lúc đó các
doanh nghiệp Việy Nam có nhữn cơ hội mới để thâm nhập thị trường lón bậc nhất thế giới
này, đồng thời củng đối mặt vi nhng th thỏch gy gt.
4: Chủ trơng và các nguyên tắc, hạn chế cần khắc phục trong quá trình héi
nhËp kinh tÕ quèc tÕ ë viÖt nam:
Đã đến lúc phải nghỉ đến việc cần xây dựng một cơ chế chỉ đạo nhất quán, ở tầm quốc gia về
cải cách thể chế kinh tế. Đây là một công việc thiết yếu mang lại tính chất quan trọng là vừa đẩy
mạnh cải cách kinh tế, vừa góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, thể chế hỗ trợ cải cách kinh tế
thành công. Về dài hạn, cần nghiên cứu sữa đổi luật tổ chức Chính phủ trong đó xem xét thiết lập
một cơ chế chỉ đạo nhất quán quá trình hoạch định và thực thi cải cách thể chế kinh tế. Đồng thời
sữa đổi quy chế hoạt động để chính phủ có thể trực tiếp chỉ đạo hoạt động cải cach thể chế thơng
qua các bộ máy giúp việc chính tức và chun trách, chứ khơng chỉ là các nhóm tư vấn không
22
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
chuyờn. Kinh nghim của Trung Quốc về Uỷ ban cải cách hể chế kinh tế nhà nước và văn phòng
cải cách thể chế kinh tế Quốc vụ viện có thể là một bài học tham khảo tốt.
Đối với Việt Nam, việc lập r hoặc cải tổ một cơ quan cao cấp, có thẩm quyền để nghiên cứu
và chỉ đạo giải quyết các vấn đề cải cách kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, vào những giai
đoạn cải cách và tăng trưởng mạnh mẽ, tất cả các nước này đều lập ra các cơ quan chỉ đạo thống
nhất. Các cơ quan này có thể chỉ mang tính chất nghiên cứu, đề xuất chính sách, nhưng cũng có
thể là cơ quan chỉ đạo diều hành. Trước mắt, trong khi chưa có một cơ chế chính thức, cần quy tất
cả các ban chỉ đạo hiện hành(về cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách ngân hàng, hợp tác
kinh tế quốc tế, phát triển khu vực tư nhân) thành một Ban chỉ đạo quốc gia về cải cách thể chế
kinh tế thống nhất. Hoạt động của ban chỉ đạo này nhằm giải quyết các vấn đề liên ngành mang
tầm cỡ chính sách quốc gia, và phục vụ cho các quyết sách ngắn hạn và dài hạn của Chình Phủ.
Trong giai đoạn quá độ, cơ chế hoạt động của ban chỉ đạo này có thể cung cấp những kinh
nghiệm cho việc hình thành một thể chế chính thức điều hành hoạt động hoạch định và thực thi
các chính sách kinh tế quốc gia thống nhất. Điều quan trọng nhất đối với một Ban chỉ đạo tập
trung và có tính chất liên ngành này là cần thiết lập ra một cơ quan tham mưu giúp việc chuyên
trách và có chun mơn. Cơ quan tham mưu này có thể là một bộ máy độc lập, và trước mắt có
thể trực thuộc vào một cơ quan điều phối các hoạt động của chính phủ hoặc một trong các bộ kinh
tế chủ chốt. Bộ máy tham mưu này có lẽ tốt nhất được đặt ở văn phịng Chính phủ, do tính chất,
chức năng,nhiệm vụ và do tính sẵn của một số vụ chức năng thuộc văn phịng Chính phủ như Vụ
Đổi mới quản lý doanh nghiệp và Vụ các tổ chức kinh tế quốc tế.
Đối với Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nhân sự của bộ máy tham mưu này
cần được xây dựng rõ ràng. Việc chỉ đạo thực hiện các cam kết quốc tế trong Chương trình Tín
dụng hỗ trợ giảm nghèo có thể là một phần nhiệm vụ của ban chỉ đạo quốc gia về cải cách thể chế
kinh tế.
