Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Đoàn Bá Thọ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Đoàn Bá Thọ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Văn Hữu Tập



Thái Nguyên - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đoàn Bá Thọ, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do
cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Văn Hữu Tập.
Các số liệu, kết quả chính nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
luận văn.
Tác giả luận văn

Đoàn Bá họ


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường
Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên với dự hướng dẫn khoa học của TS.
Văn Hữu Tập.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy hướng dẫn đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời
học viên cũng cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Phòng Đào tạo - Quản lý khoa học và Hợp tác
quốc tế, Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên,
Phòng Tài nguyên & Môi trường thành phố Thái Nguyên
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận

luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đoàn Bá Thọ


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................. 2
4. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 5
1.2.1. Nguồn phát sinh và thành phần CTRSH ............................................... 5
1.2.2. Phân loại CTRSH ................................................................................. 6
1.2.3. Ảnh hưởng của CTRSH đối với MT và sức khỏe con người................. 7
1.3. Một số công nghệ xử lý CTR ....................................................................... 11
1.3.1. Phương pháp chôn lấp chất thải .......................................................... 11
1.3.2. Phương pháp tái chế chất thải ............................................................. 12
1.3.3. Phương pháp thiêu đốt chất thải.......................................................... 12

1.3.4. Phương pháp ủ sinh học...................................................................... 13
1.4. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 13
1.4.1. Công tác quản lý CTRSH trên thế giới ............................................... 13
1.4.2. Công tác quản lý CTRSH tại Việt Nam .............................................. 19
1.4.3. Công tác quản lý CTRSH tại Thái Nguyên ......................................... 24
1.5. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên....... 25
1.5.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................... 27


1.5.3. Đánh giá chung về tiềm năng và lợi thế của thành phố Thái Nguyên .. 32
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp..................................... 35
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn......................................................... 35
2.3.3. Phương pháp xác định thành phần CTR.............................................. 37
2.3.4. Phương pháp dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trong tương lai .... 37
2.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia......................................... 38
2.3.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu............................... 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 39
3.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH tại thành phố Thái Nguyên ........................... 39
3.1.1. Nguồn phát sinh CTRSH .................................................................... 39
3.1.2. Thành phần CTRSH ........................................................................... 41
3.1.3. Khối lượng CTRSH............................................................................ 44
3.2. Dự báo tải lượng CTRSH............................................................................. 47
3.3. Công tác quản lý CTRSH tại thành phố Thái Nguyên................................. 50
3.3.1. Hệ thống văn bản hiện hành có quy định về CTRSH áp dụng trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên

.................................................................................... 50
3.3.2. Công tác phân loại, thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn thành phố . 53
3.4. Nhận thức của người dân thành phố Thái Nguyên về công tác quản lý
CTRSH
trên địa bàn .......................................................................................................... 59
3.5. Một số tồn tại và hạn chế trong quản lý CTRSH tại thành phố Thái Nguyên ...
63
3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý CTRSH tại thành phố
Thái
Nguyên ................................................................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ............................................................................. 67
1. Kết luận ........................................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2. Kiến nghị ......................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 69
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTR


:

Chất thải rắn

CTRSH :

Chất thải rắn sinh hoạt

MT

Môi trường

:

UBND :

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí địa lý của thành phố Thái Nguyên............................................. 26
Hình 3.1. Thành phần CTRSH trên địa bàn phường Quang Trung, phường Phú
Xá, xã Đồng Liên ................................................................................................ 42
Hình 3.2. Thành phần CTRSH tại 3 điểm tập kết trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ................................................................................................................ 44

