Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TỪ DỰ ÁN GIẤY BÃI BẰNG GIAI ĐOẠN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 39 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TỪ DỰ ÁN GIẤY BÃI
BẰNG GIAI ĐOẠN 1
1.1. Giới thiệu về tổng công ty giấy Việt Nam
1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty giấy Việt Nam (TCTGVN) là doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng chính phủ và hoạt động dưới sự quản
lý của bộ công nghiệp, các bộ các cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương.
Năm 1976, công ty Giấy, Gỗ, Diêm phía Bắc và công ty Giấy Gỗ Diêm
phía Nam được thành lập. Chức năng của 2 công ty này là quản lý sản xuất đối
với các xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ quan quản lý
cấp trên, cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản xuất –kinh doanh của
các đơn vị trực thuộc. Công ty phân giao và quyết định kế hoạch sản xuất kinh
doanh của các đơn vị trong công ty. Công ty giao chỉ tiêu vật tư, chỉ định địa chỉ
và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cân đối đầu vào, kiểm tra mức độ hoàn thành kế
hoạch sản xuất-kinh doanh và duyệt quyết toán tài chính cuối năm đối với xí
nghiệp thành viên.
Năm 1978, theo Nghị định 302/CP ngày 01/12/1978 của hội đồng Chính
Phủ, hợp nhất 2 công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam lại thành Liên
hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc. Liên hiệp là cơ quan cân đối phân giao
kế hoạch sản xuất-kinh doanh, đồng thời là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của các đơn vị thành viên.
Năm 1995, ngành Giấy đề nghị nhà nước cho tách riêng vì ngành Gỗ,
Diêm là một ngành kinh tế kỹ thuật không gắn liền với ngành giấy.Chính vì vậy
Tổng công ty giấy Việt Nam được thành lập theo quyết định số 256/TT ra ngày
29/4/1995 của thủ tưởng chính phủ và nghị định số 52/CP ngày 02/8/1995 của
chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty giấy Việt
Nam
Ngày 01/2/2005 thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 29/2005/QĐ-TT
chuyển công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty
con


Công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại văn phòng tổng công
ty, công ty giấy Bãi Bằng. Công ty mẹ là công ty nhà nước thực hiện hạch toán
kinh doanh và đầu tư vốnn vào công ty con, công ty liên kết theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước, theo điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của công
ty mẹ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công ty mẹ có
-Tên gọi: Tổng công ty giấy Việt Nam
-Tên giao dịch quốc tế: VietNam Paper Corporation
-Tên viết tắt: VINAPACO
-Trụ sở chính: Số 25 Lý thường Kiệt- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Theo ông Võ Sỹ Dởng - Tổng Giám đốc VINAPACO: sau khi có Luật
doanh nghiệp mới ra đời, ngày 20/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết
định số 64/2006/QĐ-TTg chính thức ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
VINAPACO theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trên cơ sỏ tổ chức lại Văn
phòng VINAPACO và Công ty Giấy Bãi Bằng. Như vậy có thể nói,
VINAPACO là một trong những doanh nghiệp lớn đầu tiên của cả nước thực
hiện theo mô hình này. Việc sáp nhập Công ty Giấy Bãi Bằng vào VINAPACO
đã cho thấy, Công ty Giấy Bãi Bằng không những không mất đi mà còn được
nâng lên tầm cao mới với thương hiệu VINAPACO. Tầm hoạt động của
VINAPACO, cũng như của Công ty Giấy Bãi Bằng trước đây sẽ rộng hơn, bao
quát hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn. Hiện nay, VINAPACO đã ổn định tổ
chức với 26 đơn vị đầu mối, bao gồm các Công ty, lâm trường, xí nghiệp, viện
nghiên cứu cây nguyên liệu, trường đào tạo và các đơn vị phụ thuộc khác...
VINAPACO sẽ tiến hành hoạch định chiến lược phát triển cho ngành giấy Việt
Nam.
Trong thời gian tới, VINAPACO sẽ tiếp tục thực hiện cổ phần hoá tại các
Công ty con, quản lý vốn tại các Công ty liên kết và các Công ty phụ thuộc...
Đối với các Công ty con, VINAPACO sẽ giữ trên 50% vốn; đối với các Công ty
liên kết giữ dưới 50% vốn. Dự tính, sau khi cổ phần hoá, vốn của VINAPACO
sẽ được nâng lên gấp 2 lần hiện nay, nghĩa là VINAPACO sẽ có đủ lực và khả

