Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị phát triển bền vững tỉnh Gia Lai : Luận án TS. Kiểm soát và bảo vệ môi trường: 628501

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.54 MB, 182 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------

Ngô Đăng Trí

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH GIA LAI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------

Ngô Đăng Trí

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 62850101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. Trương Quang Hải
2. PGS.TS. Trần Văn Ý



Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án do tác giả tự nghiên cứu một cách trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Ngô Đăng Trí


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, tâm huyết và tận
tình của GS.TS. Trương Quang Hải và PGS.TS. Trần Văn Ý. NCS xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy - những người đã luôn tận tâm dạy bảo,
động viên, khích lệ NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Trong quá trình hoàn thiện luận án, NCS nhận được những chỉ bảo quý báu của
các thầy, cô, các nhà khoa học trong Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. NCS xin cảm ơn quý
thầy, cô đã chỉ bảo và góp ý cho luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu xây dựng bộ
chỉ tiêu phát triển bền vững về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh Tây
Nguyên” do PGS. TS. Trần Văn Ý làm chủ nhiệm đã cho phép tác giả được sử dụng
nguồn số liệu hết sức quý báu của đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới cán bộ Cục Thống kê, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở

Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai đã tạo điều
kiện và tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với các nhà
khoa học, đồng nghiệp ở Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam - cơ quan tác giả công tác, đã
gắn bó, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành nhiệm
vụ. Sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án là động lực để tác giả hoàn thành luận án này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 8
1.

Tính cấp thiết của nghiên cứu ..........................................................................8

2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................9

3.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ......................................................................9

4.

Những điểm mới của luận án .........................................................................10


5.

Luận điểm bảo vệ ...........................................................................................10

6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ....................................................10

7.

Cấu trúc luận án..............................................................................................11

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG
BỘ CHỈ THỊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................................. 12

1.1. Tổng quan các vấn đề và công trình nghiên cứu liên quan tới luận án ..12
1.1.1. Bộ chỉ thị phát triển bền vững ............................................................. 12
1.1.2. Tổng quan các vấn đề xây dựng bộ chỉ thị PTBV .............................. 15
1.1.3. Phân tích các bộ chỉ thị PTBV tại Việt Nam ...................................... 27
1.1.4. Các nghiên cứu về tỉnh Gia Lai có liên quan đến luận án ................... 34
1.2. Cơ sở lý luận xây dựng bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai ..............................37
1.2.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận án ............................................. 38

1.2.2. Cơ sở lý luận xây dựng danh sách chỉ thị ........................................... 39
1.2.3. Cơ sở lý luận xây dựng chỉ số tổng hợp .............................................. 42
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...............................................43
1.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 43
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 46
1.3.3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 55
Tiểu kết chương 1. ....................................................................................................... 57


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ
XÂY DỰNG DANH SÁCH CHỈ THỊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TỈNH GIA LAI ......................................................................................... 58
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tỉnh Gia Lai ...............58
2.1.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường trong mối liên hệ
với khung mô hình PTBV UNCSD 2007............................................ 58
1


2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên ........................................................ 59
2.1.3. Các yếu tố Kinh tế ............................................................................... 69
2.1.4. Các yếu tố Xã hội ................................................................................ 73
2.1.5. Chất lượng môi trường và tai biến thiên nhiên ................................... 80
2.2. Xây dựng danh sách chỉ thị phát triển bền vững tỉnh Gia Lai ................88
Tiểu kết chương 2. ....................................................................................................... 99
Chương 3. CHUẨN HÓA CHỈ THỊ, TỔNG HỢP CHỈ SỐ VÀ ĐÁNH GIÁ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH GIA LAI ...................................... 100
3.1. Chuẩn hóa chỉ thị và tổng hợp các chỉ số PTBV tỉnh Gia Lai ...............100
3.1.1. Chuẩn hóa giá trị chỉ thị .................................................................... 100
3.1.2. Tổng hợp chỉ số PTBV tổng thể, theo chủ đề và theo phụ chủ đề .... 101
3.2. Đánh giá và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững tỉnh Gia Lai ...101
3.2.1. Đánh giá và đề xuất giải pháp theo các chủ đề ................................. 101
3.2.2. Đánh giá chung về phát triển bền vững tỉnh Gia Lai ........................ 129
Tiểu kết chương 3. ..................................................................................................... 134
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 135
1.

Kết luận .......................................................................................................135


2.

Khuyến nghị ................................................................................................137

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ................................................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 139
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 151
Phụ lục 1.

Bộ chỉ thị phát triển bền vững của SDI-GM 2001 ........................ 152

Phụ lục 2.

Bộ chỉ thị phát triển bền vững của SDI-GM 2007 ........................ 154

Phụ lục 3.

Bộ chỉ thị PTBV địa phương Châu Âu ......................................... 157

Phụ lục 4.

Bộ chỉ thị giám sát PTBV ở Việt Nam (dự án VIE/01/021)......... 162

Phụ lục 5.

Bộ chỉ thị giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020 ................................................................... 164

Phụ lục 6.


Bộ chỉ thị giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương
giai đoạn 2013 - 2020 ................................................................... 167

Phụ lục 7.

Phiếu xin ý kiến chuyên gia .......................................................... 171

Phụ lục 8.

Kết quả tính toán giá trị chỉ thị ..................................................... 174

Phụ lục 9.

Phần mềm quản lý bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai ......................... 178

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
2


CCN

-

Cụm công nghiệp

CSDI

-


Composite Sustainable Development Index
(Chỉ số tổng hợp phát triển bền vững)

CTNH

-

Chất thải nguy hại

CTR

-

Chất thải rắn

DoS

-

Dashboard of Sustainability
(Bảng chỉ số mức độ bền vững)

DPSIR

-

Driving Forces – Pressure – State – Impact – Response
(Động lực – Áp lực – Hiện trạng – Tác động – Đáp ứng )

ESI


-

Environmental Sustainability Index
(Chỉ số bền vững môi trường)

GDI

-

Gender development index
(Chỉ số phát triển giới )

GRDP

-

Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm trong nước)

GNI

-

Gross National Income
(Tổng thu nhập quốc dân)

GRDP

-


Gross Regional Domestic Product
(Tổng sản phẩm vùng, tỉnh)

HDI

-

Human Development Index
(Chỉ số phát triển con người)

IUCN

-

International Union for Conservation of Nature
(Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên)

KCN

-

Khu công nghiệp

KHCN

-

Khoa học công nghệ


KT-XH-MT

-

Kinh tế - Xã hội - Môi trường

LHQ

-

Liên Hợp Quốc

LPI

-

Living Planet Index
(Chỉ số sự sống toàn cầu)

MDG

-

Millennium Development Goals
(Mục tiêu thiên niên kỷ)

NCS

-


Nghiên cứu sinh

NNPTNT

-

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

OECD

-

Organization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế)

3


PAPI

-

The Viet Nam Provincial Governance and Public Administration
Performance Index
(Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Việt Nam)

PCI

-


Provincial Competitiveness Index
(Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)

PPTB

-

Phương pháp trung bình

PSR

-

Presure – State – Response
(Áp lực – Hiện trạng – Đáp ứng)

PTBV

-

Phát triển bền vững

SDG

-

Sustainable Development Goals
(Mục tiêu phát triển bền vững)

SDI


-

Sustainable Development Index
(Chỉ số phát triển bền vững)

SDI-GM

-

Sustainable Development Indicators: Guidelines and Methodologies
(Hướng dẫn và phương pháp luận xây dựng bộ chỉ thị PTBV)

SOE

-

State of Environment
(Báo cáo thực trạng môi trường)

