Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bộ chỉ số đánh giá phát triển bền vững tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

LÂM TUẤN MẠNH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

LÂM TUẤN MẠNH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

PGS. TS. Đặng Văn Bào

Hà Nội - 2018

TS. Nguyễn Tài Tuệ


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, học viên xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để học viên có thể thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tài Tuệ - giáo viên hướng
dẫn của học viên, đã luôn tận tâm chỉ dạy và hướng dẫn tận tình trong suốt khoảng thời
gian học viên thực hiện luận văn. Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn GS.TS. Mai Trọng
Nhuận, TS. Trần Đăng Quy, TS. Lưu Việt Dũng và các đồng nghiệp trong Trung tâm
Nghiên cứu Biển và Đảo, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giúp đỡ
trong thời gian làm luận văn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn tới đề tài KHCN cấp nhà nước “Nghiên cứu xây
dựng mô hình phát triển bền vững tích hợp 3E+1 (kinh tế, môi trường, hệ sinh thái và
an ninh phi truyền thống) cho các khu vực biên giới Việt - Lào vùng Tây Bắc” đã hỗ trợ
kinh phí, tạo điều kiện để học viên tham gia nghiên cứu thực địa, khảo sát và phỏng vấn
tại tỉnh Điện Biên, và cho phép sử dụng thông tin, dữ liệu, kết quả từ đề tài để học viên
có thể hoàn thành được luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Học viên thực hiện

Lâm Tuấn Mạnh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................v
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..4
1.1. Các khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm phát triển ...............................................................................4
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững ............................................................... 4
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về chỉ số Phát triển bền vững ............................. 6
1.2.1. Trên Thế giới ..........................................................................................6
1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................10
1.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................13
1.3.1. Quan điểm tiếp cận ...............................................................................13
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................13
1.3.3. Phương pháp tính toán chỉ số PTBV ....................................................16
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................................ 19
2.1. Vị trí địa lý...................................................................................................19
2.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................20
2.2.1. Địa hình, địa mạo .................................................................................20
2.2.2. Thủy văn ............................................................................................... 20
2.2.3. Tài nguyên thiên thiên ..........................................................................21
2.3. Đặc điểm hiện trạng kinh tế - xã hội ........................................................... 24
2.3.1. Dân cư và lao động ...............................................................................24
2.3.2. Cơ cấu ngành kinh tế ............................................................................24
2.3.3. Văn hóa, giáo dục, y tế .........................................................................26
2.4. Đặc điểm môi trường và tai biến thiên nhiên ..............................................27
ii


2.4.1. Đặc điểm môi trường............................................................................27
2.4.2. Đặc điểm một số tai biến chính xảy ra trên địa bàn tỉnh Điện Biên ....28
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững ...........................................30
2.5.1. Phát triển kinh tế...................................................................................30
2.5.2. Phát triển xã hội ....................................................................................30
2.5.3. Các yếu tố môi trường ..........................................................................31
2.5.4. Tính cấp thiết của việc xây dựng bộ chỉ tiêu, giám sát phát triển bền
vững ................................................................................................................32
CHƯƠNG 3. BỘ CHỈ SỐ VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 ......................................33
3.1. Cơ sở xác lập và bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững tỉnh Điện Biên .33
3.1.1. Cơ sở xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững ....................33
3.1.2. Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững tỉnh Điện Biên .....35
3.2. Hiện trạng các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững giai đoạn 2010 - 2016
............................................................................................................................ 48
3.2.1. Hiện trạng các chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Điện Biên ..............48

3.2.2. Hiện trạng các chỉ tiêu phát triển xã hội...............................................50
3.2.3. Hiện trạng các chỉ tiêu phát triển môi trường.......................................53
3.3. Đánh giá chỉ số PTBV tỉnh Điện Biện giai đoạn 2010 - 2016 ....................60
3.3.1. Chỉ số PTBV kinh tế ............................................................................60
3.3.2. Chỉ số PTBV xã hội..............................................................................63
3.3.3. Chỉ số PTBV môi trường .....................................................................65
3.3.4. Mức độ phát triển bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010-2016 ......68
3.3. Nhận định về mức độ hoàn thiện của bộ chỉ số đánh giá phát triển bền vững
tỉnh Điện Biên.....................................................................................................71
3.4. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững tỉnh Điện Biên .........................72
3.4.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bộ chỉ số để giám sát mức độ
phát triển bền vững .........................................................................................72
3.4.2. Các giải pháp phát triển bền vững kinh tế ............................................73
3.4.3. Các giải pháp phát triển bền vững xã hội .............................................74
3.4.4. Các giải pháp phát triển bền vững môi trường .....................................75
iii


KẾT LUẬN ........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................79
PHỤ LỤC ...........................................................................................................83
A. Hậu quả do tai biến thiên nhiên giai đoạn 2011-2014 ............................... 83
B. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt.............................................................. 86
C. Vị trí các điểm lấy mẫu nước ngầm ........................................................... 86
D. Vị trí các điểm lấy mẫu không khí xung quanh ........................................87
E. Phiếu tham vấn ý kiến chuyên gia/cán bộ địa phương về bộ chỉ số PTBV
tỉnh Điện Biên ................................................................................................ 88

iv



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CTNS

Chương trình nghị sự

CTR

Chất thải rắn

ĐDSH

Đa dạng sinh học

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
Gross domestic product

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn
Gross regional domestic product