năng quản lý trong toàn ngành để thực hiện thành công các mục tiêu đề ra. Từ
đây, VINAPACO có thể mở ra các điều kiện để đa dạng hoá kinh doanh các
ngành nghề; các loại hình dịch vụ mới... Việc VINAPACO hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ tạo ra sức mạnh mới, chủ động phát triển
trong hội nhập và khả năng cạnh tranh
Có thể khái quát theo những mốc chính như sau:
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Hình thành
06.1975 Thành lập Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam
06.1978 Hợp nhất hình thành Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm
toàn quốc
10.1982 Tách thành hai Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm số I và
số II.
08.1990 Hợp nhất hai miền với tên gọi mới là Liên hiệp các xí nghiệp
sản xuất - xuất nhập khẩu
Giấy Gỗ Diêm, viết tắt là VIPIMEX.
11.1991 Thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm gọi tắt
là VINAPIMEX.
08.1995 Thành lập Tổng Công ty Giấy Việt nam theo mô hình Tổng
Công ty 91
(giữ nguyên tên viết tắt VINAPIMEX).
07.2006 Chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con, tên viết
tắt là VINAPACO.
Sát nhập Công ty Giấy Bãi bằng vào Tổng Công ty trở thành Công ty mẹ.
CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG
Hình thành
1970 – 1974 Nghiên cứu khả thi Công trình Giấy Bãi bằng do Công ty tư
vấn Jaakko Poyry thực hiện.
Năng lực sản xuất bột giấy: 41.000 tấn/năm; sản xuất giấy: 50.000
tấn/năm.

08 – 1974 Ký Hiệp định về hợp tác đầu tư Công trình Nhà máy Giấy
Bãi Bằng giữa hai Chính phủ
Việt Nam và Thuỵ Điển.
Cuối 1979 Động thổ khởi công xây dựng
26/11/1982 Khánh thành toàn bộ Nhà Máy Giấy Bãi bằng. Chuyên gia
Thuỵ Điển điều hành.
06.1990 Chuyên gia Thuỵ Điển rút hết về nước bàn giao hoàn toàn cho
phía Việt nam.
1996 Vượt công suất thiết kế, đạt 57.029 tấn/năm. tên viết tắt BAPACO
2000 Được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới”
2003 Đầu tư mở rộng Bãi bằng giai đoạn 1, nâng năng lực sản xuất bột
giấy lên 68.000 tấn/năm và sản xuất giấy lên 100.000 tấn/năm.
2006 Thành lập Ban quản lý dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, đầu tư
dây chuyền sản xuất bột giấy 250.000 tấn/năm.
07/2006 Sát nhập vào Tổng Công ty Giấy Việt nam trở thành Công ty
mẹ.
Với bề dày lịch sử vươn lên và phát triển, tổng công ty có rất nhiều thành
tích đáng tự hào:
Tổng công ty đã nhận được 2 huân chương lao động hạng 2,3.
17 huân chương lao động hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba
2 huân chương chiến công hạng 3
6 cờ thi đua, 30 bằng khen của chính phủ
Năm 2000 tổng công ty nhận danh hiệu lao
động trong thời kỳ đổi mới
1.1.2. Mô hình tổ chức và các ngành nghề kinh doanh chính của tổng công ty
Dưới đây là mô hình tổ chức của tổng công ty
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức Tổng công ty Giấy Việt nam


Trong hệ thống trên được chia ra rất nghiêm ngặt gồm các khối sản xuất
và khối lâm trường
*Khối sản xuất
1. Công ty Tissue Sông Đuống
2. Công ty CBXK Dăm mảnh
*Khối lâm nghiệp
1. Xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm Nghiệp
2. Công ty Vận tải và Chế biến Lâm sản
3. Công ty NLG Thanh Hóa
4. Công ty NLG Miền Nam
5. Công ty lâm nghiệp Cầu ham
6. Công ty lâm nghiệp Ngòi sảo
7. Công ty lâm nghiệp Vĩnh hảo
8. Công ty Lâm nghiệp Tân Thành
9. Công ty Lâm nghiệp Hàm yên
10. Công ty Lâm nghiệp Tân Phong
11. Công ty Lâm nghiệp Tam Sơn
12. Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài
13. Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng
14. Công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng
15. Công ty Lâm nghiệp Sông Thao
16. Công ty Lâm Nghiệp A Mai
17. Công ty Lâm nghiệp Yên Lập
18. Công ty Lâm nghiệp Thanh Hòa
19. Công ty lâm nghiệp Tam Thanh
20. Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch
*Khối trường viện
1. Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô
2. Viện nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy
3. Trường Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ Điện