Ban tham mưu giúp việc cho ban chỉ đạo quốc gia có thể có một số nhiệm vụ như sau: Thứ
nhất,hoạch định tiến độ thực hiện các chương trình cải cách và các cam kết cải cách quốc tế theo
tháng, quý, sáu tháng và một năm để theo dõi. Thứ hai,xây dựng một hệ thống thông tin giám sát
đồng bộ, nhất quán và chuyên trách cho những thông tin liên quan đến việc quản lý thực hiện các
chính sách về thương mại, doanh nghiệp nhà nước. Các cơ quan liên quan thuộc các bộ kinh tế
chủ chốt có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy cho bộ tham mưu để giúp đánh giá
theo dõi tiến độ thực hiện các chương trình cải cách. Sau khi tổng hợp thông tin, bộ máy tham
mưu cần thiểt cho ban chỉ đạo để ra quyết định điều hành. Thứ ba điều tra khảo sát thực tế những
bất cập trong nền kinh tế, nghiên cứu đề xuất những biện pháp cải cách cho Ban chỉ đạo. Thứ tư,
giúp ban chỉ đạo tiến hành nghiên cứu và phổ biến rộng rãi các kết quả nghiên cứu về tính cần
thiết và phương pháp tiến hành của các biện pháp chính sách. Thứ năm, kết hợp để tiếp thu, chọn
lọc và phát huy những trợ giúp kỹ thuật và tư vấn chính sách của tổ chức tài chính quốc tế và các
nhà tài trợ jhác. Thứ sáu, giúp ban chỉ đạo nhận biết những lĩnh vực liên ngành quan trọng cịn có
những bất đồng ý kiến giữa các cơ quan liên quan, và vấn đề xuất phương án cho chính phủ ra
quyết định kịp thời.
Bộ máy tham mưu có thể tinh giản, nhưng quan trọng nhất là phải chuyên trách và gồm các
cán bộ có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực cải cách kinh tế, có khả năng đánh giá phân tích. Đây
cũng là nơi có thể kết hợp giữa các nhà doanh nghiệp với hoạt động nghiên cứu phân tích và quản
lý kinh tế, có năng lực và tâm huyết đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Ngân hàng thế giới và các nhà tài trợ khác sẵn sàng cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho việc xây
dựng và giúp bộ máy tham mưu của ban chỉ đạo quốc gia hoạt động có hiệu quả. Hỗ trợ kỹ thuật
có thể bao gồm cơng tác tư vấn chính sách,cung cấp kinh nghiệm cải cách ở các nước khác, giúp
đề ra tiến độ và phát triển một hệ thống tiêu chí, theo dõi, giám sát việc thực thi chương trình cải
cách. Ngồi ra, hỗ trợ kỹ thuật này có thể giúp năng cao năng lực nghiên cứu, phân tích chính
sách và chỉ đạo thực hiện của các bộ thuộc bộ phận tham mưu cho Ban chỉ đạo và các cơ quan
liờn quan khỏc ca Chớnh Ph.
4.1 /Chủ trơng và các nguyên tắc:
Ton cu hoỏ l mt xu th tt yu đã được dự đốn từ lâu. Về lơgíc, xu hướng này bắt nguồn
từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống”mở”, không bị giới hạn bởi các đường
biên giới quốc gia và ranh giới dân tộc, chủng tộc và tơn giáo. Tồn cầu hố ngày nay vừa là sản
23
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
phm ca s phát triển lực lượng sản xuất và xã hội hoá sản xuất trên phạm vi tồn cầu, vừa là
q trình mang tính chất tư bản chủ nghĩa tức là được thực hiện và thúc đẩy bởi các công ty
xuyên quốc gia tư bản chủ nghĩa, với vai trò chi phối của các cường quốc tư bản chủ nghĩa như
Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản. Tính chất hai mặt này của tồn cầu hoá vừa tạo ra thời cơ, vừa tạo ra
những thách thức lớn đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. Với tính cách là q trình phát
triển khách quan thể hiện xu hướng phát triển tiến bộ của lịch sử, hội nhập kinh tế của Việt Nam
là phù hợp với quy luật chung của nhân loại, hội nhập cho phép Việt Nam tận dụng những điều
kiện do thời đại đem lại để đẩy mạnhsự phát triển đất nước; nhưng với tính cách là q trình
mang tính chất tư bản chư nghĩa chi phối, việc hội nhập vào quá trình tồn cầu hố kinh tế cũng
tồn tại nguy cơ đe doạ độc lập chủ nghĩa và định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước ta.