KHCN


Khoa học công nghệ

KT

Kinh tế

LHQ

Liên Hợp quốc

MT

Môi trường

PTBV

Phát triển bền vững

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCKT

Quy chuẩn kỹ thuật

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


QL

Quốc lộ

SDGs

Các mục tiêu phát triển bền vững

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TTg

Thủ tướng chính phủ

UN

United Nation

VLXD

Vật liệu xây dựng

XH

Xã hội

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 17 mục tiêu cụ thể hướng đến PTBV đến năm 2030 của Việt Nam ................34
Bảng 2. Bộ chỉ số đánh giá phát triển kinh tế tỉnh Điện Biên .......................................37
Bảng 3. Xác định cận trên (giá trị Max), cận dưới (giá trị Min) và công thức tính từng
chỉ tiêu ........................................................................................................................... 42
Bảng 4. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên năm 2007 - 2016 ..49
Bảng 5. Bảng phân tích hàm lượng TSS trong nước mặt ..............................................54
Bảng 6. Bảng phân tích hàm lượng BOD5 trong nước mặt ...........................................55
Bảng 7. Bảng phân tích hàm lượng COD ......................................................................56
Bảng 8. Hàm lượng SO2 trong môi trường không khí ..................................................57
Bảng 9. Hàm lượng CO trong môi trường không khí ...................................................58
Bảng 10. Giá trị các chỉ tiêu của hợp phần PTBV kinh tế ............................................61
Bảng 11. Các chỉ tiêu hợp phần PTBV xã hội tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 ..64
Bảng 12. Kết quả tính toán chỉ số chất lượng môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011
- 2014 ............................................................................................................................. 65
Bảng 13. Kết quả chỉ tiêu thuộc hợp phần PTBV môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn
2010 - 2016 ....................................................................................................................66
Bảng 14. Tổng hợp chỉ số PTBV tỉnh Điện Biên theo 16 chủ đề .................................69
Bảng 15. Tổng hợp kết quả tính toán chỉ số PTBV tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016
.......................................................................................................................................70
Bảng 16. Chỉ số PTBV tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 bao gồm chỉ số PTBV môi
trường năm 2015 và năm 2016 ......................................................................................71

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mô hình ba trụ cột của phát triển bền vững........................................................5
Hình 2. Mô hình phát triển bền vững theo Mohan Munasingle ......................................7

Hình 3. 17 mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững tới năm 2030 của LHQ ................9
Hình 4. Khảo sát tai biến trượt lở (a) và phỏng vấn người dân (b) huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên .......................................................................................................................15
Hình 5. Lấy ý kiến cán bộ xã Na Ư và huyện Điện Biên ..............................................16
Hình 6. Sơ đồ mô tả vị trí tỉnh Điện Biên......................................................................19
Hình 7. Hiện trạng sử dụng các nhóm đất tỉnh Điện Biên năm 2016 ........................... 22
Hình 8. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 .................25
Hình 9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Điện Biên năm 2010 và 2016 .................................25
Hình 10. Số trường mầm non và phổ thông trên địa bàn Tỉnh ......................................26
Hình 11. Một số điểm trượt lở (hình a và hình b) và một số điểm có nguy cơ bị trượt lở
được gia cố bằng tường bê tông (hình c và hình d) dọc QL 279 tỉnh Điện Biên ..........28
Hình 12. Sơ đồ logic xây dựng và đánh giá chỉ số PTBV tỉnh Điện Biên ....................36
Hình 13. Tốc độ tăng trưởng GRDP và hệ số ICOR tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 2016 ............................................................................................................................... 48
Hình 14.Tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tỉnh Điện Biên 2010 - 2016 .48
Hình 15. Thu nhập bình quân đầu người/tháng tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 49
Hình 16. Năng suất lao động xã hội tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 .................49
Hình 17. Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và tỷ lệ % xuất khẩu/nhập khẩu tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2010 - 2016 ....................................................................................................50
Hình 18. Dân số và tốc độ tăng dân số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 .............51
Hình 19. Hệ số GINI và tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 ............51
Hình 20. Các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ cơ bản tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016
.......................................................................................................................................52
Hình 21. Các chỉ tiêu trong lĩnh vực Giáo dục tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 .53
Hình 22. Tỷ lệ che phủ rừng và diện tích rừng bị cháy, bị chặt phá tỉnh Điện Biên năm
2011 - 2014 ....................................................................................................................53
Hình 23. Chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý và tổng lượng chất thải rắn phát sinh
hàng ngày tại Điện Biên giai đoạn 2011 - 2014 ............................................................ 59
Hình 24. Tỷ lệ số dân được sử dụng nước hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ
sinh tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 ....................................................................60


vii


Hình 25. So sánh các chỉ tiêu hợp phần PTBV kinh tế tỉnh Điện Biên năm 2010 và 2016
.......................................................................................................................................62
Hình 26. Chỉ số PTBV kinh tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 .......................... 62
Hình 27. So sánh các chỉ tiêu trong hợp phần PTBV xã hội tỉnh Điện Biên năm 2010 và
2016 ............................................................................................................................... 63
Hình 28. Chỉ số PTBV xã hội tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 ........................... 65
Hình 29. Chỉ số PTBV môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2014 ...................67
Hình 30. Chỉ số PTBV môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 ...................68
Hình 31. Tổng hợp trung bình chỉ số PTBV các hợp phần phụ ....................................69
Hình 32. Giá trị trung bình 40 chỉ tiêu PTBV tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2016 ..70

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững (PTBV) là một trong những mục tiêu quan trọng của các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong thời gian gần đây, vấn đề PTBV
được tiến hành nghiên cứu ở nhiều quốc gia và được đề cập ở nhiều hội nghị khoa học
trên thế giới. Từ khi thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện vào năm 1980, các nghiên
cứu đã tập trung làm rõ mối quan hệ giữa con người, xã hội và tác động của chúng tới
thiên nhiên, môi trường. Vào năm 2015, Liên hợp quốc (LHQ) đã thông qua Chương
trình Nghị sự toàn cầu PTBV đến năm 2030 gồm 17 mục tiêu chung và 169 chỉ tiêu cụ
thể về PTBV như một lộ trình để chấm dứt đói nghèo, chống bất bình đẳng và chống
biến đổi khí hậu (BĐKH). Theo đó, mỗi quốc gia cần phải đặt ra những mục tiêu phù
hợp với hoàn cảnh của mình; quyết định cách thức thực hiện và lồng ghép PTBV vào
quá trình lập kế hoạch cũng như xây dựng các chiến lược, chính sách của quốc gia.