TNMT

-

Tài nguyên và Môi trường

TX

-


Thị xã

UBND

-

Ủy ban nhân dân

UBPTBV

-

Ủy ban phát triển bền vững

UNCED

-

United Nations Conference on Environment and Development
(Hội nghị liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển)

UNCSD

-

United Nations Commission on Sustainable Development
(Ủy ban phát triển bền vững Liên Hợp Quốc)

UNDP


-

United Nations Development Programme
(Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)
Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VHTTDL
WI

-

Wellbeing Index
(Chỉ số thịnh vượng)

WSC

-

Watershed Classification
(Phân loại đầu nguồn)

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Sự khác nhau giữa 2 bộ chỉ thị giám sát và đánh giá PTBV cấp quốc
gia và cấp địa phương được chính phủ Việt Nam ban hành ........................ 13


Bảng 1.2

Bảng ma trận mức độ phù hợp/khả thi của chỉ thị mẫu với địa phương ...... 15

Bảng 1.3

Tổng hợp các nguyên tắc xây dựng danh sách chỉ thị ................................. 17

Bảng 1.4

Sự khác biệt giữa trung bình cộng và trung bình nhân ................................ 43

Bảng 1.5

Thuật toán sử dụng trong phương pháp delphi ............................................ 48

Bảng 2.1

Mối liên kết giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
với các chủ đề PTBV trong hướng dẫn của UNCSD (2007) ....................... 58

Bảng 2.2

Mức độ phân cắt sâu tỉnh Gia Lai ................................................................ 63

Bảng 2.3

Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá so sánh) ............................................ 69

Bảng 2.4


Thu chi ngân sách Nhà nước ........................................................................ 70

Bảng 2.5

Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá hiện hành) ........................................ 71

Bảng 2.6

Tỷ trọng tổng sản phẩm trên địa bàn chia theo khu vực .............................. 71

Bảng 2.7

Một số chỉ thị ngành y tế .............................................................................. 75

Bảng 2.8

Một số chỉ thị chất lượng giáo dục còn hạn chế của tỉnh ............................. 77

Bảng 2.9

Thu nhập bình quân người/tháng chia theo 5 nhóm thu nhập ..................... 79

Bảng 2.10 Tỷ lệ nhà ở của hộ chia theo loại nhà .......................................................... 80
Bảng 2.11 Vị trí giám sát nước mặt trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2011 - 2015 .................................................................................................. 82
Bảng 2.12 Khối lượng chất thải rắn công nghiệp .......................................................... 84
Bảng 2.13 Tổng hợp tình hình thiệt hại do mưa lũ và hạn hán tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2005-2012..................................................................................... 85
Bảng 2.14 Danh sách chỉ thị sơ bộ (bước 3) và kết quả thực hiện phương pháp

Delphi (bước 4) ............................................................................................ 90
Bảng 2.15 Danh sách chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai .......................................................... 95
Bảng 3.1

Cách xác định ngưỡng và kết quả chuẩn hóa chỉ thị thuộc chủ đề Phát
triển kinh tế và chủ đề Biến động dân số ................................................... 102

Bảng 3.2

Cách xác định ngưỡng và kết quả chuẩn hóa chỉ thị thuộc chủ đề khác ... 103

Bảng 3.3

Giá trị và xu hướng các chỉ số theo chủ đề, phụ chủ đề và
chỉ số tổng thể ............................................................................................ 107
5


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Các bước xây dựng bộ chỉ thị PTBV ......................................................... 13

Hình 1.2

Tiến trình phát triển của bộ chỉ thị mục tiêu phát triển bền vững ............. 18

Hình 1.3

Tiến trình phát triển bộ chỉ thị theo dõi và đánh giá PTBV của UNCSD . 18


Hình 1.4

Ba nhóm phương pháp chuẩn hóa ............................................................. 42

Hình 1.5

Cách tiếp cận kết hợp xây dựng danh sách bộ chỉ thị PTBV Gia Lai ....... 45

Hình 1.6

Sơ đồ phân chia cách xác định ngưỡng giá trị chỉ thị ................................ 53

Hình 1.7

So sánh tương đối giữa các cách xác định ngưỡng giá trị chỉ thị .............. 54

Hình 1.8

Tháp tổng hợp chỉ số PTBV của luận án ................................................... 55

Hình 1.9

Sơ đồ quy trình nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai ........ 56

Hình 2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai ................................................................. 60

Hình 2.2


Bản đồ phân tầng độ cao tỉnh Gia Lai ....................................................... 61

Hình 2.3

Bản đồ độ dốc tỉnh Gia Lai ........................................................................ 62

Hình 2.4

Bản đồ phân cắt sâu tỉnh Gia Lai ............................................................... 63

Hình 2.5

Bản đồ phân loại đầu nguồn tỉnh Gia Lai .................................................. 64

Hình 2.6

Bản đồ mật độ dân số tỉnh Gia Lai năm 2015 ........................................... 74

Hình 2.7

Bản đồ xói mòn đất tỉnh Gia Lai................................................................ 87

Hình 3.1

Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề phát triển kinh tế........................ 110

Hình 3.2

Diễn biến các chỉ thị trong phụ chủ đề hiệu quả kinh tế vĩ mô ............... 110


Hình 3.3

Diễn biến các chỉ thị trong phụ chủ đề lao động việc làm ....................... 111

Hình 3.4

Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề phương thức sản xuất và
tiêu dùng................................................................................................... 113

Hình 3.5

Sơ đồ chỉ số phương thức sản xuất và tiêu dùng Gia Lai trong vùng
Tây Nguyên .............................................................................................. 114

Hình 3.6

Diễn biến các chỉ thị trong phụ chủ đề hiệu quả sử dụng năng lượng và
quản lý rác thải ......................................................................................... 115

6


Hình 3.7

Sơ đồ chỉ số mức sống Gia Lai trong vùng Tây Nguyên ........................ 116

Hình 3.8

Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề mức sống ................................... 116


Hình 3.9

Diễn biến các chỉ thị trong phụ chủ đề an toàn vệ sinh và tiếp cận
nước sạch ................................................................................................. 117

Hình 3.10 Sơ đồ chỉ số quản trị xã hội Gia Lai trong vùng Tây Nguyên ................. 118
Hình 3.11 Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề quản trị xã hội............................ 118
Hình 3.12 Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề sức khỏe..................................... 119
Hình 3.13 Sơ đồ chỉ số sức khỏe Gia Lai trong vùng Tây Nguyên .......................... 120
Hình 3.14 Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề giáo dục và văn hóa ................... 121
Hình 3.15 Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề dân số ........................................ 123
Hình 3.16 Diễn biến các chỉ thị trong chủ đề dân tộc ............................................... 124
Hình 3.17 Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề Phòng tránh thiên tai ................. 125
Hình 3.18 Sơ đồ chỉ số không khí Gia Lai trong vùng Tây Nguyên ........................ 126
Hình 3.19 Sơ đồ chỉ số đất đai Gia Lai trong vùng Tây Nguyên ............................. 126
Hình 3.20 Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề quản lý và sử dụng đất đai......... 127
Hình 3.21 Diễn biến các phụ chủ đề trong chủ đề tài nguyên nước ......................... 129
Hình 3.22 Diễn biến các chỉ số theo chủ đề có giá trị trên 0,5 ................................. 130
Hình 3.23 Diễn biến các chỉ số theo chủ đề có giá trị dưới 0,5 nhưng có xu hướng
phát triển ổn định ..................................................................................... 130
Hình 3.24 Diễn biến các chỉ số theo chủ đề có giá trị dưới 0,5 và xu hướng
phát triển không ổn định .......................................................................... 130
Hình 3.25 Sự thiếu cân bằng giữa các chỉ số theo chủ đề ........................................ 131
Hình 3.26 Sự thiếu cân bằng giữa các phụ chủ đề .................................................... 132
Hình 3.27 Sự thiếu cân bằng giữa các chỉ thị ........................................................... 133