Hình 3.3. Diễn biến tải lượng CTRSH tại thành phố Thái Nguyên trong những
năm 2015 – 2019 ................................................................................................. 45
Hình 3.4. Tỷ lệ thu gom CTRSH tại thành phố Thái Nguyên năm 2019 ........... 56
Hình3.5. Diễn biến tỷ lệ xử lý CTRSH tại thành phố Thái Nguyên trong giai
đoạn năm 2015 – 2019
................................................................................................. 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nguồn phát sinh và thành phần CTRSH ............................................................ 5
Bảng 1.2. Các bãi chôn lấp chất thải tại Việt Nam ........................................................... 22
Bảng 3.1. Các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu tại thành phố Thái Nguyên .. 39
Bảng 3.2. Thành phần CTRSH tại thành phố Thái Nguyên ........................................ 42
Bảng 3.3. Dự báo dân số thành phố Thái Nguyên đến năm 2030 ........................... 47
Bảng 3.4. Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành
phố
Thái Nguyên.................................................................................................................................................. 48
Bảng 3.5. Khối lượng CTRSH vận chuyển và xử lý trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ............................................................................................................................................................. 57
Bảng 3.6. Công tác phân loại CTRSH tại nguồn của người dân .............................. 59
Bảng 3.7. Nhận thức của người dân về phân loại CTRSH tại nguồn .................... 61
Bảng 3.8. Hiểu biết của người dân về tác hại của rác thải đối với MT ................ 62
và sức khỏe con người ....................................................................................................................... 62
Bảng 3.9. Ý kiến của người dân với mức thu gom CTRSH........................................ 63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Sự gia tăng dân số và tốc độ phát triến kinh tế - xã hội cao đã làm gia tăng
các hoạt động của con người trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Điều đó
cũng tác động đáng kể và lâu dài đến môi trường(MT) sống. Tình hình chất thải
rắn sinh hoạt (CTRSH) đang trở thành vấn đề nan giải cần được quan tâm để giữ
gìn cảnh quan chung và sự trong sạch cho MT sống của cộng đồng dân cư. Quản
lý lượng CTRSH này là một thách thức to lớn và là một trong những dịch vụ MT
đặc biệt quan trọng không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì
những lợi ích to lớn và tiềm tàng đối với sức khoẻ cộng đồng và đời sống của
người dân. Công tác quản lý, thu gom, phân loại và tái sử dụng CTRSH, nếu
được thực hiện từ hộ gia đình, có hệ thống quản lý và công nghệ phù hợp sẽ rất
có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích kinh tế, bảo vệ MT và tiết kiệm tài nguyên
cho đất nước.
Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông
Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc. Thành phố Thái Nguyên là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch
của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Nhiều năm qua, kinh
tế thành phố Thái Nguyên luôn có bước tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hướng tích cực; quản lý đô thị tiếp tục được thực hiện có hiệu quả;
an sinh xã hội được đảm bảo; văn hóa thông tin được triển khai rộng rãi với
nhiều hình thức phong phú; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã
hội cơ bản được đảm bảo.
Kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
thành phố Thái Nguyên ngày càng được nâng cao, cùng với yêu cầu ngày càng

tăng về chất lượng dịch vụ hạ tầng đô thị, trong đó có dịch vụ thu gom và xử lý
CTRSH với khối lượng ngày càng lớn. Khối lượng CTRSH trung bình thu gom
được trên địa bàn thành phố khoảng 130 tấn/ngày, tương đương 47.450 tấn/năm.
Tuy nhiên, trên thực tế do nhiều nguyên nhân, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt hiện tại
1


chỉ đạt 78,8%. Trong khi đó, việc xử lý CTRSH bằng phương pháp chôn lấp
không còn phù hợp do cần nhiều diện tích đất.
Ô nhiễm MT từ CTRSH không phải là một đề tài mới được nêu ra để gây
sự chú ý cho XH, mà nó đã là một vấn đề rất nghiêm trọng cần được sự quan tâm
cả cộng đồng. Xuất phát từ thực tế đó, việc lựa chọn tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng CTRSH và thực trạng công tác quản lý cũng như
nhận thức của người dân về CTRSH tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2019. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý CTRSH cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thu thập, hệ thống hóa các tài liệu, tư liệu có liên quan đến CTRSH tại
thành phố Thái Nguyên.
- Tổng quan cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh CTRSH tại thành phố Thái
Nguyên.
- Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý CTRSH tại thành phố Thái