Việt Nam luôn chú trọng lồng ghép PTBV với phát triển kinh tế - xã hội thông
qua các chiến lược phát trển kinh tế - xã hội. Đồng thời, Việt Nam đã tích cực triển khai
thực hiện Chương trình nghị sự 21 Việt Nam và Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn
2011-2020, và đã ban hành bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV địa phương giai đoạn
2013 - 2020 thông qua quyết định số 2157 của Thủ tướng chính phủ. Tuy nhiên, để đánh
giá được mức độ PTBV của địa phương dựa vào bộ chỉ tiêu của QĐ 2157 có một số khó
khăn, do nhiều chỉ tiêu rất khó thu thập số liệu, đo lường, làm ảnh hưởng đến kết quả
chỉ số PTBV tổng hợp ở mỗi địa phương. Một số chỉ tiêu PTBV cần được bổ sung để
bám sát với Chương trình nghị sự 2030 của LHQ. Vì vậy việc xây dựng bộ chỉ tiêu đánh
giá PTBV là rất cần thiết để giám sát, xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, ứng phó với BĐKH và bảo vệ môi trường cho các tỉnh ở các địa phương tại
Việt Nam nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng.
Điện Biên là một trong những tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Tây Bắc Việt
Nam, còn nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự hỗ trợ của Trung
ương; các cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân các dân tộc trong tỉnh không
ngừng nỗ lực phấn đấu, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo, thu hút
mọi nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều chương trình, dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, nước sạch, điện, viễn thông…; nhiều mô hình hiệu quả
về kinh tế hộ, kinh tế trang trại, mô hình giảm nghèo bền vững được triển khai, nhân
rộng; các chương trình y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội đã góp phần làm cho
Điện Biên hôm nay phát triển toàn diện hơn, tạo thêm tiềm năng và những cơ hội mới
cho hợp tác, đầu tư phát triển. Tuy nhiên, những kết quả trong phát triển kinh tế của tỉnh
1


còn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và yêu cầu đặt ra. Điện Biên vẫn còn là
vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, hầu hết các địa phương trong tỉnh chưa tự cân đối ngân sách;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, hiệu quả thấp, sức cạnh tranh còn hạn chế; các
điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
Từ những thực tiễn trên, việc xây dựng được bộ chỉ số đánh giá PTBV cấp tỉnh

miền núi phía Bắc và đánh giá mức độ PTBV cho tỉnh Điện Biên cần phải thực hiện để
đề xuất các giải pháp, chính sách, định hướng PTBV. Do vậy, đề tài luận văn “Nghiên
cứu cơ sở khoa học xây dựng bộ chỉ số đánh giá phát triển bên vững tỉnh Điện
Biên” được thực hiện để trả lời ba câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nào có thể sử dụng để định lượng mức độ
PTBV áp dụng cho cấp tỉnh, áp dụng bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ PTBV tỉnh Điện Biên?
2. Hợp phần chính nào ảnh hưởng đến mức độ PTBV của tỉnh Điện Biên?
3. Các giải pháp gì cần thực hiện để cải thiện, nâng cao chỉ số các hợp phần và
chỉ tiêu PTBV tổng hợp?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
a) Mục tiêu
- Xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV tỉnh Điện Biên;
- Đánh giá được mức độ PTBV tổng hợp tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2010 2016 làm cơ sở kiến nghị các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường
theo hướng bền vững.
b) Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước về xây dựng bộ chỉ số PTBV;
- Thu thập các tài liệu, dữ liệu liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn;
- Thực hiện nghiên cứu, khảo sát thực địa tại tỉnh Điện Biên để thu thập các dữ
liệu cần thiết về kinh tế, xã hội, môi trường;
- Đánh giá mức độ PTBV tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2010 - 2016;
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh
Điện Biên theo hướng bền vững;
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Làm rõ được các mục tiêu và chỉ tiêu PTBV cấp tỉnh;
- Phạm vi không gian: Toàn tỉnh Điện Biên;
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010 - 2016.
2


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu (bộ chỉ số, quy trình, phương pháp
tính toán, phân tích, xử lý số liệu) có tính ứng dụng cao trong đánh giá, giám sát PTBV
cho tỉnh Điện Biên và có thể mở rộng áp dụng cho các tỉnh miền núi phía Bắc để giám
sát và xây dựng định hướng PTBV.
Ý nghĩa thực tiễn: Các quy trình và phương pháp nghiên cứu đánh giá mức độ
PTBV cấp địa phương có thể được mở rộng áp dụng cho các địa phương khác của Việt
Nam, tạo nên cái nhìn tổng quát nhất cho sự PTBV của các tỉnh/thành phố của Việt Nam
để từ đó có lộ trình hợp lý nhằm nâng cao chỉ số PTBV ở địa phương trong tương lai.
5. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
Cơ sở tài liệu chính để thực hiện luận văn đã được học viên trực tiếp thu thập từ
nghiên cứu khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương, xây dựng và xử lý dữ
liệu từ quá trình tham gia các đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình PTBV tích hợp 3E+1
(kinh tế, môi trường, hệ sinh thái và an ninh phi truyền thống) cho các khu vực biên giới
Việt - Lào vùng Tây Bắc”, thực hiện từ 2016 - 2018 và “Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ
liệu liên ngành phục vụ PTBV vùng Tây Bắc” mã số: KHCN-TB.01C/13-18 thực hiện
từ năm 2013 - 2015 thuộc chương trình KH&CN cấp Nhà nước phục vụ PTBV vùng
Tây Bắc;
Ngoài ra, nguồn dữ liệu phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu, hợp phần của bộ
chỉ số PTBV áp dụng cho tỉnh Điện Biên được thu thập từ Niên giám thống kê của tỉnh
Điện Biên trong các năm 2010 - 2016, số liệu từ cục thống kê tỉnh Điện Biên, từ trang
web chính thức của cục, từ trang web của Tổng cục thống kê và từ các văn bản, tài liệu
chính thống được cơ quan chức năng công bố như Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương qua các năm từ 2010 - 2015, báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Điện
Biên từ 2011 - 2015, Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2010 - 2015.
Dữ liệu thu thập được là cơ sở dữ liệu đầu vào để tính chỉ số PTBV, và được xử
lý bằng các phần mềm Microsoft Excel, SPSS.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương không kể phần mở đầu và kết luận, cụ thể
như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
Chương 3: Bộ chỉ số và kết quả đánh giá phát triển bền vững tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2010 - 2016.
3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm phát triển
Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội phương Tây, đặc biệt là Pháp, đã nêu rõ
khái niệm phát triển chỉ mới xuất hiện vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Khái niệm phát triển lúc này gắn với khái niệm văn minh. Sau những năm 30 của thế kỷ
XX, khái niệm phát triển gắn liền với lĩnh vực kinh tế và sử dụng gần như đồng nhất với
khái niệm phát triển kinh tế [15].
“Phát triển kinh tế được xem là quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự
kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Theo cách hiểu như vậy, phát triển là quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền
kinh tế quy định.” [10].
Giáo sư Bùi Đình Thanh năm 2016 cũng đã nhắc đến khái niệm phát triển trong
một bài viết của mình như sau: “Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi
cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và
chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự
nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công
bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của họ”.
Khái niệm phát triển là một khái niệm trừu tượng mà có thể được hiểu theo nhiều
cách khác nhau, tuy nhiên có thể tóm lược lại những điều cơ bản nhất về khái niệm này
là sự biến đổi tích cực trong mặt số lượng hoặc chất lượng của sự vật và là quy luật tiến
hoá của loài người.