4.1.1/ Những thành tựu đạt được trong hội nhập kinh tế:
Trong hơn 15 năm đổi mới (1986-2002) đất nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên
con đường hội nhập vào kinh tế thế giới. Việt Nam đã ký hiệp định thương mại với hơn 68 nước,
ký Hiệp định về Hoẹp tác kinh tế khoa hoc-kỹ thuật với 32 nước; đã có trên 70 nước và vùng lãnh
thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, tổng vốn dầu tư cam kết trong giai đoạn 1988-2001 đạt trên
39,1 tỉ USD, với 2.998 dự án đang hoạt động (tính đến tháng 11-2001). Năm 2001, có 460 dự án
được cấp giấy phép, tổng số vốn đầu tư đạt 2,436 tỉ USD, tăng 22,6% về vốn và 26% về số dự án
so với năm 2000. nước ta đã trở thành viên có quan hệ với các tổ chức tài chính lớn của quốc tế
và khu vực như IMF, WB, Ngân hàng phát triển châu Á(ADB), đã nhận dược từ các tổ chức tài
chính này những khoản vay ưu đãi hang tỷ USD để thực hiện nhiều dự án lớn, nhận được viện trợ
hàng trăm triệu USD hỗ trợ kỹ thuật cho nhiều lĩnh vực(cải cách hệ thống thuế, hệ thống ngân
hàng, hệ thống thống kê…). Ta đã ký Hiệp định khung về quan hệ kinh tế với Liên minh châu
Âu(EU) do đó mở rộng thêm thị trườn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa được sang các nước này.
Chuyến thăm của thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải tới liên bang Đức, Vương quốc Hà Lan (từ
7 đến 16-10-2001) đưa quan hệ hợp tác giữa Việt Namvà các nước đó lên một tầm cao mới trong
thế kỷ XXI, tương xứng với tiềm năng phong phú của hai bên, đáp ứng nguyện vọng của nhân
dân.
Ngày 22-7-1992, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp Ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á,
trở thành quan sát viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) và đã được kết nạp làm
hội viên đầy đủ của ASEAN (ngày 28-7-1995). Thsam gia vào khu vực mậu dịch tự do
ASEAN(AFTA), cam kết thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), loại
bỏ hàng rào thuế quan và cắt giảm thuế quan xuống 0-5% vào năm 2006 với các thành viên của
ASEAN; đã ký hiệp định khung về dịch vụ ASEAN, và 2 nghị định thư về thực hiện Hiệp định
này; ký hiệp định thành lập khu vực đầu tư ASEAN, thực hiện tự do hoá đầu tư với các nước
trong khối vào năm 2010.
Tháng 3-1995, Việt Nam là thành viên của Hội nghị thượng đỉnh về hợp tác Á-ÂU(ASEM),
tham gia vào các hoạt động của diễn đàn này để thuận lợi hố thương mại, xây dựng mơi trường
đầu tư thuận lợi, xúc tiến sự hợp tác tương hỗ giữa các doanh nghiệp của các nước thành viên
trong khối. Tháng 11-1998, Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á- Thái Bình Dưong (APEC). Là thành viên của APEC, Việt Nam đã xây dựng và thực hiện
Chương trình hành động quốc gia (IAP) và tham gia chương trình hành động chung(CAP), nhằm
thúc đẩy q trình tự do hố và thuận lợi hoá thương mại, dịch vụ, đầu tư giữa các nước trong
khối.
Tháng 6-1994, Việt Nam được công nhận là quan sát viên của Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (GATT). Ngày 4-1-1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập Tổ Chức thương mại thế
giới (WTO), trả lời các câu hỏi của WTO về chế độ ngoại thương của Việt Nam và đã tiến hành
các vòng đàm phán đầu tiên với ban công tác của WTO về việc gia nhập của Việt Nam. Tháng
12-2001, Bản chào đầu về mở cửa thị trường đã được gửi đến ban Thư ký và các nước thành viên
của WTO. Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế vừa hoàn thành bản báo cáo phân tích
Chương trình nghị sự của vịng đàm phán mới WTO, phân tích 17 nội dung trong chương trình
nghị sự cuả vịng đàm phán mới về hệ thống thương mại đa biên mới được các Bộ trưởng của 144
nước thành viên WTO phát động. Tháng 6-1996, Việt Nam bắt đầu đầm phán Hiệp định thương
mại với Hoa kỳ. Ngày 13-7-200, tại Oáinhtơn(Hoa kỳ) ký hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa kỳ
đánh dấu bước phát triển quan hệ giữa hai nước.
24
Phạm Văn Tùng - Lớp KTPT 44B ĐHKTQD
Nh vy, thc hiện đường lối phát triển nền kinh tế mở, đa dạng hố, Việt Nam đã có những
bước đi đầu tiên để từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Những kết quả đạt được về mở
rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng quan hệ tín dụng, thu hút đầu tư trực tiếp, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ … đã đóng góp tích cực vào những thành tựu về kinh tế của đất nước trong những
năm đổi mới vừa qua.
4.1.2/ Một số thuận lợi và khó khăn khi hội nhập vào nền kinh tế quốc tế:
Thuận lợi và cơ hội: Việt nam nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động Đông Nam Á.