7



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của nghiên cứu

Gia Lai nằm ở Bắc Tây Nguyên, có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Tỉnh thuộc tam giác phát triển khu vực
biên giới ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia, có hệ thống giao thông kết nối với các
đô thị lớn như Buôn Ma Thuột, Quy Nhơn, Đà Nẵng, Tuy Hòa, có sân bay, có cửa
khẩu quốc tế Lệ Thanh. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển, giao lưu kinh tế như
xuất nhập khẩu, du lịch, phát triển thương mại biên giới v.v... Mặt khác, Gia Lai ở vị
trí đầu nguồn nhiều hệ thống sông, có ý nghĩa quan trọng trong cung cấp nước sản
xuất, gìn giữ môi trường và phòng tránh thiên tai không chỉ trong phạm vi tỉnh mà còn
đối với khu vực hạ lưu.
Kinh tế Gia Lai thời gian qua đã có những bước tiến, các hoạt động thương mại
- dịch vụ phát triển nhanh, đời sống của nhân dân được nâng cao... Tuy nhiên so với cả
nước, GRDP bình quân đầu người, doanh thu du lịch, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng
thông tin truyền thông phát triển chậm [72]. Ngành y tế đã đạt những thành tựu cơ bản,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; Biến động dân số đã được từng bước
được kiểm soát nhưng tỉnh đang phải đối mặt với các vấn đề bảo tồn văn hóa, chênh
lệch thu nhập [61]. Chất lượng môi trường Gia Lai nhìn chung còn tốt, tuy nhiên tỷ lệ
che phủ vùng đầu nguồn còn thấp, thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan như:
lũ lụt, hạn hán, dông, lốc,… đã gây ra nhiều thiệt hại cho tỉnh [47]. Điển hình là đợt lũ
lịch sử năm 2009 hay đợt hạn kỷ lục đầu năm 2016 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống người dân. Bên cạnh đó, tỉnh còn gặp nhiều thách thức trong sử dụng đất
nông nghiệp, đất rừng như tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới thấp, xói mòn đất
còn cao. Nhận thức được vấn đề trên, chính quyền địa phương đang tiến hành nhiều
chính sách và chương trình hành động hướng tới phát triển một cách bền vững và cân
bằng giữa các yếu tố phát triển [74].
Theo Ủy ban phát triển bền vững Liên Hợp Quốc (UNCSD), việc theo dõi,

đánh giá phát triển bền vững (PTBV) cần được tiến hành cùng lúc, hỗ trợ việc thực thi
các hành động phát triển [176]. Vấn đề cấp thiết được đặt ra là cần có những nghiên
cứu khoa học về các công cụ theo dõi và đánh giá PTBV.
UNCSD (1996) đã khẳng định bộ chỉ thị PTBV là một công cụ quan trọng để
theo dõi, đánh giá PTBV và điều chỉnh chiến lược phát triển hướng tới bền vững của
một lãnh thổ [177]. Bộ chỉ thị PTBV như là những hệ thống cảnh báo sớm và khi được
thiết kế tốt, cân nhắc kỹ lưỡng thì chúng không những chỉ ra được hiện trạng phát triển
8


kinh tế, xã hội và môi trường của một lãnh thổ mà còn hỗ trợ cho quá trình ra quyết
định và giám sát có hiệu quả của việc thực hiện các chính sách hướng tới PTBV [180].
Bộ chỉ thị PTBV được sử dụng rộng rãi trong theo dõi, đo lường và đánh giá sự biến
đổi (tích cực hay tiêu cực) hướng tới PTBV và cũng là cách để liên kết thông tin với
các bên liên quan [93, 107].
Như vậy, xây dựng bộ chỉ thị theo dõi, đánh giá PTBV là việc làm cần thiết
phục vụ lập và điều chỉnh chính sách, kế hoạch phát triển, nâng cao hiệu quả các
chương trình hành động hướng tới PTBV của tỉnh Gia Lai.
Đã có nhiều bộ chỉ thị PTBV được xây dựng trên thế giới và ở Việt Nam. Theo
Tri Ngo Dang và cs (2018), các bộ chỉ thị PTBV tại Việt Nam còn tồn tại những vấn
đề trong xây dựng danh sách chỉ thị và xây dựng chỉ số tổng hợp [171]. Trong luận án
này, NCS nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị PTBV Gia Lai dựa trên việc kế thừa các bộ
chỉ thị đã xây dựng và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.

Mục tiêu: Xác lập cơ sở khoa học xây dựng bộ chỉ thị PTBV phục vụ theo dõi
và đánh giá phát triển bền vững tỉnh Gia Lai.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
(1) Tổng quan tài liệu, đúc rút cơ sở lý luận xây dựng bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai;
(2) Xây dựng danh sách chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai (xác định nguyên tắc; xác định
khung cấu trúc; nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tỉnh
Gia Lai; thực hiện phương pháp chuyên gia Delphi chọn lọc chỉ thị; tra soát chỉ
thị với tình hình số liệu thực tế để hoàn thiện danh sách chỉ thị);
(3) Tính toán, chuẩn hóa chỉ thị và tổng hợp chỉ số phụ chủ đề, chỉ số chủ đề và chỉ
số PTBV tổng thể tỉnh Gia Lai;
(4) Đánh giá thử nghiệm mức độ PTBV tỉnh Gia Lai trong phạm vi số liệu cho phép,
đề xuất giải pháp hướng tới PTBV.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

3.
-

Phạm vi không gian: Bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai được luận án xây dựng cho
cấp tỉnh, áp dụng cho tỉnh Gia Lai. Bộ chỉ thị kết quả không áp dụng cho cấp
huyện vì theo dõi và đánh giá PTBV ở các cấp hành chính khác nhau cần các bộ
chỉ thị PTBV khác nhau.
9


-

Phạm vi khoa học: Bộ chỉ thị PTBV được xây dựng phục vụ theo dõi, đánh giá
quá trình phát triển bền vững, ngoài ra còn nhận dạng vấn đề cần quan tâm. Số
liệu nghiên cứu đặc điểm tỉnh Gia Lai phục vụ xây dựng danh sách chỉ thị được
thu thập và phân tích trong giai đoạn 2005 – 2016. Mức độ PTBV tỉnh Gia Lai

được đánh giá trong phạm vi số liệu cho phép, đó là giai đoạn 2005 – 2015 đối
với 2 chủ đề phát triển kinh tế, biến động dân số và giai đoạn 2008 – 2012 cho
11 chủ đề khác.

Những điểm mới của luận án

4.
-

Đã bổ sung cơ sở lý luận xây dựng danh sách bộ chỉ thị phát triển bền vững,
phương pháp xác định ngưỡng giá trị phát triển bền vững và xây dựng được các
chỉ số tổng hợp theo phụ chủ đề, chủ đề và chỉ số phát triển bền vững tổng thể
phục vụ giám sát và đánh giá phát triển bền vững.

-

Đã xác định được mức độ phát triển bền vững tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005-2015
đối với các chủ đề phát triển kinh tế, dân số và giai đoạn 2008-2012 theo 11 chủ
đề khác.

Luận điểm bảo vệ

5.
-

Bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai gồm 13 chủ đề, được xây dựng mang tính kế
thừa, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện cụ thể của tỉnh Gia Lai;

-


Kết quả đánh giá và phân tích mức độ PTBV tỉnh Gia Lai phản ánh sự phát
triển chưa đồng đều giữa các lĩnh vực, trong đó đa số lĩnh vực còn phát triển
chưa bền vững.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

6.