*Ban quản lý
1. Ban Quản lý Dự án Thanh Hóa
2. Ban Quản lý Dự án mở rộng bãi bằng giai đoạn 2
*Dịch vụ
1. Chi nhánh Tổng Công ty giấy Việt nam tại TP Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh Tổng Công ty Giấy Việt nam tại Đà nẵng
3. Trung tâm dịch vụ và Kinh doanh giấy tại Hà nội
*công ty con:
a)Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
-Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu và bột giấy
Thanh hoá
-Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu giấy miền nam
b) Công ty cổ phần mà công ty mẹ giữ cổ phần chi phối
-Công ty giấy tân mai
-Công ty cổ phần giấy Đồng Nai
-Công ty cổ phần giấy Việt Trì
-Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà
-Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
*Các công ty liên kết
-Công ty cổ phần Nhất Nam
-Công ty cổ phần Diêm thống nhát
-Công ty cổ phần May-Diêm Sài gòn
-Công ty cổ phần In Phúc Yên
-Công ty cổ phần giấy Vạn Điếm
Theo quyết định số 29/2005/QĐ-TT ngày 01/02/2005 của thủ tướng
chính phủ, quyết định spps 09/2005/QĐ-BCN ngày 04/03/2005 của bộ trưởng
bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động
theo mô hình công ty mẹ-công ty con thì tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công
ty giấy Việt Nam bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc,
các phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc, cụ thể như sau

-Hội đông quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty và doanh
nghiệp do Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tuyển chọn, ký hợp đồng
hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với Tổng
giám đốc sau khi được sự chấp thuận của người quyết định thành lập Tổng công
ty. Tuyển chọn, ký hợp đồng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định
mức lương đối với Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng
giám đốc. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của tổng công ty, của các công
ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty.
-Ban kiểm soát: Giúp hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,
chính xác trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế
toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị quyết. quyết định
của Hội đồng quản trị, quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị. Ban kiểm soát
thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị
-Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động
hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với điều lệ Tông
công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao
-Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo
phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền
-Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty,
giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế
toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công hoặc ủy quyền
-Các phòng ban chức năng giúp việc cho Ban lãnh đạo: văn phòng tổ
chức lao động, phòng tài chính kế toán, phòng xây dựng cơ bản, phòng kế
hoạch thị trường, phòng Lâm sinh. Trong đó Phòng tài chính kế toán có chức

năng giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán, tổng hợp về vốn,
chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của toàn tổng
công ty. Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, hạch toán kinh tế ở công ty mẹ, công
ty con đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính theo quy định của
nhà nước. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: Cân đối số vốn hiện có điều
chỉnh tăng giảm khi có sự thay đổi nhiệm vụ hoặc quyết định phát triển SXKD
của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc theo quy định của Tổng giám đốc,
Lập báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tổng công ty, trình Bộ tài chính xét
duyệt
*Quyền hạn của tổng công ty
Tổng công ty giấy Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 25 Lý Thường
Kiệt, đây là nơi làm việc của ban lãnh đạo Tổng công ty gồm hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ
máy giúp việc
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của bộ công nghiệp, các cơ quan
ngang bộ trực thuộc chính phủ với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước
Tổng công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty để
kinh doanh thực hiện lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của tổng công ty
Tổng công ty có quyền chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh và tổ chức
bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo sản xuất kinh doanh có
hiệu quả
Tổng công ty có quyền sử dụng và quản lý các tài sản của nhà nước giao,
cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên
Tổng công ty có quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật
không cấm, mở rộng kinh doanh theo khả năng của tổng công ty và nhu cầu của
thị trường trong và ngoài nước
Tổng công ty có quyền tìm kiếm thị trường và khách hàng trong nước và
ngoài nước và ký kết hợp đồng
Tổng công ty có quyền ký quyết định các dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư sử dụng vốn để đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn vào các