Nguyên.
- Điều tra, đánh giá nhận thức của người dân tại thành phố Thái Nguyên về
công tác quản lý CTRSH.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài bổ sung cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý về
CTRSH trên địa bàn các huyện và thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở đó có thể
2


có những sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý loại
CTR này.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp những bằng
chứng thực tiễn, đánh giá chính xác về thực trạng ô nhiễm MT tại thành phố
Thái Nguyên nói chung và ô nhiễm CTRSH nói riêng, đánh giá những mặt
làm được và chưa làm được của các hoạt động BVMT. Từ đó cung cấp những
kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý CTRSH hiệu quả, góp phần giải
quyết vấn đề ô nhiễm MT tại thành phố trong tương lai.
4. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
- CTR là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [8].

- Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải
ra từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải bao gồm cả bùn cặn, phế
phẩm nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ,… [20].
- CTRSH (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là CTR phát sinh trong sinh hoạt
thường ngày của con người [5, 8].
- Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải [20].
- Nội dung quản lý CTR thông thường trong bảo vệ MT bao gồm: Đánh
giá, dự báo nguồn phát thải rắn thông thường và lượng phát thải; khả năng thu
gom, phân loại tại nguồn; khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng; vị
trí, quy mô điểm thu gom, tái chế và xử lý; công nghệ xử lý CTR thông thường;
nguồn lực thực hiện; tiến độ thực hiện; phân công trách nhiệm [20].
- Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động có hại đối với MT và sức khỏe con người [7].
- Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay
không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác
định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục
đích để phân loại và quản lý trên thực tế [8].
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình
quản lý khác nhau [8].
4


- Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp nhận [7].
- Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến

nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời,
trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung
chuyển [8].
- Lưu giữ CTR là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở
nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý [7].
- Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để làm
giảm, loại bỏ, cô lập, thiêu đốt, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại
trong chất thải [8].
- Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ
thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định [8].
- Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý
chất thải [8].
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Nguồn phát sinh và thành phần CTRSH
CTRSH chủ yếu phát sinh từ những nguồn sau:
- Từ các khu dân cư;
- Từ các trung tâm thương mại;
- Từ các cơ quan, trường học, các công trình công cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố;
- Từ các khu công nghiệp;...
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh và thành phần CTRSH
Nguồn phát

Nơi phát sinh

Thành phần
5



sinh
Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng
hóa (bằng giấy, gỗ, vải, da, cao
Khu dân cư

Hộ gia đình, biệt thự, su, thiếc, nhôm, thủy tinh,...), tro,
đồ điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ

chung cư

gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa,
thủy tinh,...),....
Khu thương
mại

Nhà kho, nhà hàng, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sửa
chữa, bảo hành và dịch vụ
Hoạt động dọn rác vệ sinh

Dịch vụ công

đường phố, công viên,

cộng đô thị

vườn hoa, khu vui chơi,
giải, bùn, cống rãnh,...

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,

thủy tinh, kim loại,...
Rác, cành cây cắt tỉa, lá cây, chất
thải chung tại các khu vui chơi,
giải trí, bùn cống rãnh,...

Cơ quan, công Trường học, văn phòng cơ Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
sở

quan chính phủ

tinh, kim loại,...