Gia Lai là tỉnh có kinh tế còn khó khăn nhưng đang ở thời kỳ phát triển nhanh,
sức ép tới xã hội và môi trường rất lớn. Việc xây dựng bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia lai
phục vụ theo dõi, đánh giá tiến trình PTBV có nhiều ý nghĩa:
(1) Về mặt khoa học, luận án góp phần hướng tới hoàn thiện phương pháp luận xây
dựng bộ chỉ thị PTBV tại Việt Nam:
-

Việc nghiên cứu, hướng tới hoàn thiện quy trình xây dựng danh sách chỉ thị là
cơ sở khoa học phục vụ xây dựng danh sách chỉ thị đáp ứng được các nguyên
tắc đặt ra.

-

Việc nghiên cứu, hướng tới hoàn thiện phương pháp luận chuẩn hóa chỉ thị và
tổng hợp chỉ số (theo các cấp độ phụ chủ đề, chủ đề và chỉ số PTBV tổng thể)
là cơ sở để đánh giá mức độ PTBV theo các cấp khái quát khác nhau.
10


(2) Về ý nghĩa thực tiễn:
-


Cơ sở lý luận xây dựng bộ chỉ thị PTBV đã được luận án phát triển có thể được
sử dụng để xây dựng các bộ chỉ thị PTBV cho các địa phương khác.

-

Việc đánh giá PTBV tỉnh Gia Lai 2005 – 2015 đối với các chủ đề phát triển
kinh tế, dân số và giai đoạn 2008 – 2012 đối với 11 chủ đề khác là cơ sở cho
công tác quản lý phát triển kinh tế, xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi
trường theo hướng bền vững ở tỉnh Gia Lai.

7.

Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 150 trang A4 với 22 bảng số liệu; 45 hình, bản đồ,

sơ đồ. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục 195 tài liệu tham khảo (89 tài liệu tham
khảo bằng tiếng Việt và 116 tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh) và phụ lục, luận án
gồm 3 chương nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp xây dựng bộ chỉ thị phát triển bền vững.
Chương 2: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và xây dựng danh
sách bộ chỉ thị phát triển bền vững tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Chuẩn hóa chỉ thị, tổng hợp chỉ số và đánh giá phát triển bền vững
tỉnh Gia Lai.

11


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG
BỘ CHỈ THỊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.


Tổng quan các vấn đề và công trình nghiên cứu liên quan tới luận án

1.1.1. Bộ chỉ thị phát triển bền vững
Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh Rio đã kêu gọi các quốc gia và các tổ chức
quốc tế phát triển và sử dụng bộ chỉ thị phát triển bền vững (SDI’s). Để đáp lại lời kêu
gọi, rất nhiều tổ chức đa quốc gia, phi chính phủ và chính quyền nhiều nước đã có
những nỗ lực xây dựng các bộ chỉ thị phát triển bền vững và chúng nhanh chóng trở
thành một công cụ hữu hiệu theo dõi và đánh giá tiến trình hướng tới PTBV [153].
Bộ chỉ thị PTBV được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau tùy vào từng
nghiên cứu. Bộ chỉ thị PTBV thường được sử dụng để: i) theo dõi quá trình phát triển
[110, 114, 151, 176]; ii) đánh giá quá trình phát triển hướng tới PTBV [123, 176, 195];
iii) cảnh báo sớm và giúp nhận dạng vấn đề cần quan tâm [110, 114, 151]; iv) thiết kế
giải pháp sơ bộ và điều chỉnh chính sách [176, 195]. Trong luận án này, bộ chỉ thị
PTBV được xây dựng để theo dõi, đánh giá PTBV và nhận dạng các vấn đề cần quan
tâm, từ đó đề xuất các giải pháp sơ bộ hướng tới PTBV tỉnh Gia Lai.
Hiện có khá nhiều bộ chỉ thị PTBV được xây dựng, đa phần ở cấp quốc gia và
cấp tỉnh. Website Trích yếu các nỗ lực xây dựng chỉ thị PTBV (Compendium of
sustainable development indicator initiatives) [128] đã liệt kê khoảng 900 công trình
liên quan tới các chỉ thị PTBV. Trong đó có 94 công trình ở cấp toàn cầu, 262 ở cấp
quốc gia và 170 ở địa phương (bao gồm 136 công trình cấp tỉnh và 34 công trình cấp
vùng). Website trên không thống kê các công trình nghiên cứu cấp huyện, xã.
Các cấp hành chính khác nhau có những đặc thù khác nhau về PTBV và có hệ
thống thống kê riêng. Vì vậy, bộ chỉ thị PTBV ở các cấp hành chính khác nhau thường
khác nhau về số lượng chỉ thị và cách thức phản ánh vấn đề của chỉ thị. Ở cấp quốc gia,
nhiều vấn đề được phản ánh do sự đa dạng hơn về tự nhiên, kinh tế xã hội và môi
trường. Ở cấp tỉnh, các nội dung PTBV cần theo dõi, đánh giá ít hơn nhưng có các chỉ
thị mang đặc thù của tỉnh. Ví dụ, ở cấp quốc gia Việt Nam, các chỉ thị phản ánh vấn đề
về quản lý bảo tồn rừng, quản lý đới bờ, biển và hải đảo nhất thiết phải được tích hợp
trong bộ chỉ thị (trên thực tế, bộ chỉ thị giám sát và đánh giá PTBV Việt Nam được

chính phủ Việt Nam ban hành đã không đề xuất các chỉ thị liên quan tới biển và hải đảo.
Đây là một hạn chế đáng tiếc của bộ chỉ thị này (Phụ lục 5)). Trong khi đó, bộ chỉ thị
của các tỉnh đồng bằng không có chỉ thị về quản lý bảo tồn rừng, các tỉnh không có biển
sẽ không có chỉ thị phản ánh các vấn đề đới bờ, biển và hải đảo...
12


Bên cạnh đó, những vấn đề mang tính liên vùng (transboundary) chỉ có thể theo
dõi, đánh giá ở cấp toàn cầu hay quốc gia và ít được quan tâm phản ánh hơn, số liệu cho
các chỉ thị phản ánh những vấn đề này cũng không có sẵn ở mức độ chi tiết. Ví dụ, các
vấn đề về biến đổi khí hậu, thay đổi tầng Ozon cần được phản ánh trong bộ chỉ thị
PTBV cấp quốc gia và quốc tế nhưng rất khó thu thập các số liệu này ở mức độ cấp tỉnh.
Bảng 1.1 thể hiện sự khác nhau về số lượng chỉ thị giữa 2 bộ chỉ thị PTBV được
chính phủ Việt Nam ban hành. Một ví dụ khác, dự án VIE/01/021 [183] đề xuất 55 chỉ
thị ở cấp quốc gia, trong khi chỉ đề xuất 32 chỉ thị cấp tỉnh; Trong nghiên cứu của
Trương Quang Học và Võ Thanh Sơn (2010) [28], số lượng chỉ thị cấp quốc gia là 51,
các chỉ thị cấp tỉnh là 27. Nghiên cứu của Trần Văn Ý và cs (2015) [88] đã đề xuất 77
chỉ tiêu cấp vùng, 60 chỉ tiêu cấp tỉnh và 49 chỉ tiêu cấp huyện.
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa 2 bộ chỉ thị giám sát và đánh giá PTBV cấp quốc gia và

cấp địa phương được chính phủ Việt Nam ban hành
Số lượng chỉ thị
cấp quốc gia(1)