doanh nghiệp trong nước, thuê mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác
Đối với công ty con, tổng công ty là chủ sở hữu đối với công ty trách
nhiệm một thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty
theo trách nhiệm của luật doanh nghiệp
Đối với công ty liên kết: Tổng công ty thực hiện nghĩa vụ và quyền của
cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp theo
quy định của luật doanh nghiệp, luật đầu tư. Tổng công ty có quyền thu lợi tức
và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp bị chi phối
Hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam (Giấy Bãi bằng trước đây) vẫn là
đơn vị dẫn đầu ngành giấy về qui mô, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Do
đó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là khó khăn và thử thách của nhiều
doanh nghiệp trong ngành giấy thì đối vơi Giấy Bãi Bằng là cơ hội để thử sức,
để tiến hành đổi mới trên nhiều phương diện và nắm bắt được nhiều cơ hội mới.
Giấy Bãi Bằng đã trưởng thành, từ một công trình được xây dựng và lắp
đặt của tình hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển đến nay đã được gần 24 năm, lại
nằm ở trung tâm “vựa” nguyên liệu phía Bắc, giữa một vùng nguyên liệu xơ sợi
thực vật có trữ lượng khá dồi dào, nằm giữa 3 con sông lớn: sông Đà, sông
Hồng, sông Lô là nguồn cung cấp nước phục vụ cho hoạt động sản xuất và giao
thông thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm; cả nhà
máy là một hệ thống khép kín từ nhà máy giấy đến các nhà máy vệ tinh phục vụ
cho hoạt động sản xuất: nhà máy điện, nhà máy sản xuất bột giấy, nhà máy sản
xuất hóa chất, nhà máy cơ khí chế tạo phụ tùng thiết bị, xí nghiệp vận tải,…
Thậm chí, trường Trung học kỹ thuật giấy chuyên đào tạo tay nghề cho công
nhân vận hành các nghề kỹ thuật liên quan tới ngành giấy cũng được thành lập ở
đây từ nhu cầu của nhà máy.
Với năng lực hiện có và tiềm năng lớn về nguyên liệu, mặt bằng, máy
móc thiết bị… Công ty giấy Bãi bằng (trước đây) là một địa chỉ ưu tiên mà
Tổng công ty giấy lựa chọn để đầu tư mở rộng năng lực sản xuất. Năm 2003, dự
án mở rộng sản xuất giai đoạn 1 với tổng mức đầu tư 1.107 tỷ đồng, trong đó
hơn 200 tỷ dành cho đầu tư hệ thống xử lý môi trường, đảm bảo các chất thải

đựơc xử lý theo quy trình hiện đại, đưa năng lực sản xuất bột giấy lên 61.000
tấn/ năm và năng lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/ năm với chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.3. Thực trạng về ngành giấy trong thời điểm hiện tại
*Nhu cầu về giấy và thực trạng thị trường giấy trong những năm qua
Trong 10 năm qua ( 1996 – 2005 ) nhu cầu tiêu thụ giấy ở nước ta tăng
rất nhanh từ 281.000 tấn ( 1996 ) lên 1.481.000 tấn ( năm 2005 ) tăng gấp 5,3
lần.
Nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh đã thúc đẩy công suất giấy tăng theo.
Năm 1996 công suất thiết kế giấy tăng từ 240 tấn lên 1.080.000 tấn ( năm
2005 ) gấp 4,5 lần. Mức tiêu thụ giấy tính theo đầu người tăng từ
3,8kg/người/năm lên 17,9kg/người/năm, gấp 4,7 lần
Nguyên nhân tác động, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh như
vậy trong các năm qua là do :
• Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân:
Từ các năm 2000 – 2005, GDP của nước ta đều tăng , đặc biệt năm 2005
tăng 8,4% năm 2006 8%, dự báo năm 2010 tăng trưởng 7,5 – 8%
Theo thống kê , GDP tăng 1% thì nhu cầu tiêu thụ giấy tăng 1,2 – 1,5%
• Giá trị sản xuất công nghiệp, vốn đầu tư đều tăng
Từ năm 2001 – 2005 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2%, vốn đầu tư
tòan xã hội tăng 18,5%. Các mức tăng trưởng này đã thúc đẩy nhu cầu
tiêu thụ giấy tăng theo. Giấy công nghiệp ( giấy bao bì lớp giữa và lớp
mặt ) : 816.300 tấn, chiếm 55% trong tổng tiêu thụ các lọai giấy.
• Dân số tăng, nhu cầu tiêu thụ giấy cũng tăng theo
• Đời sống văn hóa , xã hội được cải thiện và nâng cao: mức tiêu dùng bình
quân của người dân Việt Nam năm 2005 là 438.000đ/người tăng 2 lần so
năm 2000. GDP bình quân đầu người đạt 640USD/năm điều này cho thấy
nhu cầu tiêu thụ giấy tăng rất nhanh.
*Dự báo nhu cầu tiêu thụ giấy :
Tính trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ giấy năm 2005 : 1.481.000tấn , theo tốc