1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm PTBV lần đầu tiên được công bố thế giới tại Hội nghị Liên hợp quốc
về Môi trường, Con người diễn ra ở Stockholm vào năm 1972. Lúc đó, khái niệm này
không được đề cập một cách rõ ràng, tuy nhiên cộng đồng quốc tế đã đồng ý với tuyên
bố: môi trường và phát triển, hai vấn đề từ trước đến nay được giải quyết độc lập, có thể
cùng được quản lý một cách có lợi nhất.
Sau đó, tại Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển tổ chức tại Rio de
Janerio năm 1992, định nghĩa chính thức về PTBV đã được đưa ra là: “Sự phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.”

4


“Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về PTBV” họp tại Johannesburg, Nam Phi năm
2002 đã làm chi tiết hơn về định nghĩa PTBV. Lúc này, PTBV được khái quát theo 3 trụ
cột chính là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Trong đó, tiêu chí
để đánh giá sự PTBV là (1) sự tăng trưởng kinh tế ổn định; (2) thực hiện tốt tiến bộ và
công bằng xã hội và phát triển con người; (3) khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống (Hình 1). Ba
trụ cột này kết hợp hài hoà, chặt chẽ và bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển.

Hình 1. Mô hình ba trụ cột của phát triển bền vững

PTBV được biết đến ở Việt Nam vào cuối những thập niên 80. Trên cơ sở kế
thừa những kiến thức từ thế giới và áp dụng vào điều kiện cụ thể của Nhà nước, Đảng
và Chính Phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý làm cơ sở nghiên cứu và thúc đẩy
PTBV.
Tại mục 4, điều 3 trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 số 55/2014/QH2013
được Quốc Hội ban hành vào ngày 23 tháng 06 năm 2014 đã chỉ rõ PTBV là phát triển

đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường [11].
Quan điểm đầu tiên trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình
nghị sự 2030 vì sự PTBV được Thủ tướng chính phủ ban hành theo QĐ 622/QĐ-TTg
ngày 10/5/2017 đã khẳng định PTBV là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển
đất nước, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội
và bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với BĐKH, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia [20].
5


Như vậy, để đạt được mục tiêu PTBV cần giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc
ba lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trường. Ở Việt Nam, PTBV là một trong những nội
dung cơ bản để thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là mục
tiêu quan trọng hàng đầu mà nền kinh tế hướng tới.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về chỉ số Phát triển bền vững
1.2.1. Trên Thế giới
Kể từ lần đầu xuất hiện, đến nay, PTBV là khái niệm được quan tâm hàng đầu
tại các quốc gia trên Thế giới như ở Hoa Kỳ, Anh, Thái Lan, Indonesia, Philippin,
Malaysia. Rất nhiều bộ chỉ số PTBV đã được xây dựng ở các cấp khác nhau để phục vụ
mục tiêu của PTBV [17]. Website tổng quát các sáng kiến về chỉ thị PTBV đã liệt kê
khoảng 900 công trình liên quan tới các chỉ thị PTBV. Trong đó 94 công trình ở cấp
toàn cầu, 262 ở cấp quốc gia và 170 ở cấp tỉnh/vùng lãnh thổ [29]. Các bộ chỉ số PTBV
ở các nước đang phát triển thường quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề đói nghèo, thất
nghiệp, các điều kiện tối thiểu để đảm bảo cuộc sống. Các bộ chỉ số về PTBV ở các
nước phát triển lại tập trung vào các vấn đề bình đẳng, chất lượng cuộc sống, các vấn đề
xã hội nảy sinh và vấn đề ô nhiễm môi trường.
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển (Rio de Janero 6/1992)
đã đề cập đến mối quan hệ giữa môi trường và phát triển, trong đó coi môi trường là yếu

tố ưu tiên hàng đầu và nội dung của PTBV được biểu hiện qua ba lĩnh vực: kinh tế và
xã hội, bảo tồn và quản lý môi trường cùng các nguồn tài nguyên và vai trò của các
nhóm xã hội chính.
Diễn đàn thanh niên ASEM đã chỉ rõ nội dung PTBV được biểu hiện qua bốn
lĩnh vực: xã hội, kinh tế, môi trường và thể chế. Lĩnh vực xã hội đề cập đến các vấn đề
như nghèo đói, giáo dục, sức khỏe và sự gia tăng dân số. Trong đó diễn đàn cho rằng
xoá nghèo đói là chìa khoá của PTBV. Bên cạnh đó, mặt giáo dục cũng cần được ưu tiên
trong các hoạch định xã hội, sức khoẻ, y tế cần phải chăm lo chú ý, là một yêu cầu của
các vấn đề xã hội và sự gia tăng dân số cao là dấu hiệu của phát triển không bền vững.
Trong khi đó lĩnh vực môi trường đề cập tới các vấn đề về nước, không khí, bảo vệ rừng
và quản lý chất thải.
Sadler và Jacobs (1994) [45] đưa ra nội dung của PTBV gồm ba nhân tố, ba cực
của một tam giác: môi trường, kinh tế và xã hội, trong đó, môi trường được đặt lên hàng
đầu và nhân tố thể chế được gộp trong hợp phần xã hội. Như vậy, nội dung PTBV chính
là sự phát triển cân đối, hài hoà giữa ba nhân tố tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường, không nhân tố nào được xem nhẹ.