Số lượng chỉ thị cấp
địa phương (tỉnh)(2)

Tổng số chỉ thị

30


29-34

Các chỉ thị tổng hợp

3

1

Các chỉ thị kinh tế

10

7

Các chỉ thị xã hội

10

11

Các chỉ thị tài nguyên môi trường

7

9

Các chỉ thị đặc thù vùng

-


1-5 (tùy theo địa phương)

Loại chỉ thị

Ghi chú:
(1)
Bộ chỉ thị giám sát, đánh giá PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Phụ lục 5)
(2)
Bộ chỉ thị giám sát, đánh giá PTBV địa phương giai đoạn 2013 – 2020 (Phụ lục 6)
Dựa trên các bước xây dựng, có thể chia bộ chỉ thị thành 2 loại: bộ chỉ thị có
tổng hợp chỉ số và bộ chỉ thị không tổng hợp chỉ số. Theo một số nghiên cứu [24, 59,
140], nhìn chung có 3 bước xây dựng bộ chỉ thị có tổng hợp chỉ số trong khi các bộ chỉ
thị không tổng hợp chỉ số sẽ chỉ phải thực hiện 2 bước đầu tiên (Hình 1.1).
Bộ chỉ thị không
tổng hợp chỉ số
Hình 1.1

(1) Xây dựng danh sách chỉ thị;
(2) Tính toán giá trị chỉ thị;

Bộ chỉ thị có
tổng hợp chỉ số

(3) Tổng hợp chỉ số.
Các bước xây dựng bộ chỉ thị PTBV

Bộ chỉ thị có tổng hợp và không tổng hợp chỉ số đều có những ưu điểm và hạn
chế nhất định. Bộ chỉ thị không tổng hợp chỉ số thường được xây dựng hai bộ danh
sách chỉ thị con gồm i) danh sách chỉ thị chính được sử dụng cho các chính khách và

truyền thông cộng đồng, và ii) danh sách chỉ thị bổ sung gồm nhiều chỉ thị, chi tiết hơn
dành cho các chuyên gia, nhà nghiên cứu. Trong một số trường hợp riêng, bộ chỉ thị
13


được xây dựng với một danh sách chỉ thị duy nhất. Khi này bộ chỉ chỉ thị trở nên quá
đơn giản (chỉ gồm danh sách chỉ thị chính), không đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu
hoặc quá cồng kềnh (gộp cả danh sách chỉ thị chính và chỉ thị bổ sung vào một danh
sách chỉ thị), không phù hợp cho truyền thông cộng đồng. Cách tiếp cận này đã được
sử dụng để xây dựng bộ chỉ thị PTBV của một số nước Anh, Đan Mạch, Úc,
Aixơlen,... Bộ chỉ thị xây dựng theo cách này thường không xây dựng thang đo PTBV
cho các chỉ thị nên việc đánh giá mức độ phát triển bền vững khó khăn và thường chỉ
sử dụng tốt cho việc theo dõi sự thay đổi của từng chỉ thị riêng biệt.
Đối với bộ chỉ thị có tổng hợp chỉ số, các chỉ thị sẽ được tổng hợp lại thành các
chỉ số đại diện cho các chỉ thị thành phần. Năm 2001, trong một nghiên cứu đề xuất
xây dựng chỉ số tổng hợp cho bộ chỉ thị PTBV [179], UNCSD đã phân tích, đánh giá 9
bộ chỉ thị có tổng hợp chỉ số. Nghiên cứu của Singh và cs (2012) đã tổng quan các
phương pháp xây dựng của 41 bộ chỉ thị có chỉ số tổng hợp [164]. Trong một nghiên
cứu khác, Petrosyan (2014) đã tổng quan, phân tích 12 bộ chỉ thị xây dựng chỉ số
[154]. Các bộ chỉ thị được tổng quan trong các nghiên cứu trên đã được ứng dụng cho
nhiều địa phương trên thế giới như chỉ số mục tiêu thiên niên kỷ (MDG) [173], chỉ số
bền vững môi trường (ESI) [106], chỉ số phát triển con người (HDI) [102], chỉ số thịnh
vượng (WI) [158], chỉ số tổng hợp phát triển bền vững (CSDI) [134], bảng chỉ số mức
độ bền vững (DoS) [122], chỉ số phát triển bền vững (SDI) [160]...
Bộ chỉ thị không tổng hợp chỉ số có ưu điểm dễ nhận thấy là sự đơn giản trong
quá trình xây dựng và sự thay đổi của các khía cạnh PTBV có thể được phân tích độc
lập. Bộ chỉ thị không chỉ số có thể cung cấp thông tin so sánh theo thời gian và không
gian phục vụ mục tiêu theo dõi xu hướng biến động của từng chỉ thị. Do vậy, khó có
thể đánh giá PTBV dựa trên các bộ chỉ thị này do không có thông tin so sánh với
ngưỡng giá trị PTBV. Hơn nữa, đánh giá mức độ PTBV không thể chỉ dựa vào từng

chỉ thị riêng lẻ mà phải có cái nhìn tổng thể, đa chiều, đa lĩnh vực [157] và các chỉ thị
PTBV có chiều hướng biến động không theo một xu hướng nhất định [124]. Vì thế, để
đánh giá mức độ PTBV, bên cạnh việc đánh giá sự phát triển theo từng chỉ thị, cần
phải có chỉ số, đại diện cho cả các nhân tố cấu thành, phản ánh vấn đề một cách khái
quát và đầy đủ hơn.
Đối với cách xây dựng bộ chỉ thị có chỉ số thì khi tổng hợp chỉ số thường kèm
với việc xây dựng một thước đo để đánh giá. Do đó ưu điểm rõ ràng của những bộ chỉ
thị này là việc có thể sử dụng đánh giá mức độ thay đổi một cách tổng thể bởi sự tổng
hợp của các chỉ thị thành phần và có thể đánh giá được mức độ PTBV của địa phương
dựa trên từng chỉ thị và chỉ số. Tuy nhiên, nhược điểm của nó nằm ở sự phức tạp trong
xây dựng và tính toán. Bên cạnh đó, theo Hass và cs (2002), chỉ số có thể là sự đơn giản
hóa quá mức một hệ thống phức tạp và có khả năng dẫn tới những dấu hiệu chỉ báo sai.
14


1.1.2. Tổng quan các vấn đề xây dựng bộ chỉ thị PTBV
Qua Hình 1.1 có thể thấy rằng bộ chỉ thị PTBV thường cấu thành bởi 3 hợp
phần cơ bản là i) bộ danh sách chỉ thị (là kết quả của bước xây dựng danh sách chỉ
thị); ii) Định nghĩa và cách tính giá trị chỉ thị; và iii) Phương pháp tổng hợp chỉ số.
Các bộ chỉ thị PTBV tại Việt Nam còn tồn tại những vấn đề trong “xây dựng danh
sách chỉ thị” và “xây dựng chỉ số tổng hợp” [171] (là các bước 1 và 3 trong Hình 1.1).
Luận án tiến hành tổng quan các vấn đề về i) xây dựng danh sách chỉ thị và ii)
xây dựng chỉ số tổng hợp, làm cơ sở xây dựng bộ chỉ thị PTBV tỉnh Gia Lai.