độ phát triển có xét các yếu tố tích cực thì đến năm 2010 nhu cầu tiêu thụ giấy
từ 1.550.000 – 1.600.000 tấn/ năm.
*Sản xuất giấy
Nhu cầu tiêu thụ giấy như vậy nhưng sản xuất trong nước chỉ chiếm 80%
các lọai giấy thông thường , các lọai giấy đặc chủng sẽ nhập khẩu. Cơ cấu : giấy
văn hóa : 34%, giấy bao bì 60%, các lọai khác 6%.
Để sản xuất 80% nhu cầu giấy các lọai, công suất cần 1,4 triệu tấn /năm
( huy động 90% công suất thiết kế ). Công suất giấy phải bổ sung : 400.000 tấn.
Như vậy hiện tại công suất chưa đạt tới con số này.
Trong khi chưa đủ để đáp ứng như trên thì chúng ta lại đối mặt với cạnh
tranh lớn, có nghĩa ra sản xuất trong nước sẽ nhường thị phần trong nước cho
các đối thủ trong khu vực
Là một ngành có suất đầu tư khá lớn (khoảng 1.500 USD- 2.000 USD/tấn
sản phẩm tuỳ theo qui mô sản xuất và phẩm cấp sản phẩm). Đầu tư cho ngành
lớn, trong khi năng lực cạnh tranh của ngành giấy so với các nước trong khu
vực vẫn còn khá yếu. 20 năm qua, ngành giấy trong nước có tốc độ tăng trưởng
hàng năm khoảng 15%-16%, đưa công suất từ 100.000 tấn/năm lên hơn 800.000
tấn/năm. Tuy nhiên, với cùng điểm xuất phát ấy, Indonesia đã đưa sản lượng lên
gấp 10 lần Việt Nam, còn Trung Quốc thì chỉ mặt hàng giấy in báo của họ cũng
đã có công suất trên 2,5 triệu tấn. Sự tụt hậu này đặt ngành giấy Việt Nam vào
vị thế cạnh tranh quá thấp khi bước vào giai đoạn hội nhập
Sau đây chúng ta sẽ so sánh trình độ công nghệ sản xuất bột giấy giữa
nhà máy được coi hiện đại nhất nước Việt Nam và một thời từng tự hào là hiện
đại nhất Đông Nam Á với 2 nước trong khu vực Đông Nam Á tại thời điểm năm
2008.
Công suất
Tấn/năm
Việt Nam Inđonexia Thái Lan Trung Quốc
61.000 500.000 210.000 1.000.000
Ông Võ Sĩ Dởng, Tổng giám đốc Tổng công ty Giấy Việt Nam cho biết,

ngành giấy hiện có 280 doanh nghiệp (DN), nhưng chỉ có 4 DN có quy mô sản
xuất trên 50.000 tấn giấy/năm, còn lại có tới 46,4% số DN có quy mô sản xuất
dưới 1.000 tấn giấy/năm; 42% có công suất từ 1.000 đến 10.000 tấn/năm. Quy
mô nhỏ và sản xuất không hiệu quả sẽ không có chỗ đứng trong cạnh tranh, hơn
nữa trong suốt thời gian qua, những nhà máy này gây ô nhiễm môi trường nặng
vì không có hệ thống thu hồi hóa chất, xử lý nước thải, chất thải…Các doanh
nghiệp sản xuất theo kiểu thủ công là chính khi hoạt động tiêu thụ rất nhiều
năng lượng và nguyên liệu, năng suất lao động thấp, sử dụng nhiều lao động
nhưng lại không đảm bảo cho người lao động về mức độ an toàn sức khỏe cũng
như thu nhập. Lý do tồn tại suốt thời gian qua chính là nhờ bảo hộ, rất tiếc là
thời gian đó đã qua đi, nếu không điều chỉnh kịp thời, sẽ có nhiều doanh nghiệp
mới bị phá sản sắp tới.
Mặc dù hàng năm, năng lực sản xuất giấy của cả nước tăng trên 100.000
tấn, nhưng đó là phép cộng của hơn một chục dây chuyền được đầu tư mới, chứ
không phải từ 1-2 dây chuyền. Đặc trưng đầu tiên của ngành giấy là manh mún,
nhỏ lẻ, thiếu khả năng hợp tác.
Việt Nam không tự chủ được bột giấy, trong các công đoạn làm ra giấy
thì sản xuất bột giấy chiếm đến 70% còn cán giấy (xeo) chỉ mất 30%, như vậy,
giá thành sản phẩm giấy của chúng ta phụ thuộc vào nước ngòai, vì bản thân
chúng ta đang nhập khẩu bột giấy. Ngoài một số nhà máy lớn, có thể lo được
một phần bột giấy, còn lại là hệ thống các nhà máy lẻ tẻ, các hộ gia đình sản
xuất thủ công, nhập bột giấy về và tự cán giấy. Có 2 sai lầm ở đây : Giá phụ

×