6


Mô hình ba cực của PTBV đã được Mohan Munasingle, chuyên gia của Ngân
hàng thế giới (WB) phát triển, hệ thống hóa thành sơ đồ vào năm 1993 dưới đây [4]:

Hình 2. Mô hình phát triển bền vững theo Mohan Munasingle

Nguồn: [4]
Năm 1995, chương trình xây dựng các chỉ thị PTBV lần đầu tiên được thông qua
sau phiên họp của Ủy ban PTBV LHQ. Đến tháng 8 năm 2016, dự thảo 134 chỉ tiêu
PTBV được ra đời và áp dụng thí điểm tại 22 quốc gia trên toàn thế giới theo mô hình
nhân quả nhưng không thành công trong việc nghiên cứu các mối quan hệ phức tạp giữa

các vấn đề PTBV [29].
Năm 2001, Ủy ban PTBV công bố bộ chỉ thị PTBV với 15 chủ đề và 58 chỉ thị
cốt lõi PTBV nhằm hỗ trợ các nước trong việc đo lường bước tiến tới PTBV, song song
với 8 mục tiêu thiên niên kỷ năm 2000.
Năm 2007, Ủy ban PTBV ban hành sách Hướng dẫn và phương pháp tính chỉ số
PTBV [50]. Hướng dẫn và phương pháp tính chỉ số PTBV của Liên hợp quốc là tài liệu
cung cấp hệ thống chỉ tiêu PTBV một cách chi tiết và cụ thể, bên cạnh đó là các đề xuất
để mỗi quốc gia thích ứng với những điều kiện của mình. Từ các trụ cột chính của PTBV,
UN chia thành các hợp phần, các hợp phần phụ và hệ thống chỉ tiêu được hình thành
tương ứng với các hợp phần đó. Với mỗi chỉ tiêu có lý do hình thành (sự ảnh hưởng tới
PTBV), phương pháp đánh giá, tình trạng và nguồn cung cấp dữ liệu tương ứng. Hệ
thống chỉ tiêu là tổng quát nên để không áp dụng máy móc vào một trường hợp cụ thể,
tác giả có đưa ra một số đề xuất cho các quốc gia có thể vận dụng linh hoạt.

7


Song song với hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính chỉ số PTBV do Ủy ban
LHQ ban hành, nhận thấy được tầm quan trọng trong việc đo lường chỉ số PTBV ở từng
quốc gia cho phù hợp với đặc trưng nổi bật của đất nước, một loạt quốc gia như Anh,
xứ Walse, Hongkong, Malaysia đã ban hành riêng bộ chỉ tiêu PTBV áp dụng cho quốc
gia của mình. Tuy các bộ chỉ tiêu ở mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau, nhưng tựu
chung lại đều đảm bảo các mục tiêu chung như: định hướng PTBV trên Thế giới và đảm
bảo phát triển hài hòa các lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường nội tại các quốc gia.
Bộ chỉ số đánh giá tính bền vững đã được xây dựng cho Đài Loan vào năm 2006
[37]. Trong nghiên cứu này các tác giả đã nhấn mạnh Đài Loan là một quốc đảo, có các
hệ sinh thái và môi trường nhạy cảm, có mức độ tổn thương cao với thiên tai và biến đổi
môi trường toàn cầu. Do vậy, yêu cầu cần phải có các công cụ để định lượng được tính
bền vững của quốc đảo này. Bộ chỉ số đánh giá tính bền vững của Đài Loan được xây
dựng trên cơ sở các chiến lược, chính sách phát triển, công nghệ và quản trị. Bộ chỉ số

này bao gồm 51 chỉ tiêu, thuộc 4 lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế chính
sách.
Bộ chỉ số đánh giá PTBV được xây dựng và phát triển ở Hồng Kông thể hiện
những thay đổi trong quan điểm của công chúng với sự PTBV. Hàng năm giữa tháng 7
và tháng 9 trên 2.000 người dân từ 18 tuổi trở lên ở Hồng Kông được lựa chọn lấy mẫu
ngẫu nhiên qua điện thoại. Những người trả lời phỏng vấn tham gia vào các cuộc đối
thoại chi tiết, thường kéo dài 20-30 phút, về những vấn đề quan trọng đối với sự bền
vững của Hồng Kông. Đối với mỗi lĩnh vực ưu tiên, người trả lời được yêu cầu chỉ ra
xếp hạng của họ trên thang điểm 10 điểm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, từ năm 2003
đến năm 2007, Hệ thống Giáo dục, Bảo vệ Môi trường, Y tế và vệ sinh là ba chủ đề quan
trọng nhất góp phần vào sự PTBV ở Hồng Kông. Ngược lại, Tự do dân sự và Nhân
quyền, Chính sách và Dân số là những chủ đề xếp loại thấp nhất đóng góp vào sự bền
vững của Hồng Kông [49].
Tại Anh quốc năm 2013 [32] và 2015 [41], báo cáo của cục thống kê tổng quan
về quá trình phát triển theo hướng bền vững thông qua 12 chỉ tiêu chính và 23 chỉ tiêu
bổ sung, được đánh giá cả trong ngắn hạn và dài hạn với hệ thống chỉ tiêu chi tiết ở cả
3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường với số liệu được thu thập qua các năm và được
thể hiện qua các bảng biểu. Tuy nhiên bộ chỉ tiêu này dùng phương pháp đèn giao thông
(traffic lights) để nhận định những diễn biễn của sự phát triển, không có các chỉ tiêu
tổng hợp và cách tính toán, định lượng giá trị cho từng chỉ tiêu và chỉ số tổng hợp.
Để đánh giá tính bền vững vùng ven biển Ấn Độ, bộ tiêu chí gồm 19 chỉ tiêu
thuộc 14 lĩnh vực của 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường đã được xây dựng và đánh
giá [36]. Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá dựa trên tính đơn giản, tính sẵn có của
8


dữ liệu, các ưu tiên của quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sự
biến động của các giá trị chỉ số/tiêu chí theo thời gian phản ảnh các xu thế bền vững
hoặc không bền vững. Kết quả chỉ ra rằng các khu vực có diện tích hành chính nhỏ và
thu nhập cao có tính bền vững cao hơn. Các kết quả đánh giá tính bền vững cho các

bang ven biển Ấn Độ chỉ ra rằng, bộ tiêu chí cung cấp phương pháp định lượng, giúp
các nhà lập chính sách xây dựng các chiến lược phát triển để cân bằng ba trụ cột kinh
tế, xã hội và môi trường. Đồng thời, khi so sánh chỉ số tính bền vững của các bang khác
nhau, giúp chính phủ nhận ra các vùng cần được đầu tư, phân bổ kinh phí để nâng cấp
cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường nhằm thực hiện PTBV.
Ngày 25/9/2015, Chương trình nghị sự (CTNS) 2030 [43, 46] chính thức được
thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc tại New York. CTNS 2030 đưa ra 17
mục tiêu PTBV với 169 chỉ tiêu cụ thể có độ bao phủ chính sách phổ quát, rộng lớn,
toàn diện, vì lợi ích của mọi người dân trên toàn thế giới, cho các thế hệ hôm nay và mai
sau với mục tiêu hoàn tất công việc dang dở của Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và
CTNS 21 không để ai bị bỏ lại phía sau.