1.1.2.1. Xây dựng danh sách chỉ thị
Quy trình xây dựng danh sách chỉ thị

a)

Các nghiên cứu trên thế giới thường không mô tả cụ thể quy trình xây dựng

danh sách chỉ thị nhưng nhìn chung các công việc cơ bản thường được thực hiện là i)
đề xuất một bộ nguyên tắc (tiêu chí hay yêu cầu), và ii) đề xuất danh sách chỉ thị theo
một khung cấu trúc phù hợp với mục tiêu nghiên cứu [28, 88, 117, 119, 183, 107, 108,
132, 141, 176, 178, 180]. Một số nghiên cứu có thực hiện thêm phương pháp chuyên
gia để chọn lọc chỉ thị và xem xét tới mức độ phù hợp địa phương và tính khả thi của
số liệu [28, 88, 117, 119, 183].
Bảng 1.2 Bảng ma trận mức độ phù hợp/khả thi của chỉ thị mẫu với địa phương
Mức độ phù hợp của chỉ thị mẫu với địa phương

Tính khả thi

Phù hợp

Có chỉ thị
tương đương
phù hợp

Phù hợp
nhưng còn
thiếu

Không phù
hợp


Có thể có
Có số liệu liên quan
Không có
Được sử dụng


Xác định lại, bổ sung thêm

Sử dụng có thay đổi

Không sử dụng

Nguồn: UNCSD (2007)
Hướng dẫn xây dựng bộ chỉ thị PTBV của LHQ (SDI-GM) [180] đã đề xuất
xem xét tính khả thi của dữ liệu và nghiên cứu điều kiện của địa phương bên cạnh việc
đặt ra các nguyên tắc và xác định khung cấu trúc chủ đề theo lĩnh vực làm khung
chung đề xuất chỉ thị. Theo tài liệu này, sau khi đưa ra danh sách sơ bộ các chỉ thị từ
các bộ chỉ thị đã có và hệ thống thống kê địa phương dựa trên khung cấu trúc đề xuất,
15


cần tiến hành chọn lọc các chỉ thị này dựa trên bảng ma trận mức độ phù hợp/khả thi
(Bảng 1.2). Bảng ma trận được cấu thành bởi 2 chiều: tính khả thi của dữ liệu và mức
độ phù hợp của chỉ thị mẫu đối với địa phương.
Trong hai nghiên cứu của Hai Le Trinh và cs (2009 và 2013) [117, 119], danh
sách chỉ thị PTBV được đề xuất dựa trên 3 bước: i) đề xuất danh sách các nguyên tắc;
ii) đề xuất danh sách chỉ thị sơ bộ dựa trên sự kết hợp các bộ chỉ thị đã có; iii) sử dụng
phương pháp chuyên gia Delphi để chọn lọc các chỉ thị phù hợp, loại bỏ các chỉ thị
không phù hợp.
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã đề xuất chi tiết quy trình xây dựng bộ chỉ thị
[28, 88, 183] (các nghiên cứu này sẽ được tổng quan và phân tích kỹ hơn ở mục 1.1.3).
Nhìn chung, quy trình của các công trình này đã kế thừa bước đề xuất nguyên tắc, đề
xuất danh sách chỉ thị sơ bộ dựa trên một khung cấu trúc xác định và nghiên cứu điều
kiện địa phương. Nghiên cứu của Trần Văn Ý và cs (2015) [88] có sử dụng bước sử
dụng phương pháp chuyên gia Delphi để hoàn thiện danh sách chỉ thị.
Các nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị PTBV tại Việt Nam chưa thực hiện bước

sàng lọc, thay thế các chỉ thị không có sẵn số liệu nên chưa đáp ứng được nguyên tắc
về tính khả thi của dữ liệu nên bộ chỉ thị kết quả còn có nhiều chỉ thị không thể thu
thập, tính toán được.
b)

Nguyên tắc xây dựng danh sách chỉ thị PTBV

Các nguyên tắc xây dựng danh sách chỉ thị thường là bước thực hiện đầu tiên
trong các nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị PTBV. Từ năm 1997, Hardi và Peter đã đề
xuất 8 nguyên tắc xây dựng bộ chỉ thị [123]. Theo Hass (2002), nhiều quốc gia thuộc
OECD đã tham khảo tập hợp nguyên tắc trên trong việc xây dựng bộ chỉ thị môi
trường của mình [124]. Hướng dẫn xây dựng bộ chỉ thị của UNCSD trong các phiên
bản 1996, 2001 và 2007 cũng đề xuất danh sách các nguyên tắc chung để lựa chọn chỉ
thị [176, 178, 180]. Các nguyên tắc thường được sử dụng gồm: Phù hợp theo thông lệ
quốc tế; phù hợp với chính sách; phù hợp với địa phương; phù hợp để đánh giá tiến
trình PTBV; dễ hiểu và rõ ràng cụ thể; có tính khả thi và hiệu quả chi phí. Amélie Côté
và cs (2007) đã tổng hợp và liệt kê tới 22 nguyên tắc mà các bộ chỉ thị PTBV đã sử
dụng. Nghiên cứu cũng chỉ ra các nguyên tắc nói trên trong hướng dẫn xây dựng bộ
chỉ thị của UNCSD thường được nhiều bộ chỉ thị sử dụng hơn cả [100].
Các nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị PTBV tại Việt Nam cũng đã đặt ra các
nguyên tắc [28, 88, 183]. Về cơ bản, các nguyên tắc này đã được đề xuất dựa trên
hướng dẫn xây dựng bộ chỉ thị của LHQ. Các nguyên tắc xây dựng danh sách chỉ thị
PTBV trên thế giới và Việt Nam có phần tương đồng và thống nhất (Bảng 1.3).

16


Bảng 1.3 Tổng hợp các nguyên tắc xây dựng danh sách chỉ thị
Các nghiên cứu đề xuất
nguyên tắc


TT
Nguyên tắc

1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
c)

Phù hợp theo thông lệ quốc tế

Côté UN
và cs CSD
[100] 2007
[180]



Có khả năng so sánh



Phù hợp với chính sách










Phù hợp để đánh giá tiến trình PTBV
trong điều kiện địa phương
Cân bằng giữa các khía cạnh PTBV
Giới hạn về số lượng nhưng phải có
tính mở và có khả năng thích ứng với
nhu cầu trong tương lai
Kế thừa chỉ thị từ các bộ chỉ thị sẵn có

UNDP và
MPI Việt
Nam
[183]


Trương
Quang
Học và
cs [28]


Trần

Văn Ý
và cs
[88]















































Tính sẵn có và chi phí dữ liệu





Đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng cụ thể






Khung cấu trúc chỉ thị

Theo Olsson và cs (2004), bộ chỉ thị PTBV mang tính đa ngành và toàn diện
các khía cạnh phát triển, việc lựa chọn một khung cấu trúc thích hợp làm cơ sở lựa
chọn chỉ thị là rất quan trọng. Không như các bộ chỉ thị truyền thống, thay vì “một vấn
đề - một chỉ thị”, bộ chỉ thị PTBV phải được phát triển dựa trên một khung cấu trúc
(conceptual framework, một số nghiên cứu dịch là mô hình khái niệm) nhằm thể hiện
đầy đủ, cân đối các yếu tố, quá trình phát triển kinh tế – xã hội – môi trường và mối
liên kết giữa chúng một cách logic, dễ hiểu [151]. Nếu không được phát triển dựa trên
một khung cấu trúc, bộ chỉ thị sẽ luôn là một hệ thống không hoàn thiện và sẽ tập
trung hơn về chuyên ngành của tác giả, đặt nặng về một vài lĩnh vực, sơ lược hoặc
thậm chí bỏ sót nhiều lĩnh vực quan trọng khác [127].
Như vậy, khung cấu trúc giúp cho hệ thống chỉ thị đáp ứng được các nguyên tắc
như có cấu trúc rõ ràng, đầy đủ, không trùng lặp về ý nghĩa và cân bằng tương đối
giữa các khía cạnh PTBV. Bộ chỉ thị sẽ đáp ứng được nguyên tắc về tương thích với
thông lệ quốc tế, có khả năng so sánh với trình độ PTBV của các địa phương khác nếu
sử dụng khung cấu trúc theo các hướng dẫn của tổ chức quốc tế như LHQ...
Có nhiều khung cấu trúc được sử dụng để xây dựng danh sách chỉ thị PTBV. Sự
khác nhau cơ bản giữa các khung cấu trúc là cách mà chúng cấu trúc các khía cạnh của
PTBV, sự thể hiện mối liên kết giữa các khía cạnh này và cách nhóm các vấn đề để
theo dõi [129]. Mỗi khung cấu trúc đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù
hợp cho từng mục đích sử dụng. Trong số đó, ba khung cấu trúc được sử dụng rộng rãi
17