Mặc dù chụi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua nhưng Đông Nam Á đã phục hồi,
tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài. Việt Nam nằm ở đầu mốc của các tuyến giao thông quan trọng
cả về đường bộ, đường biển, đường không nối với Đông Bắc Á, với Đông Nam Á, nối Thái Bình
Dương với Ấn Độ Dương. Đây là vị trí địa lý, chính trị rất thuận lợi cho nước ta hội nhập. Việt
Nam có lực lượng lao động trẻ , đơng đảo, có trình độ văn hố. Với dân số 78,8 triệu người(tính
đến1-7-2001). Việt Nam sẽ là thị trường giàu tiềm năng và khá hấp dẫn.
Hơn 15 năm đổi mới, đất nước duy trì được sự ổn định về chính trị, kinh tế-xã hội. Cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ và cơ cấu của nền kinh tế có những thay đổi tích cực, làm tăng
thêm thế và lực của đất nước, đời sống của nhân dân được cải thiện một bước. Bên cạnh đó, Việt
Nam cũng đã thu được một số kiến thức và kinh nghiệm bước đầu trong việc đàm phán thoả
thuận và cam kết quốc tế song phương, khu vực và đa phương. Tham gia hội nhập Việt Nam có
lợi thế của nước đi sau, giá lao động rẻ, ít bị cản trở ngại của các thiết bị và công nghệ cũ khi “đi
tắt đón đầu” trong cơng nghệ hiện đại. Là nước đang phát triển và chuyển dổi kinh tế, Việt Nam
được hưởng những ưu đãi theo những quy định của tổ chức kinh tế quóc tế.
Việc hội nhập vào kinh tế thế giới giúp cho Việt Nam tránh được tình trạng phân biệt đối xử
trong quan hệ với các nước, đặc biệt là các nước lớn; tranh thủ được lợi thế và uy tín của tập thể
để nâng cao vai trị và sức cạnh tranh trong quan hệ quốc tế; có thể sử dụng cơ chế giải quyết
tranh chấp quốc tế để giải quyết các tranh chấp khi có phát sinh, vừa bảo vệ được lợi ích của đất
nước, vừa tăng thêm độ tin cậy cho đối tác. Mở cửa, hội nhập giúp mở rộng được thị trường xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ, tăng sức thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ các nước khác, tạo
cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quan hệ, học tập, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên
tiến, nâng cao sức cạnh tranh. Đây là những yếu tố quan trọng và cần thiết để thực hiện cơng
nghiệp hố -hiện đại hoá đất nước; là việc kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, nội lực
và ngoại lực tạo nên sức mạnh tổng hợp phát triển đất nước .
Khó khăn và thách thức: Nền kinh tế đất nước đang ở trình độ phát triển thấp(ngay cả so với
các nước trong khu vực). Cơ sở vật chất- kỹ thuậtvà cơ cấu của nền kinh tế còn lạc hậu 2-3 thế hệ
so với trình độ trung bình của thế giới, hơn 70% lực lượng lao động là lao động nông nghiệp, lại
tập trung chủ yếu vào sản xuất lương thực; năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp. Giện
nay,nguồn nhân lực có trình độ thấp, kỹ năng khơmg cao làm cho việc gia nhập vào hệ thống phân
công lao động quốc tế có nhiều bất cập, khó khăn này thể hiện ở chổ năng lực tiếp nhận công
nghệ -kỹ thuật yếu, khó phát huy được lợi thế của nước đi sau trong việc tiếp nhận các nguồn lực
có sẵn từ bên ngồi để cải toạ nhanh chóng cơ cấu kinh tế và nâng cao trình độ cơ sở hạ tầng kỹ
thuật.
Doanh nghiệp níc ta nói chung cịn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới vad luật pháp quốc tế,
năng lực quản lý cịn yếu, trình độ cơng nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả
năng cạnh tranh còn yếu kém, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp bảo hộ của nhà nước còn
năng. Đây sẽ là một thách thức rất lớn khi các hàng rào thuế quan và biện pháp phi thuế quan phải
xố bỏ trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, việc chuyểnđổi kinh tế, kinh tế thị
trường ở Việt Nam cịn ở trình độ sơ khai, thiếu đồng bộ,. Hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế ,
thương mại còn phải thường xuyên điều chỉnh, chưa thực sự tạo được môi trường ổn định để tạo
lòng tin cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước, cịn có nhiều khác biệt với quy tắc, những quy
định của tổ chức khu vực và toàn cầu, điều này gây khó khăn cho các nhà kinh doanh nước ngoài
khi làm ăn ở Việt Nam, và đặc biệt gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Namkhi vươn ra hoạt ở
nước ngồi.
Trong bộ máy hành chính cịn nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và tệ tham nhũn, trình độ
nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực đào tạo chưa tốt. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối
ngoại còn thiếu và yếu; tổ chức chỉ đạo chưa sát và kịp thời, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo và
25