Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ cho phát triển bền vững ở tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

LĂNG THỊ DIỆU LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, năm 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

LĂNG THỊ DIỆU LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Văn Thiện
TS. Ngô Thị Tƣờng Châu

Hà Nội, năm 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả và số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Lăng Thị Diệu Linh

3


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Lê Văn Thiện,
Phó Chủ nhiệm Khoa Môi trường; PGS.TS Ngô Thị Tƣờng Châu, cán bộ giảng
dạy Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS. Phạm
Anh Hùng, cán bộ Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, đã tận tình chỉ bảo,

giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường,
đặc biệt là các thầy cô giáo trong Bộ môn Thổ nhưỡng và Môi trường đất, Khoa
Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Ngoài ra,em còn nhận được sự quan tâm,chia sẻ, động viên, giúp đỡ từ gia
đình, bạn bè. Điều đó đã tạo động lực cho em hoàn thành tất cả công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Lăng Thị Diệu Linh

4


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 14
1.1. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài ......................................... 14
1.2. Cơ sở lý luận của việc đánh giá tiềm năng đất theo hƣớng sử dụng đất
bền vững .............................................................................................................. 15
1.2.1. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ................. 16
1.2.2. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ........................................................ 17

1.2.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất bền vững .................................. 19
1.2.4. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................. 19
1.2.5. Cơ sở lý luận đánh giá đất đai ............................................................... 23
1.2.6. Vị trí, vai trò của đánh giá tiềm năng đất đai trong sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất ........................................................................................ 24
1.3. Thực trạng đánh giá đất đai ở trên thế giới và trong nƣớc .................... 25
1.3.1. Ở Hoa Kỳ ................................................................................................ 25
1.3.2 Ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu .................................................................... 26
1.3.3 Phương pháp đánh giá đất đai của FAO ................................................ 26
1.3.4. Đánh giá đất đai ở Viê ̣t Nam .................................................................. 27
1.3.5 Các nghiên cứu về đất và đánh giá đất ở Hà Giang ............................... 28
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 30

5


2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 30
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập các số liệu thứ cấp: thu thập và xử lý các
số liệu và tài liệu gồm: ..................................................................................... 30
2.4.2. Phương pháp điều tra, các số liệu sơ cấp: ............................................. 31
2.4.3. Phương pháp đánh giá đánh theo FAO: So sánh giữa chất lượng đất đai
và yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất để đánh giá mức độ thích
hợp đất đai. ....................................................................................................... 31
2.4.4. Phương pháp phân tích, xây dựng số liệu (sử dụng phần mềm Mirosoft
Execl); Phương pháp GIS (sử dụng phần mềm MapInfor để biên tập các bản đồ
liên quan). ......................................................................................................... 32

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
3.1. Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 33
3.1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 33
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................ 33
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết .............................................................................. 36
3.1.1.4. Thuỷ văn ........................................................................................... 37
3.1.1.5. Thực vật ............................................................................................ 38
3.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động sản xuất của tỉnh Hà
Giang ................................................................................................................ 39
3.2. Tài nguyên đất của tỉnh Hà Giang ............................................................ 45
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 54
3.3.1. Cơ cấu sử dụng đất ................................................................................. 54
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 55
3.3.2.1. Đất trồng lúa ................................................................................... 55
3.3.2.2. Diện tích đất đất trồng cây hàng năm còn lại .................................... 56

6


3.3.2.3. Đất trồng cây lâu năm: ...................................................................... 56
3.3.2.4. Đất lâm nghiệp: ................................................................................. 56
3.3.2.5. Đất nuôi trồng thủy sản: .................................................................... 58
3.3.2.6. Đất nông nghiệp khác: ..................................................................... 58
3.3.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 58
3.3.3.1. Đất sản xuất nông nghiệp: ................................................................ 58
3.3.3.2. Đất lâm nghiệp: ................................................................................ 59
3.3.3.3. Đất nuôi trồng thủy sản: ................................................................... 60
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất nông
nghiệp: .............................................................................................................. 61