hơn cả là: Khung nhân quả (Causal based/Linkage based), Khung mục đích (Goal
based) và Khung chủ đề (Theme/subtheme based) [97, 114, 142, 152, 161].
Ba khung cấu trúc trên đã được LHQ phát triển và sử dụng để xây dựng các
khung danh sách chỉ thị PTBV chung cho các quốc gia và địa phương. Trong đó, LHQ

sử dụng khung mục tiêu xây dựng các bộ chỉ thị mục tiêu thiên niên kỷ (MDG) và mục
tiêu PTBV (SDG) để theo dõi việc thực hiện các mục tiêu chung của các quốc gia trên
thế giới (Hình 1.2). Song song với việc phát triển các bộ chỉ thị MDG và SDG, LHQ
đã phát triển các bộ chỉ thị theo dõi PTBV các địa phương thông qua hướng dẫn và
phương pháp luận xây dựng bộ chỉ thị (SDI-GM). Các bộ chỉ thị SDI-GM mang tính
đặc thù địa phương nhiều hơn (so với các bộ chỉ thị MDG, SDG), nhằm theo dõi, đánh
giá và cảnh báo sớm các vấn đề trong PTBV. Ban đầu, SDI-GM dựa trên khung nhân
quả (năm 1996), sau đó thay thế bởi khung chủ đề trụ cột (năm 2001) và phiên bản
mới nhất dựa trên khung chủ đề theo lĩnh vực (2007) (Hình 1.3).

MDG1 (2000)
• Mục tiêu tới 2015;
• 8 MT chung; 18 MT cụ
thể; 48 chỉ thị.

Hình 1.2

SDG (2015 – 2017)
• Mục tiêu tới 2030;
• 17 MT chung; 169 MT
cụ thể; 232 chỉ thị.

Tiến trình phát triển của bộ chỉ thị mục tiêu phát triển bền vững

SDI-GM (1996)
• Khung nhân
quả
• 134 chỉ thị

Hình 1.3


MDG2 (2006)
• Mục tiêu tới 2015;
• 8 MT chung; 22 MT cụ
thể; 58 chỉ thị.

SDI-GM (2001)
• Khung chủ đề trụ cột
• 4 trụ cột, 15 chủ đề và 58 chỉ
thị

SDI-GM (2007)
• Khung chủ đề lĩnh vực
• 14 chủ đề, 44 phụ chủ đề và
96 chỉ thị

Tiến trình phát triển bộ chỉ thị theo dõi và đánh giá PTBV của UNCSD

Các bộ chỉ thị được phát triển bởi LHQ gồm bộ chỉ thị MDG, SDG và các bộ
chỉ thị theo dõi, đánh giá PTBV (các phiên bản SDI-GM 1996, 2001 và 2007) đã tồn
tại song song với các mục tiêu riêng, không thay thế, loại trừ mà hỗ trợ, bổ sung cho
nhau [171].

18


c1)

Khung nhân quả


Khung nhân quả được xây dựng dựa trên mối liên hệ ảnh hưởng nhân quả giữa
các chỉ thị trong hệ thống. Khung nhân quả giúp các nhà hoạch định chính sách dễ
dàng tìm hiểu vấn đề và đưa ra các chính sách phù hợp. PSR (áp lực, hiện trạng, đáp
ứng) là một trường hợp cụ thể của khung nhân quả, được OECD phát triển từ năm
1991 đáp ứng yêu cầu của hội nghị G7 năm 1989 [147]. Đây là một nỗ lực tiên phong
trong việc phát triển bộ chỉ thị tập trung tới khía cạnh môi trường và PTBV.
Khung cấu trúc này đã được phát triển để đánh giá các nỗ lực cải thiện môi
trường từ trước khi thuật ngữ PTBV được sử dụng. Năm 1996, UNCSD đã xây dựng
bộ khung danh sách bao gồm 134 chỉ thị PTBV dựa trên khung nhân quả. Đây là bộ
chỉ thị PTBV xây dựng theo khung nhân quả được sử dụng rộng rãi nhất. Bộ chỉ thị
này là một danh sách mẫu, ít nhất 22 quốc gia tự nguyện áp dụng bộ mẫu này để xây
dựng bộ chỉ thị nước mình như mô hình thí điểm, kiểm nghiệm các chỉ thị đã đề xuất.
Năm 2000, dựa trên việc đánh giá quá trình thực hiện thí điểm các bộ chỉ thị
của các nước tình nguyện, UNCSD đã nhận thấy khung nhân quả không phù hợp khi
đề cập đến các mối liên hệ phức tạp giữa các vấn đề. Về lý thuyết, các hợp phần của
khung là một chuỗi nhân quả của các chỉ thị. Tuy nhiên trong thực tế, việc xác định
mối quan hệ nhân quả trong các vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp hơn rất nhiều so với
các vấn đề trong lĩnh vực môi trường [141]. Nhiều trường hợp khó phân biệt chỉ thị
nào thuộc nhóm động lực, áp lực, tình trạng, tác động hay đáp ứng bởi vì tùy thuộc
vào đối tượng xem xét và cách nhìn mà các chỉ thị sẽ bị thay đổi theo các nhóm khác
nhau. Một chỉ thị có thể là áp lực theo quan điểm này nhưng lại là tình trạng khi nhìn
theo quan điểm khác và có thể lại là đáp ứng trong một cách nhìn thứ 3 [180]. Nhiều
phân tích chỉ ra rằng khung cấu trúc này rất thích hợp cho việc xây dựng các chỉ thị
thuộc lĩnh vực môi trường, nhưng không thích hợp với lĩnh vực kinh tế xã hội và thể
chế [178]. Một số nước đã kết luận rằng mặc dù khung nhân quả phù hợp cho các chỉ
thị môi trường, nó không thích hợp làm khung phát triển cho các lĩnh vực kinh tế, xã
hội và thể chế. Hơn nữa, danh sách chỉ thị quá dài cũng gây khó khăn cho việc áp dụng
tất cả các chỉ thị cho quốc gia của họ [178]. Từ thời điểm này, khung nhân quả ít được
áp dụng xây dựng bộ chỉ thị PTBV mà thường được sử dụng để xây dựng các bộ chỉ
thị bền vững môi trường.

c2)