(Nguồn: Báo cáo Hiện trạng Môi trường Quốc gia, 2016) [4]
Thành phần lý, hóa học của CTR là khác nhau tùy thuộc vào khu vực
của từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu
tố khác.
1.2.2. Phân loại CTRSH
Có thể phân loại CTRSH theo nhiều tiêu chí khác nhau. Cụ thể:
- CTRSH được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý
thành các nhóm như sau:
+ Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác
động vật);
+ Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao
su, nilon, thủy tinh);

6


+ Nhóm còn lại [8].
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:

+ CTR đô thị: chất thải từ hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan,… ;
+ CTR nông nghiệp: rơm rạ, trấu, lõi ngô, bao bì thuốc bảo vệ thực vật,…;
+ CTR công nghiệp: chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp.
Ví dụ như nhựa, cao su, giấy, thủy tinh,…
- Phân loại theo thành phần hóa học:
+ CTR hữu cơ: chất thải thực phẩm, rau củ quả, phế thải nông nghiệp, chất
thải chế biến thức ăn,… ;
+ CTR vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, sỏi, xi măng, thủy tinh,…
- Phân loại theo tính chất độc hại:
+ CTR thông thường: giấy, vải, thủy tinh,…;
+ CTR nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông nghiệp
nguy hại, chất thải y tế nguy hại,…
- Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế:
+ Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học;
+ Chất thải cháy được, chất thải không cháy được;
+ Chất thải tái chế được: kim loại, cao su, giấy, gỗ,... [22].
1.2.3. Ảnh hưởng của CTRSH đối với MT và sức khỏe con người
Công tác quản lý CTRSH không hợp lý và không đúng kỹ thuật hợp vệ
sinh là một trong những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
tiêu cực tới sức khỏe của con người.

7


1.2.3.1. Ảnh hưởng của CTRSH đối với MT
* Ô nhiễm MT không khí
CTR sinh hoạt có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của
nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các
chất khí (CH4: 63,8%; CO2: 33,6% và một số khí khác) [3]. Trong đó, CH4 và
CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các

bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu
ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát
thải tăng khi nhiệt độ tăng. Đối với các bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí
phát sinh trong quá trình phân hủy rác có thể thoát lên trên mặt đất mà không cần
một sự tác động nào. Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá
trình phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm MT không khí. Các khí phát sinh từ
quá trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi
hôi, hydrosunfur mùi trứng thối, sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, mecaptan
hôi nồng, amin mùi cá ươn, diamin mùi thịt thối,... Việc xử lý CTR bằng biện
pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm MT không khí. Việc đốt rác
sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp
chất chứa clo, flo, lưu huỳnh và nitơ. Khi đốt lên làm phát thải một lượng không
nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Nếu nhiệt độ tại lò đốt rác
không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo,
CTR không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin
và furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim
loại nặng và hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi,
theo tro bụi phát tán vào MT [3].
* Ô nhiễm MT nước
CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
MT nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của
nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. CTR hữu cơ phân hủy trong
nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong
nguồn nước
8


mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước
thành màu đen, có mùi khó chịu. Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng
kỹ thuật có hệ thống đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa

nước rác để xử lý trước khi thải ra MT. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp
hiện nay đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình
trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ônhiễm MT
nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp CTR, nước rỉ rác
có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật,
các thức ăn thừa,...; chất thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào
nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm MT nước nghiêm trọng [3].
* Ô nhiễm MT đất
Các CTR có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ
tiềm tàng đối với MT. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa,
dây cáp, bê-tông,... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là
các kim loại nặng (như chì, kẽm, đồng, niken, cadimi,... ) thường có nhiều ở các
khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và
thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy
rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản
xuất pin, thuộc da,công nghiệp sản xuất hóa chất,...
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ thống
xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập
gây ô nhiễm đất [3].
1.2.3.2. Ảnh hưởng của CTRSH với sức khỏe con người
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm MT
mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người. Những mối quan ngại chính
đối với các hoạt động chôn lấp hiện nay gồm:
9