3.3.5. Tính hợp lý của việc sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 64
3.3.6. Những tồn tại trong việc sử dụng đất ..................................................... 64
3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai cho phát triển nông nghiệp ......................... 65
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Hà Giang ..................................... 65
3.4.2. Xác định các loại hình sử dụng đất ........................................................ 69
3.4.3. Đánh giá khả năng thích nghi đất đai .................................................... 70
3.4.3.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất ......... 71
3.4.3.2. Kết quả đánh giá mức độ thích nghi đất đai .................................... 74
3.5. Đề xuất sử dụng đất .................................................................................... 78
3.5.1. Cơ sở, quan điểm sử dụng đất ................................................................ 78
3.5.2. Đề xuất sử dụng đất ................................................................................ 80
3.5.2.1. Phân vùng phát triển ........................................................................ 80
3.5.2.2. Đề xuất sử dụng đất ......................................................................... 81
3.5.3. Biện pháp sử dụng đất bền vững ............................................................ 84
3.5.3.1. Đất sản xuất nông nghiệp ............................................................... 84
3.5.3.2. Đất lâm nghiệp: ............................................................................... 84
3.5.3.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản ................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 88

7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế ở Hà Giang .............................................................. 29
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang thời kỳ 2000-2012 ............... 30
Bảng 3.3. Phân loại đất tỉnh Hà Giang theo nhóm và loại đất ................................. 35
Bảng 3.4. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị đất đai tỉnh Hà Giang ..... 55
Bảng 3.5. Đơn vị đất đai theo tổ hợp nhóm đất ....................................................... 56
Bảng 3.6. Yêu cầu sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất ........................................ 61

Bảng 3.7. Phân hạng thích nghi đất đai .................................................................... 63
Bảng 3.8. Mức độ thích cho từng loại hình sử dụng đất .......................................... 66
Bảng 3.9. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững ............................................ 71

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tăng trưởng kinh tế ở Hà Giang từ năm 2000-2012 ........................... 29
Biểu đồ 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang thời kỳ 2000-2012 ........... 30
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Hà Giang năm 2012...................................... 44
Biểu đồ 3.4. Biến động diện tích đất nông nghiệp thời kỳ 2000-2012 .................... 50

9


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Trình tự các bước đánh giá đất theo FAO ................................................. 21
Hình 3.1. Bản đồ đất tỉnh Hà Giang .......................................................................... 36
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ....................................... 54
Hình 3.3. CSDL bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Hà Giang Việt Nam ............................. 57
Hình 3.4. Bản đồ thích nghi đất đai tỉnh Hà Giang ................................................... 65
Hình 3.5. Bản đồ đề xuất sử dụng đất tỉnh Hà Giang ............................................... 72

10


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT


Bảo vệ môi trường

CNH

Công nghiệp hóa

CPTG

Chi phí trung gian

DTĐT

Diện tích điều tra

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐGĐĐ

Đánh giá đất đai

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

FAO

GTGT


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture
Organization of the United Nations)
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross
Domestic Product)
Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

KT-XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LHSDĐ

Loại hình sử dụng đất

MT

Môi trường

NN


Nông nghiệp

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam

QH&TKNN

Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp

QL

Quốc lộ

TCVN

Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hiệp quốc

Cơ sở tham chiếu tài nguyên đất thế giới

GDP

WRB

11


MỞ ĐẦU
Đất là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng.
Đồng thời đất là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
không gian, là hợp phần quan trọng của môi trường, là tư liệu chủ yếu để sản xuất
các sản phầm từ cây trồng. Chính vì vậy, công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất
đai rất được chú trọng nhằm mô tả các đặc trưng và giá trị sử dụng đất trên các vùng
lãnh thổ khác nhau.
Cũng như các nước đang phát triển khác, Việt Nam đã và đang đối mặt với áp
lực tăng dân số cũng như nhu cầu lương thực, việc duy trì và mở rộng diện tích đất
nông nghiệp ở nước ta là một nhu cầu cấp bách, nhưng đồng thời cũng phải có
chiến lược sử dụng đất hợp lý để ngăn chặn suy thoái tài nguyên đất. Sử dụng đất
hợp lý và lâu bền là một vấn đề đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm
giải quyết, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, nơi mà quá
trình khai thác tài nguyên đất đang diễn ra ở mức độ báo động. Vì vậy, việc đánh
giá đúng thực trạng nguồn tài nguyên đất phục vụ sử dụng đất bền vững và mang lại
hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề cấp bách ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Hà Giang đang trong thời kỳ điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao trong những năm
gần đây, bình quân năm khoảng 12,7%. Sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh

tế cao đã gây áp lực lớn đối với đất đai: việc chuyển đổi mục đích một diện tích lớn
đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ; rừng đặc dụng,… cho
các mục đích phi nông nghiệp; đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ
tầng còn chưa được giám sát chặt chẽ. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi của biến
đổi khí hậu như: lũ lụt, hạn hán, sạt lở hàng năm diễn ra ngày càng phức tạp làm
cho nguy cơ suy thoái đất tăng, hạn chế khả năng sử dụng bền vững.

12


Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên và mong muốn góp phần vào sự
phát triển của tỉnh Hà Giang, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp phục vụ cho phát triển bền vững ở tỉnh Hà Giang” nhằm xác định được
số lượng, chất lượng đất và phân bố của từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp,
làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất về trình tự, nội dung, phương pháp đánh giá
tiềm năng đất đai theo hướng sử dụng đất bền vững.

13


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài
+ Đất (Soil): là vật thể tự nhiên đặc biệt hình thành do tác động tổng hợp của
các yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian và tác động của con người.
+ Đất đai (Land): một vùng đất xác định về mặt địa lý, là một thuộc tính tương
đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển
bên trên, bên trong và bên dưới nó như: không khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn,
thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở chừng mực
mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghãi tới việc sử dụng vùng đất đó của con người
hiện tại và trong tương lai.

+ Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit – LMU): là một vùng đất đai với
các tính chất riêng biệt được xác định trên bản đồ.
+ Đặc trưng đất đai (Land Quanlity – LQ): là thuộc tính của đất có ảnh hưởng
tới tính bền vững đất đai cho một loại sử dụng cụ thể.
+ Loại hình sử dụng đất đai chính (Major kind of land use): là một sự phân
chia chủ yếu đối với sử dụng đất ở nông thôn. Thí dụ như nông nghiệp nhờ nước
trời, nông nghiệp tưới, đồng cỏ, rừng, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm,
chuyên trồng lúa,…
+ Loại hình sử dụng đất đai (Land Uniliztion Type – LUT): một kiểu sử dụng
đất đai cụ thể được miêu tả và xác định theo mức độ chi tiết từ các loại hình sử dụng
đất chính.
+ Hệ thống sử dụng đất đai (Land Use System – LUS): là một tổ hợp của các
loại sử dụng đất và đơn vị đất đai LUS = LUT + LMU
+ Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirement - LUR): Yêu cầu sử dụng
đất đai được định nghĩa như là những điều kiện cần thiết để thực hiện thành công và
bền vững một loại hình sử dụng đất. Những yêu cầu sử dụng đất đai thường được
xem xét từ chất lượng đất đai của vùng nghiên cứu.

14


1.2. Cơ sở lý luận của việc đánh giá tiềm năng đất theo hƣớng sử dụng
đất bền vững
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định nghĩa
về đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu
đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh
vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” [7]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập
đến khả năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường
xung quanh. Do đó, sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của
đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất

nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất
bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo Luật đất đai
2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác [15].
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó,
đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã
biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh
vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [8].
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là
86210,6 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2. Bình quân diện tích đất tự
nhiên là 3889 m2/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nông nghiệp chỉ có

15


24997,2 nghìn ha, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 2899,55 m2/người [17].
Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 156681,9 tỷ đồng, trong đó trồng
trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn nuôi đạt 30938,6 tỷ đồng và nuôi trồng thủy sản là
3367,6 tỷ đồng. Trong trồng trọt, cây lương thực đạt giá trị sản xuất là 70059,8 tỷ
đồng; cây rau đậu đạt 10560,4 tỷ đồng; cây công nghiệp là 31015,4 tỷ đồng và cây
ăn quả đạt 9083,7 tỷ đồng. Trong năm 2008, diện tích cây lương thực có hạt là 8542

nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là
1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha [17].
Đất đai có vị trí cố định trong không gian và có chất lượng không đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao
động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần
bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản
xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử
dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử
dụng đất phi nông nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất lượng đất sản
xuất nông nghiệp. Vì vậy, định hướng sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả
và bền vững là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế
của mọi quốc gia.
1.2.1. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỉ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á
chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 12000 m2. Trong đó