Hình 3. 17 mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững tới năm 2030 của LHQ

Nguồn: [44]
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã tập trung xây dựng các bộ chỉ số khác
nhau để đánh giá mức độ PTBV ở cấp địa phương, quốc gia và vùng lãnh thổ. Các tiêu
chí đánh giá PTBV là rất đa dạng và có nhiều ý nghĩa thực tiễn trong đề xuất các giải
pháp về chính sách, quản trị, quy hoạch, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường
và ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên, danh sách chỉ tiêu còn quá dài gây khó khăn cho việc
áp dụng tất cả các chỉ thị cho các quốc gia/vùng lãnh thổ khác nhau.

9


1.2.2. Tại Việt Nam
Tầm quan trọng của PTBV được Đảng và nhà nước nhận định từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam, trong Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 1991 - 2000. Cho tới nay, đã có nhiều chủ trương và chính sách được ban
hành nhằm thực hiện các mục tiêu PTBV tuy nhiên thực tế khi đi vào thực hiện chưa đạt

được kết quả đáng kể, bộc lộ nhiều yếu kém. Theo nhận định của Ban kinh tế trung
ương:
- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm
chuyển sang phát triển theo chiều sâu, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, công nghệ
thấp, tiêu hao vật chất cao và sử dụng nhiều vốn, tiêu hao năng lượng lớn.
- Xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao. Khoảng cách
chênh lệnh giàu - nghèo còn khá lớn và ngày càng giãn ra.
- Chất lượng chăm sóc sức khỏe còn thấp, hệ thống y tế và chất lượng dịch vụ y
tế chưa đáp ứng được yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Vệ sinh an toàn thực
phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.
- Chất lượng môi trường xuống cấp, gia tăng tình trạng ô nhiễm, tài nguyên thiên
nhiên (TNTN) dần cạn kiệt và mất dần sự đa dạng sinh học. Đặc biệt trong những năm
gần đây, Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ những tác
động tiêu cực của tình trạng BĐKH dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn
ngày càng khốc liệt.
Dù Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm định hướng,
vận hành các chiến lược PTBV của Việt Nam từng giai đoạn như: các quyết định số
153/2004/QĐ-TTg, số 1032/QĐ-TTg, số 432/QĐ-TTg [18], số 160/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, trong đó có đưa ra bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV cho từng địa
phương tuy nhiên bộ chỉ tiêu còn khá hạn chế, chưa đề cập được nhiều khía cạnh PTBV.
Một số nghiên cứu có đề cập hay đưa ra cách tính chỉ số PTBV, tuy nhiên những chỉ số
về môi trường, công bằng xã hội chưa được xem xét hài hòa với các chỉ số về kinh tế,
cách tính toán các chỉ tiêu cũng chưa thực sự phù hợp. Một trong các nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do Việt Nam chưa có một công cụ hữu hiệu để đo lường, đánh giá
PTBV.
Hiện nay, nghiên cứu liên quan đến PTBV ở Việt Nam đã được triển khai ở cấp
trung ương, cấp vùng đến cấp địa phương (cấp tỉnh và nhỏ hơn là cấp huyện, xã).
Ở cấp quốc gia, Nguyễn Thị Minh Thu (2013) đã trình bày phương pháp tính
toán chỉ số PTBV Việt Nam thông qua việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu gồm 30 chỉ tiêu
được Chính phủ ban hành ngày 12/4/2012 làm căn cứ xây dựng chỉ số tổng hợp. Kết

10


quả đã thu thập, tính toán được 16 chỉ tiêu trên cơ sở dữ liệu hiện có của các chỉ tiêu
trong giai đoạn 2001 - 2012 của Việt Nam thông qua việc sử dụng hai phương pháp bình
quân cộng và bình quân nhân, với trường hợp có tính trọng số và không tính trọng số.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra chỉ số PTBV môi trường của Việt Nam tăng trưởng tích cực
và đạt giá trị cao, trong khi đó chỉ số PTBV kinh tế phát triển không đồng đều, phụ thuộc
nhiều vào bối cảnh nền kinh tế Việt Nam cũng như Kinh tế Thế giới, đặc biệt là tác động
của khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2008 - 2009. Trong khi đó, chỉ số xã hội và chỉ số
PTBV chung có xu hướng tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp.
Nghiên cứu, đánh giá PTBV cấp vùng, cấp tỉnh và cấp huyện được thực hiện tại
khu vực Tây Nguyên và khu vực Tây Bắc. Trong khuôn khổ Chương trình Tây Nguyên
3, đề tài “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường các tỉnh Tây Nguyên” Mã số TN3/T08 do PGS.TS. Trần Văn Ý [29] làm chủ
nhiệm đã xây dựng thành công bộ chỉ tiêu PTBV về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường các tỉnh Tây Nguyên. Đây là sản phẩm khoa học công nghệ có tính ứng dụng cao
trong đánh giá, giám sát, điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế xã hội, sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường khu vực Tây Nguyên hướng đến PTBV. Bộ chỉ
tiêu gồm 77 chỉ tiêu cho cấp vùng, 70 chỉ tiêu cấp tỉnh và 49 chỉ tiêu cấp huyện [29] trợ
giúp đo tổng thể quá trình PTBV Tây Nguyên một cách toàn diện gồm 13 chủ đề, phù
hợp với thông lệ quốc tế, quốc gia và đặc thù của các tỉnh Tây Nguyên. Lĩnh vực kinh
tế gồm 3 chủ đề: phát triển kinh tế, quan hệ kinh tế quốc tế, phương thức sản xuất và
tiêu dùng. Lĩnh vực xã hội gồm 5 chủ đề: mức sống, quản trị, sức khoẻ, giáo dục, dân
số. Lĩnh vực môi trường gồm 5 chủ đề: thiên tai, khí quyển, đất đai, tài nguyên nước
ngọt, đa dạng sinh học.
Trong khuôn khổ Chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước “Khoa học
và công nghệ phục vụ PTBV vùng Tây Bắc” (chương trình Tây Bắc), mức độ PTBV
của các tỉnh vùng Tây Bắc được đánh giá dựa trên hệ thống chỉ tiêu theo Quyết định
2157/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 [19]. Đề tài đã tính toán được chỉ số PTBV

