Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.58 KB, 14 trang )

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài
tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam đến năm 2015
3.1 Định hướng và chiến lược phát triển của Tập đoàn giai đoạn
2008 - 2015
3.1.1 Quan điểm và nguyên tắc phát triển
Tại cuộc họp hội đồng quản trị, ban lãnh đạo Tập đoàn dầu khí Việt Nam đã
đưa ra quan điểm và nguyên tác phát triển đối với hoạt động thăm dò khai thác dầu khí
của Tập đoàn thời gian tới:
- Phát triển ngành Công nghiệp dầu khí theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại
hóa cao nhằm tạo ra những bước nhảy vọt về sản phẩm. Tạo điều kiện cho ngành Công
nghiệp dầu khí tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả.
- Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ sự ủng hộ từ các cấp có thẩm quyền, tăng
cường liên doanh, liên kết để tăng tốc phát triển.
- Chủ động đẩy mạnh công tác nghiên cứu khảo sát địa chấn với mục tiêu điều
tra cơ bản, coi đây là cơ sở đảm bảo cho công tác hoạch định phương hướng thăm dò
khai thác, xác định và mở rộng đối tượng thăm dò mới cho giai đoạn sắp tới.
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí tại các mỏ có tiềm
năng trong nước. Đưa các mỏ dầu khí đã có phát hiện thương mại ở trong nước vào
khai thác đúng tiến độ.
- Tăng cường quảng bá, thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò khai thác dầu khí
dưới nhiều hình thức linh hoạt, tiếp tục hoàn thiện chính sách, điều kiện khuyến khích
đầu tư nước ngoài.
- Chủ động đẩy mạnh công tác tự đầu tư và điều hành công tác thăm dò khai thác
ở trong nước tại các vùng có triển vọng và tại các khu vực đã có phát hiện dầu khí song
chưa được khẳng định tính thương mại để tạo bước đột phá, nâng cao tính hấp dẫn đối
với nhà đầu tư nước ngoài cũng như nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí.
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư thăm dò khai thác ra nước ngoài đồng thời theo cả 2
hướng: triển khai có hiệu quả các dự án hiện có; tiếp tục tìm kiếm cơ hội kí thêm các
hợp đồng mới tại các khu vực trọng điểm có tính hấp dẫn cao về dầu khí, và các khu
vực có thuận lợi về quan hệ ngoại giao (Đông Nam Á, châu Phi, các nước Liên Xô cũ
và Trung/Nam Mỹ ), trong đó ưu tiên mua 1-2 tài sản dầu khí để giảm thiểu rủi ro và


nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Ưu tiên đánh giá lại tiềm năng dầu khí của từng bể trầm tích để có các quan
điểm thăm dò khai thác mới.
- Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng công tác nghiên cứu khoa
học đảm bảo khoa học đi trước một bước và định hướng cho công tác thăm dò khai
thác. Triển khai ứng dụng các giải pháp, công nghệ mới nhằm nâng cao hệ số thu hồi
dầu, phát triển và khai thác các mỏ tới hạn, các mỏ khí có hàm lượng CO
2
cao.
- Phát triển bền vững, hiệu quả, kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế của Tổng công ty
và mục tiêu phát triển của Tập đoàn và Quốc gia.
3.1.2 Mục tiêu phát triển
• Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Công nghiệp dầu khí ngày càng lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu về
năng lượng cho các hoạt động phát triển kinh tế của đất nước, tạo nhiều việc làm cho xã
hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới
• Mục tiêu cụ thể
Đối với hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài, Tập đoàn đã đưa ra
những chiến lược hoạt động, mục tiêu cụ thể nhằm không ngừng đẩy mạnh hoạt động
này trong tương lai.
Tìm kiếm thăm dò ở nước ngoài: trong giai đoạn 2009-2015:
- Tranh thủ tối đa mối quan hệ tốt đẹp của Đảng và Chính phủ với các nước
trong khu vực và trên thế giới để tìm kiếm, phát triển các dự án tìm kiếm thăm dò ở
nước ngoài.
- Ưu tiên tìm kiếm để mua các mỏ đang khai thác, các hợp đồng đã có phát hiện
chuẩn bị phát triển.
- Tiếp tục tăng cường các hoạt động tìm kiếm thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng
dầu khí tại các lô đã có hợp đồng dầu khí
- Tích cực tham gia vào các hợp đồng có tiềm năng cao đang trong giai đoạn

thăm dò/thẩm lượng.
- Đấu thầu, đàm phán trực tiếp để ký kết các hợp đồng thăm dò khai thác.
- Khối lượng thu nổ địa chấn dự kiến: 80.000 km 2D và 24.000 km
2
3D.
- Số lượng giếng khoan thăm dò/thẩm lượng :120 giếng.
- Tham gia đầu tư mới vào 38 dự án tại nước ngoài, trong đó Tập đoàn tự điều
hành 10 dự án.
Gia tăng trữ lượng: phấn đấu tổng gia tăng trữ lượng cả nước đạt 290 tấn quy
dầu, trong đó tại các mỏ nước ngoài đạt 130 triệu tấn.
Khai thác dầu khí ở nước ngoài: chủ trương khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên dầu khí trong nước đồng thời tích cực mở rộng hoạt động khai thác ra nước
ngoài, phấn đấu sản lượng khai thác đạt 26.9 triệu tấn quy dầu trong giai đoạn 2009 –
2015. Để gia tăng sản lượng dầu khai thác ở nước ngoài theo mục tiêu chiến lược đặt
ra, ngoài việc tăng cường cho công tác tìm kiếm thăm dò ở ngoài nước, cần phải đẩy
mạnh hoạt động mua tài sản dầu khí. Đây là một hoạt động cần một lượng vốn đầu tư
rất lớn. Bảng dưới đây thể hiện nhu cầu vốn đầu dự kiến trong giai đoạn 2009-2015.
Bảng 3.1: Quy mô vốn dự kiến giai đoạn 2009-2015
Đơn vị : Triệu USD
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Quy mô vốn
dự kiến
654.9 844.6 1635.2 1123.2 1191.2 1191.2 1211.8
Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