16


ở Mỹ 2000 m2, ở Bungari 7000 m2, ở Nhật Bản 650 m2. Theo báo cáo của UNDP
năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người của các
nước như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42

ha; Việt Nam 0,1 ha [4].
1.2.2. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Trong điều
kiện hầu hết đất canh tác đều bị nghèo về độ phì, để tăng vụ và năng suất cây trồng
đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử
dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [24], cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất
nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất. Quá trình thâm canh
tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh
dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu
Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của Trung tâm
Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung nghiên cứu
những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm
canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống
[24].
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
[24]. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp
lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất

17



như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân
canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập
trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất.
Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân
bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất
cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là
đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi
trường” [28].
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [25]: trên thế giới hàng năm có
khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói
mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh
dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280
triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng;
6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất
khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng
860 ha diện tích đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu
người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993) [38], do chế độ canh tác không tốt đã
gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và
vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc,
Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện
đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng
một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên,
buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng
không làm tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây
dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai.


18


1.2.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất bền vững
Để phát triển nông nghiệp bền vững, việc sử dụng đất cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất, nước,
không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất mát của của
các loài động thực vật, suy giảm giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một trong những cơ
sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được các hệ thống sử dụng
đất hợp lý [1]. Thuật ngữ sử dụng đất bền vững được dựa trên quan điểm sau [9]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- Được xã hội chấp nhận.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm
bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau.

1.2.4. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn hạn
chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của

19


con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [29].
Kết quả hữu ích (gọi chung là kết quả) là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Con người
luôn xem xét, nghiên cứu kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên hữu hạn phục vụ cho nhu cầu vô hạn của con người.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất
thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh
tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt
xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình
hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động
trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương
thực, sản phẩm xuất khẩu… để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước)
[29].
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ

chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn
sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [29]. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc
hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các

20


nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [13].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao - đó là điều
kiện tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất không
chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên
tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành
sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong 1
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [10].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề [10]:

- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật
“tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của

21


nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được
phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống khác.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử
dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [11], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị

diện tích đất nông nghiệp.
c. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài [2].
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả

22


hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường [7].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất
nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc tận dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.5. Cơ sở lý luận đánh giá đất đai
Có thể nói rằng thuật ngữ đánh giá đất đai (ĐGĐĐ) được sử dụng từ năm

1950 tại Hội nghị các nhà khoa học đất thế giới ở Amsterdam (Hà Lan). Năm 1968,
tại hội nghị chuyên đề về đánh giá đất đai tại Canbera, khái niệm đánh giá đất đai
được đưa ra tương tự như định nghĩa của Stewart (1968) như sau: Đánh giá đất đai
là “Sự đánh giá khả năng thích hợp của đất đai cho việc sử dụng của con người vào
nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất đai…”. Hay nói
cách khác đi là “Đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về thuận
lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai, làm căn cứ cho việc đưa ra những quyết
định cho sử dụng và quản lý đất đai”.
Năm 1976 FAO đã đề xuất định nghĩa về: ĐVĐĐ là quá trình so sánh, đối
chiếu những tính chất vốn có của vạt, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất
đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có.
Theo FAO, mục tiêu chính của đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích hợp
(Suitability) các dạng đất khác nhau đối với các loại hình sử dụng đất riêng biệt đã
lựa chọn. Các dạng đất đai thường được mô tả và phân lập thành các đơn vị trên bản
đồ, được gọi là đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit).