áp dụng cho các tỉnh Tây Bắc trong giai đoạn 2010 - 2014. Tuy nhiên, có tới 12/34 chỉ
tiêu theo Bộ chỉ số của QĐ-2157 rất khó thu thập được dữ liệu (Chủ yếu là các chỉ tiêu
trong lĩnh vực môi trường) hoặc chưa rõ ràng trong công thức tính (thuộc lĩnh vực kinh
tế). Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thực tế thiếu dữ liệu đầu vào như chỉ tiêu
chưa được các Bộ, ban ngành triển khai nghiên cứu hoặc chưa đến kỳ hạn báo cáo, số
liệu cấp huyện gần như không thể thu thập, một số chỉ số đánh giá PTBV không khả
thi,... đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tính toán mức độ PTBV tại các địa
phương.

11


Ngoài ra, một số nghiên cứu PTBV được thực hiện ở các địa phương khác nhau
ở Việt Nam, bao gồm:
Hai và nnk. (2009) đã nghiên cứu về thành lập mô hình, phần mềm tính toán tính
bền vững theo cách tiếp cận Delphi với 37 chỉ tiêu trên ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và
môi trường (trong giai đoạn 2000-2005) đã được thực hiện tại Quảng Trị tại quy mô cấp
huyện/thành thị. Trong đó, các lĩnh vực quyết định PTBV của địa phương bao gồm: nhu
cầu con người, quản lý công nghệ, duy trì phát triển kinh tế, mức độ bền vững dân số,
giảm thiểu nghèo đói, bảo tồn tài nguyên. Các cấp độ có thể được đánh giá gồm: các tổ
chức chính phủ, NGO’s, cá nhân, cộng đồng.
Bộ chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của khu vực tỉnh Thái Bình được xây dựng
theo cách tiếp cận Delphi đã đưa ra bộ chỉ số gồm 69 chỉ tiêu trên các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, phát triển con người, môi trường và BĐKH [34]. Trong nghiên cứu này, 69 chỉ
tiêu PTBV đã được lựa chọn bao gồm 15 chỉ tiêu về PTBV kinh tế, 5 chỉ tiêu về vùng
biển và đới bờ, 1 chỉ tiêu về đối tác kinh tế toàn cầu, 4 chỉ tiêu về tiêu thụ và sản xuất,
7 chỉ tiêu nghèo, 3 chỉ tiêu về quản trị, 9 về sức khỏe, 4 chỉ tiêu về giáo dục, 3 chỉ tiêu
về dân số, 2 về tai biến thiên nhiên, 5 chỉ tiêu về khí quyển, 7 chỉ tiêu về đất và 3 chỉ
tiêu về môi trường nước.
Gần đây nhất, để thực hiện những cam kết khi tham gia vào chương trình nghị sự

PTBV đến năm 2030 của bộ 17 lĩnh vực, 169 chỉ tiêu mà LHQ đã ban hành vào năm
2015, Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 622/QĐ-TTg [20] về việc ban hành kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự PTBV. Theo đó,
tương ứng với 17 chủ đề của PTBV được LHQ thông qua, các mục tiêu PTBV của Việt
Nam cũng hướng tới 17 lĩnh vực này (được trình bày chi tiết tại mục 3.1.1). Tuy nhiên
để phù hợp với điều kiện thực tế của quốc gia, 115 chỉ tiêu cụ thể được áp dụng tại Việt
Nam tương ứng với các mục tiêu PTBV toàn cầu của Đại hội đồng LHQ. Mặc dù có
giản lược bớt so với 169 chỉ tiêu của LHQ, nhưng hệ thống chỉ tiêu này còn quá nhiều
chỉ tiêu, sẽ gây khó khăn cho việc thu thập và xử lý dữ liệu ở các cấp nhỏ hơn như cấp
địa phương. Ngoài ra, đây còn là một chiến lược rất dài hơi, chưa thể áp dụng để đo
lường ngay mức độ PTBV của các tỉnh trong cả nước cũng như của Việt Nam.
Như vậy, giám sát, đánh giá PTBV ngày càng được quan tâm thực hiện từ cấp
Trung ương đến cấp địa phương. Khung bộ chỉ tiêu và cơ sở, công thức, phương pháp
tính toán PTBV đã từng bước được đề xuất và đánh giá cho một số vùng ở Việt Nam.
Tuy nhiên, việc thực hiện trong thực tế còn rất nhiều bất cập, khó khăn, đòi hỏi phải có
thêm những nghiên cứu cụ thể, có tính ứng dụng, áp dụng cao để góp phần đánh giá hiện
trạng mức độ PTBV ở cấp trung ương, địa phương để từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp nhằm hướng đến các mục tiêu, định hướng PTBV.
12


1.3. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm tiếp cận
1.3.1.1. Tiếp cận hệ thống
Đánh giá PTBV là một quá trình phức tạp, liên quan đến đánh giá nhiều hợp phần
khác nhau gồm: kinh tế, môi trường và xã hội. Các hợp phần này vừa có tính độc lập
tương đối, vừa tác động lẫn nhau, liên quan đến nhau. Do vậy, phương pháp tiếp cận hệ
thống được sử dụng để đánh giá được sự tương tác giữa các nhóm hợp phần: hợp phần
tự nhiên - môi trường (chất lượng môi trường đất, nước, không khí,…); Hệ sinh thái (đa
dạng sinh học..), Kinh tế (phát triển kinh tế, đầu tư,…); Xã hội (phúc lợi xã hội, hoạt