Khung mục tiêu/mục đích

Khung cấu trúc này thường tập trung vào các vấn đề cần giải quyết và gắn với
những mục tiêu cụ thể. Bằng cách này, khung mục tiêu nhấn mạnh tầm quan trọng của
kết quả cuối cùng (mục tiêu). Khung sử dụng các chỉ thị đo đạc trực tiếp khả năng
hướng tới các mục tiêu bền vững cụ thể. Khung cấu trúc này cho phép xây dựng một
19


tập hợp cân bằng các chỉ thị liên quan tới các mục đích đặt ra [152]. Bộ chỉ thị được áp
dụng rộng rãi nhất trên thế giới sử dụng khung mục đích là bộ chỉ thị mục tiêu thiên
niên kỷ (MDG), nay là mục tiêu phát triển bền vững (SDG) (Hình 1.2).
Năm 2000, phòng thống kê LHQ xây dựng bộ chỉ thị MDG nhằm theo dõi tiến
trình cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ ở tất cả các quốc gia
thành viên với mốc thời gian tham chiếu để hoàn thành các mục tiêu là năm 2015. Đây
là bộ chỉ thị điển hình được phát triển dựa trên khung mục đích. Bộ chỉ thị này nhóm
các chỉ thị theo 8 mục tiêu chung, 18 mục tiêu cụ thể được đặt ra bởi chương trình mục
tiêu thiên niên kỷ.
Năm 2007, bộ chỉ thị này được cập nhật, bổ sung thêm 4 mục tiêu cụ thể và 10
chỉ thị để phù hợp hơn với tiến trình phát triển của các quốc gia. 8 mục tiêu chung vẫn
được giữ nguyên gồm i) xóa đói giảm nghèo; ii) phổ cập giáo dục; iii) bình đẳng giới;
giảm tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng trẻ em; iv) nâng cao sức khỏe bà mẹ; v) phòng
chống HIV; vi) sốt rét và bệnh truyền nhiễm; vii) đảm bảo bền vững môi trường sống;
và viii) quan hệ toàn cầu.
Năm 2015, LHQ tổng kết việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của các
quốc gia trong giai đoạn 2000 – 2015 và đồng thời đề xuất xây dựng phiên bản mới
của bộ chỉ thị này - bộ chỉ thị mục tiêu phát triển bền vững (SDG). Từ 2015 cho tới
nay, bộ chỉ thị SDG đã được chỉnh sửa nhiều lần, và phiên bản cập nhật nhất là phiên

bản E/CN.3/2017/2 công bố tháng 3 năm 2017 với tổng số 232 chỉ thị. Bộ chỉ thị SDG
sẽ được sử dụng để theo dõi, đánh giá việc thực hiện 17 mục tiêu chung của các quốc
gia thành viên LHQ cho tới năm 2030 theo chương trình nghị sự 2030. Các mục tiêu
gồm i) xóa nghèo, ii) xóa đói, iii) sức khỏe tốt, iv) giáo dục chất lượng cao, v) bình
đẳng giới, vi) nước sạch và vệ sinh, vii) năng lượng tái tạo và có giá cả hợp lý, viii)
nhiều việc làm và nền kinh tế phát triển tốt, ix) đổi mới và phát triển tốt cơ sở hạ tầng,
x) giảm bất bình đẳng, xi) các thành phố và các cộng đồng bền vững, xii) sử dụng các
nguồn tài nguyên một cách có trách nhiệm, xiii) hành động vì khí hậu, xiv) các đại
dương bền vững, xv) sử dụng đất bền vững, xvi) hòa bình và công lý, xvii) các quan hệ
đối tác cho phát triển bền vững [174].
Ngoài việc bổ sung thêm các mục tiêu và chỉ thị, các mục tiêu đặt ra của bộ chỉ
thị SDG cũng chi tiết và khắt khe hơn so với bộ chỉ thị MDG. Ví dụ mục tiêu giảm
nghèo xuống còn 50% năm 2015 của MDGIs đã được thay thế bởi mục tiêu xóa hoàn
toàn nghèo đói tới năm 2030 [194]. SDG đã được xây dựng bởi sự tham gia đóng góp
của cả các quốc gia đang phát triển và đã phát triển chứ không chỉ giới hạn chủ yếu
bởi các quốc gia OECD và các tổ chức tài trợ như khi xây dựng bộ chỉ thị MDG nữa
[111]. Bên cạnh đó, các mục tiêu của SDG đã được xây dựng áp dụng cho tất cả các
quốc gia trên thế giới, không tập trung chủ yếu vào các quốc gia đang phát triển [159].
20


Các bộ chỉ thị MDG và SDG được xây dựng theo hướng có xây dựng chỉ số
tổng hợp. Các chỉ số được phân chia theo 2 cấp, chỉ số mục tiêu chung và chỉ số theo
các mục tiêu cụ thể. Các chỉ số được xây dựng dựa trên phương pháp trung bình cộng
không trọng số. Phân tích trong báo cáo xây dựng chỉ số SDG của LHQ [167] chỉ ra
rằng phương pháp trung bình nhân có nhiều ưu điểm so với trung bình cộng do sự đề
cao tính cân bằng của các giá trị thành phần. Song do kết quả xếp hạng các quốc gia
không khác biệt giữa 2 phương pháp và phương pháp trung bình cộng đã được sử dụng
cho MDG nên trước mắt, SDG vẫn sẽ sử dụng phương pháp trung bình cộng để tổng
hợp chỉ số. Quá trình chuẩn hóa chỉ thị sử dụng phương pháp chuẩn hóa Min - Max.

Khung chủ đề

c3)

Khung chủ đề là một mô hình cấu trúc phân cấp, phân loại chỉ thị theo các khía
cạnh (chủ đề/phụ chủ đề) PTBV khác nhau. Trong khung cấu trúc này, phân cấp chủ
đề bậc 1 thường là các trụ cột (pillars or dimensions) hoặc các lĩnh vực (domains), tiếp
đến các chủ đề lại được chia thành nhiều phân cấp bậc 2 (chủ đề hoặc chủ đề phụ) sao
cho phản ánh đầy đủ nhất về PTBV. Các chủ đề/chủ đề phụ được xây dựng không
trùng lặp, đầy đủ để mô tả hết bản chất của PTBV.
-

Khung chủ đề theo trụ cột

Ban đầu, các bộ chỉ thị PTBV xây dựng theo khung chủ đề thường nhóm các
chỉ thị theo các phụ chủ đề thuộc 3 trụ cột chính của PTBV (kinh tế, xã hội và môi
trường) hoặc 4 trụ cột (kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế) do đó được gọi là khung
chủ đề theo trụ cột.
Khung chủ đề theo trụ cột đã được UNCSD sử dụng trong bản hướng dẫn SDIGM 2001 (Phụ lục 1). Bộ chỉ thị này được chia theo 4 trụ cột chính (kinh tế - xã hội –
môi trường – và thể chế) với 15 chủ đề và 58 chỉ thị [178]. Các bộ chỉ thị điển hình
xây dựng dựa trên khung chủ đề theo trụ cột có thể kể đến như bộ chỉ thị PTBV của
Pháp (khoảng 15 chỉ thị/1 trụ cột), Luxembourge (9 chỉ thị/1 trụ cột), Alberta (từ 12 –
22 chỉ thị/1 trụ cột), Nhật bản (5 chỉ thị/1 trụ cột và có thêm 1 trụ cột thứ 4 là hạnh
phúc - well-being), Mỹ (58 chỉ thị phân vào 4 trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường - và
thể chế).
-

Khung chủ đề theo lĩnh vực

Khung chủ đề theo trụ cột có ưu điểm trong việc tạo ra một sự cân bằng về chỉ

thị giữa các trụ cột. Tuy nhiên, khung chủ đề còn có những nhược điểm như chưa thể
hiện được mối quan hệ giữa các trụ cột và khó cho việc đề xuất các chỉ thị liên ngành
[100, 108, 168]. Ví dụ như các chỉ thị phản ánh vấn đề về tiếp cận nhà ở, năng lượng
điện (mức sống) hay vấn đề thiên tai đã không thể đưa ra trong khung chủ đề theo trụ
cột do không thể phân các chỉ thị này vào các trụ cột kinh tế, xã hội hay môi trường.
21


×