3.2 Phân tích Ma trận SWOT: Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội -
Thách thức của ngành dầu khí Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập thị trường khu vực và thế giới, ngành dầu khí Việt Nam
đang có nhiều cơ hội, song cũng đứng trước những thách thức rất lớn. Phân tích
SWOT( Strengths - Điểm mạnh, Weaknesses- Điểm yếu, Opportunities - Cơ hội,

Threals- Thách thức) có thể nêu ra một số nét chủ yếu về ngành dầu khí Việt Nam trong
thời gian này.
3.2.1 Những điểm mạnh ( Strengths )
Tập đoàn dầu khí Việt Nam là công ty nhà nước nên có thể tận dụng các mối
quan hệ của chính phủ, nhà nước.
Công tác thăm dò khai thác luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, đầu tư và
được coi là một trong các hoạt động quan trọng nhất của PVN.
Trữ lượng dầu khí đã phát hiện tại Việt Nam đảm bảo sự phát triển bền vững của
Ngành trong thời gian dài ( tối thiểu tới năm 2015); đồng thời tiềm năng dầu khí chưa
phát hiện còn lại đủ lớn giúp cho việc duy trì các hoạt động dầu khí trong tương lai.
Chi phí nhân công rẻ, nguồn lao động dồi dào.
Đội ngũ cán bộ đông đảo, được rèn luyện qua thực tế sản xuất và môi trường
hợp tác quốc tế, đã bước đầu tự điều hành các đề án thăm dò khai thác và tạo được chỗ
đứng trong và ngoài nước.
3.2.2 Những điểm yếu ( Weaknesses )
Nguồn lực của Tập đoàn cả về công nghệ cũng như vốn còn nhiều hạn chế, đội
ngũ cán bộ mặc dù đã bước đầu tự điều hành các đề án thăm dò khai thác song so với
các nước tiên tiến thì vẫn còn yếu kém về kinh nghiệm về quản lý, về triển khai dự án.
Cơ chế hiện tại còn nhiều bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án
như: thẩm quyền quyết định đầu tư, thủ tục đầu tư, thủ tục thẩm tra, cấp giấy chứng
nhận đầu tư (quy chế phê duyệt không rõ, thời gian phê duyệt kéo dài, qua nhiều cấp…)
đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư của Tập đoàn ra nước ngoài.
Hạn chế trong tìm kiếm thông tin và tư vấn.
Chế độ cho con người hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện thúc đẩy tính sáng
tạo, tính năng động của đội ngũ cán bộ.
3.2.3 Cơ hội ( Opportunities )
Nền công nghiệp dầu khí đã hình thành và phát triển nhanh với sự tham gia của
các công ty dầu khí quốc tế. Tính quốc tế cao là thách thức song cũng là cơ hội để Tập
đoàn dầu khí Việt Nam hội nhập Quốc tế, tiếp cận với các tiến bộ khoa học công nghệ
cũng như kêu gọi đầu tư nước ngoài.

Vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế ngày càng được khẳng định, mối quan
hệ hữu nghị đối tác chiến lược của Việt Nam với các nước có nhiều tiềm năng dầu khí (
Liên bang Nga, Venezuela…) đã mang lại những cơ hội lớn để Tập đoàn có được
những dự án dầu khí có trữ lượng thu hồi lớn ở nước ngoài.
Với việc triển khai các dự án lớn tại Liên bang Nga, Venezuela đã nâng cao uy
tín của Tập đoàn trên thế giới, đây là tiền đề quan trọng để mở rộng các hoạt động đầu
tư ra nước ngoài của Tập đoàn trong tương lai, đặc biệt tại các khu vực chiến lược là
Đông Âu và Nam Mỹ.
3.2.4 Thách thức ( Threats )
Khó khăn chung của các nước hiện nay là nhu cầu năng lượng tăng rất cao;
nguồn tài nguyên dầu khí ngày càng cạn kiệt; khả năng gia tăng trữ lượng và phát hiện
các mỏ dầu khí lớn ngày càng khó khăn; điều kiện thăm dò khai thác (nước sâu, xa
bờ…) ngày một phức tạp, khắc nghiệt , đòi hỏi công nghệ và chi phí rất cao.
Đầu tư ra nước ngoài là phải chấp nhận cạnh tranh quyết liệt với các công ty
quốc gia và quốc tế khác.
Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, kéo theo giá dầu không ổn định,
gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới việc triển khai các dự án thăm dò khai thác của Tập
đoàn dầu khí Việt Nam nói riêng, các công ty dầu khí quốc tế nói chung. Giá dầu xuống
thấp trong khi chi phí thăm dò khai thác không có mức giảm tương ứng sẽ ảnh hưởng

×