động văn hóa, y tế, giáo dục, mức sống dân cư).
1.3.1.2. Tiếp cận liên ngành
PTBV dựa trên ba trụ cột, đảm bảo phát triển hài hoà về kinh tế - xã hội - môi
trường. Mỗi trụ cột này lại là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau,
từ khoa học tự nhiên cho đến khoa học xã hội, kinh tế học, luật học. Để đạt được mục
tiêu đánh giá PTBV cần có sự phối hợp nhiều ban ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều khu
vực… Vì vậy, xây dựng bộ chỉ tiêu và đánh giá mức độ PTBV của tỉnh Điện Biên cần
dựa trên cách tiếp cận liên ngành để phát hiện bản chất của từng lĩnh vực kinh tế, xã hội
và môi trường.
1.3.1.3. Tiếp cận phát triển bền vững
Tiếp cận PTBV coi một hệ thống bền vững cần đảm bảo không bị suy kiệt về các
vốn tự nhiên hoặc bị phá hủy về các dịch vụ hệ sinh thái. Nghĩa là xây dựng một hệ
thống bền vững và đáng sống về nhiều mặt gồm các vốn tự nhiên, xã hội, con người
[33]. Các tiêu chí và chỉ tiêu về PTBV cần đảm bảo tuân thủ được các định hướng, tiêu
chí của PTBV của nhà nước và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên.
Do vậy, phương pháp tiếp cận PTBV cần được quán triệt và sử dụng trong việc thực
hiện toàn bộ các nội dung và giai đoạn thực hiện của luận văn.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp thu thập, hệ thống hóa số liệu
Để có đủ những dữ liệu, bộ chỉ tiêu, số liệu cần thiết phục vụ cho việc tính toán,
đánh giá mức độ phát triển và PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, tổng hợp cho tỉnh
Điện Biên, cơ sở tài liệu của luận văn dựa trên một số nguồn tài liệu, dữ liệu chính như
sau:
- Nghị quyết số 77/2014/QH2013 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2015;
13


- Quyết định 1064/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020 ngày 08 tháng 07 năm 2013;

- Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
- Quyết định số 432/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020;
- Quyết định số 2157/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 về việc ban hành bộ chỉ tiêu
giám sát, đánh giá PTBV địa phương giai đoạn 2013 - 2020;
- Kết quả báo cáo phát triển kinh tế của tỉnh Điện Biên qua các năm;
- Văn kiện chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Niên giám thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên qua các năm;
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015;
- Kết quả nghiên cứu từ đề tài “Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu liên ngành
phục vụ PTBV vùng Tây Bắc” mã số: KHCN-TB.01C/13-18; do PGT.TS. Nguyễn Văn
Vượng làm chủ nhiệm đề tài;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình PTBV tích hợp
3E+1 (kinh tế, môi trường, hệ sinh thái và an ninh phi truyền thống) cho các khu vực
biên giới Việt - Lào vùng Tây Bắc” do TS. Trần Đăng Quy làm chủ nhiệm, thực hiện từ
2016-2018. Học viên đã tham gia vào công tác điều tra kinh tế, xã hội, tài nguyên và
môi trường tại tỉnh Điện Biên vào tháng 10-11/2017;
- Dữ liệu của tổng cục thống kê: .
- Các thông tin, số liệu, dữ liệu từ các trang web chính thức của các Bộ, Ban
ngành, địa phương.
Học viên đã tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên qua các giai đoạn, các báo cáo về môi trường, điều
kiện tự nhiên, yếu tố xã hội,… các tài liệu này sẽ được phân loại, sắp xếp có trình tự và
được định hướng vào nghiên cứu để đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên và tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế bền vững tại khu vực nghiên cứu.
1.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Khảo sát thực địa trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm làm rõ các đặc điểm tự nhiên,
hiện trạng CSHT, thu thập và làm rõ đặc trưng về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là tài
nguyên, sinh thái, môi trường của khu vực nghiên cứu (đất đai, địa hình, mạng lưới thuỷ

văn, sự phân bố cây trồng/vật nuôi, khó khăn, thuận lợi,...). Xác định các biểu hiện thiên
14


tai và địa điểm thường bị ảnh hưởng từ những rủi ro thiên tai (hạn hán, lũ quét, trượt
đất, cháy rừng…),… làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác mức độ PTBV kinh tế - xã
hội - môi trường tỉnh Điện Biên. Các hoạt động thực địa đã được học viên tham gia thực
hiện vào tháng 10-11 năm 2017.

a)

b)

Hình 4. Khảo sát tai biến trượt lở (a) và phỏng vấn người dân (b) huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên

1.3.2.3. Phương pháp chuyên gia
Để thực hiện luận văn, học viên tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và
các chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá PTBV - người có nhiều kiến thức trong vấn đề
này và những người có am hiểu về vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện đề tài. Ngoài ra, các
chuyên gia tư vấn còn là những cán bộ hiện đang làm việc tại các cơ quan quản lý của
tỉnh Điện Biên nắm được chính xác nhất tình hình, mức độ phát triển của địa phương.
Do vậy, các kết quả tham vấn thu được sẽ góp phần hoàn thiện bộ chỉ số một cách tốt
nhất, phương pháp tính toán, lựa chọn trọng số một cách tối ưu và phản ánh chính xác
nhất kết quả tính toán PTBV tại địa phương [40].
Học viên đã trực tiếp dùng bảng hỏi đã được định sẵn để lấy ý kiến các chuyên
gia, các cán bộ địa phương ở tất cả các cấp xã, cấp huyện và sở ban ngành cấp tỉnh từ
ngày 10/10/2017 đến ngày 19/10/2017. Nội dung phiếu tham vấn ý kiến bao gồm 55 chỉ
tiêu có tính khả thi trong việc đánh giá PTBV được tổng hợp trên cơ sở khoa học và
trong điều kiện thu thập được. Các chuyên gia và cán bộ địa phương cho điểm một cách

độc lập từ 1 - 5 điểm tương ứng với mức độ phù hợp, cần thiết của từng chỉ tiêu, hợp
phần đó trong bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV tỉnh Điện Biên. Kết quả thu thập được sẽ là
một trong những cơ sở quan trọng để xác lập bộ chỉ số tổng hợp cuối cùng.
15


×