23


Như vậy, trong đánh giá phân hạng đất đai người ta yêu cầu phải có hai nguồn
thông tin: Những kết quả của công tác điều tra khảo sát đất đai xác định theo hệ
thống phân loại đất và những khoanh đất, từ đó xác định được đặc tính, tính chất
vốn có của từng khoanh đất. Còn qua việc đề xuất những loại hình sử dụng đất,
người ta sẽ nêu được đặc tính, tính chất đất đai ấy hoạt động có kết quả. Đánh giá
đất đai được tiến hành xem xét trên phạm vi rất rộng, bao hàm cả không gian, điều
kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội và môi trường. Những đặc điểm của đất đai sử dụng
trong đánh giá đất đai là những tính chất mà ta có thể đo lường hay ước lượng được
những thuận lợi khó khăn, đề xuất được những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng đất
hợp lý và đạt hiệu quả.
1.2.6. Vị trí, vai trò của đánh giá tiềm năng đất đai trong sử dụng bền vững

nguồn tài nguyên đất
Đánh giá đất đai là một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và
đặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, người hoạch định các chính sách liên
quan đến đất đai và người sử dụng đất. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi dân
số đang gia tăng một cách nhanh chóng, nhu cầu lương thực, thực phẩm và chất đốt
cũng gia tăng đến mức đáng báo động. Sự gia tăng này cùng với tình trạng suy thoái
dần những vùng đất đai thích hợp cho canh tác, từ đó nảy sinh nhu cầu mở rộng
diện tích đất trồng trọt vào những vùng đất kém thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp, hoặc là những vùng có điều kiện sinh thái mẫm cảm dễ bị hủy hoại. Hàng
năm, trong số tổng 1,5 tỷ ha đất nông nghiệp thế giới thì có khoảng 5 – 7 triệu ha bị
bỏ hoang do xói mòn hoặc thoái hóa.
Đứng trước những yêu cầu trên, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học ở
nhiều quốc gia đã tiến hành điều tra đánh giá tài nguyên đất không chỉ ở quy mô
từng quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1960, Hiệp hội Khoa học Đất
Quốc Tế (International Society of Soil Science – ISSS) đã đề xuất một dự án điều
tra tài nguyên đất trên toàn thế giới, kết quả của dự án này là sự xuất hiện Bản đồ
Đất thế giới và các báo cáo về tài nguyên đất thế giới của FAO (1961 – 1988).

24


Những nghiên cứu nói trên là cơ sở cho việc xây dựng các chính sách phát triển và
tối ưu hóa khả năng sử dụng đất đai trên phạm vi toàn cầu.
Khả năng của các tài nguyên đất đai được xem xét một cách tổng hợp trên
nhiều yếu tố có tính tương hỗ của đất đai đối với các kiểu sử dụng đất khác nhau,
sao cho đáp ứng được nhu cầu và mục đích của người sử dụng đất cũng như của
cộng đồng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tiến trình “ Đánh giá khả năng thích
hợp đất đai” ra đời và phương pháp cơ bản về “Đánh giá đất đai” (Land Evaluation)
đã được FAO hoàn chỉnh và triển khai ở nhiều quốc gia trên thế giới (FAO, 1976,
1983, 1991, 1993,…)

1.3. Thực trạng đánh giá đất đai ở trên thế giới và trong nƣớc
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, đánh giá khả năng sử dụng đất được
xem như là bước kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Xuất phát từ những
nỗ lực riêng rẻ của từng quốc gia, về sau phương pháp đánh giá đất đai được nhiều
nhà khoa học hàng đầu trên thế giới và các tổ chức quốc tế quan tâm. Những thành
tựu nghiên cứu và các hệ thống đánh giá đất đai dưới đây được sử dụng khá phổ
biến trên thế giới
1.3.1. Ở Hoa Kỳ
Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới của Cục cải tạo đất đai thuộc Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ biên soạn năm 1951. Phân loại theo khả năng đất đai, phương
pháp này do Klingebiel và Montgomery đề nghị năm 1961. Trong đó, các đơn vị
bản đồ đất đai được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất một loại cây trồng hay
thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng đối với cây
trồng cụ thể. Phân hạng được thực hiện trên cơ sở thống kê năng suất cây trồng trên
các loại đất khác nhau, thống kê chi phí và lợi nhuận thu được. Kết quả ở Hoa Kỳ
đã phân ra làm 8 hạng đất dùng trong nông nghiệp. Trong đó, đất sử dụng cho sản
xuất nông nghiệp được phân thành 4 hạng chính còn đất hạng 5, 6, 7 dùng cho đất
lâm nghiệp và đất hạng 8 là đất hoàn toàn không sử dụng được vào mục đích nông,
lâm nghiệp.

25


×