- Ô nhiễm nước ngầm gây ảnh hưởng trực tiếp đến giếng nước của các

cộng đồng sống quanh bãi chôn lấp. Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ
sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn
những nơi khác;
- Ô nhiễm nước mặt thông qua việc xả thải các chất thải độc hại dạng lỏng
mà không có biện pháp xử lý đầy đủ hoặc do vận hành kém;
- Gây ô nhiễm khí thải từ việc thải khí ở bãi chôn lấp hoặc từ việc đốt/
thiêu;
- Nguy cơ sức khoẻ đặc biệt đối với nhiều người nhặt rác. Những người
làm nghề nhặt CTRSH thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi,
mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại
trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng
này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy và các vấn đề về đường
ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng
đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là
mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm một số bệnh truyền
nhiễm như AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay chân,...;
- Không có lớp lót dưới bãi chôn lấp;
- Các bãi rác thu hút động vật (ruồi, gián, chuột) gây ra bệnh tật;
- Các quy trình vận hành kém và thiếu lớp che phủ chất thải hàng ngày.
Giấy và túi nilon bị gió thổi sang các ruộng lúa [3, 17].
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim
loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn nước
và tồn tại bền vững trong MT gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người
như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn dịch gây ra các
bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong máu, ung
thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ 3,... Chất thải chăn nuôi đã gây ô
nhiễm cả không khí, nguồn nước, đất và tác động xấu đến sức khoẻ người dân ở
nông thôn [3].
10



Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch
nguy hiểm do MT đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí. CTR đã ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu
vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô
nhiễm CTR đã đến mức báo động [19].
1.3. Một số công nghệ xử lý CTR
Tùy theo công nghệ xử lý CTR được áp dụng mà chi phí xử lý sẽ khác
nhau. Có công nghệ xử lý với chi phí thấp nhưng trong quá trình xử lý lại phát
sinh ra ô nhiễm thứ cấp. Có công nghệ xử lý hiện đại, chi phí vận hành cao
nhưng xử lý an toàn, không gây mùi, không phát sinh ô nhiễm thứ cấp.
Hiện nay, ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta, các phương
pháp xử lý CTR thường được áp dụng như sau:
- Với CTRSH có thành phần hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn được tận dụng để sản
xuất phân hữu cơ. Tuy nhiên, do quá trình phân loại rác hiện nay được thực hiện
chưa đồng bộ nên chỉ có một phần CTRSH được ủ sinh học, phần còn lại vẫn
chôn lấp ở các bãi rác tập trung.
- Với CTRSH có thành phần khó phân huỷ sinh học nhưng dễ cháy như
giấy vụn, giẻ lau, nhựa, cao su,… không còn khả năng tái chế thì có thể áp dụng
phương pháp đốt để giảm thể tích. Chất thải xây dựng và các thành phần không
cháy được như gạch đá, sành sứ,… đưa đi san nền hoặc chôn lấp trực tiếp ở bãi
chôn lấp.
1.3.1. Phương pháp chôn lấp chất thải
Trong các phương pháp xử lý và tiêu huỷ CTR trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng, chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất.
Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về
thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một khu vực và có
phủ đất lên trên. Phương pháp chôn lấp thường áp dụng cho đối tượng CTR là
CTRSH đô thị không được sử dụng để tái chế, tro xỉ của các lò đốt.


11


Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của các
CTR khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ bị
tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng
là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số
khí như CO2, CH4 [12].
1.3.2. Phương pháp tái chế chất thải
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế
(như kim loại, đồ nhựa, giấy,… ) được các hộ gia đình bán cho những người thu
mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ tái chế chất thải tại
các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất
nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm MT nghiêm trọng ở một số nơi. Nhìn chung, hoạt
động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ thống mà chủ yếu
do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát [12].
1.3.3. Phương pháp thiêu đốt chất thải
Thiêu đốt là phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý CTR
nói chung. Khói thải sinh ra từ quá trình thiêu đốt là một vấn đề cần đặc biệt
quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phương pháp xử lý phù hợp có
thể được áp dụng như phương pháp hoá học (kết tủa, trung hoà, ôxy hoá,…),
phương pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), phương pháp cơ học (lọc, lắng),

Phương pháp thiêu đốt được sử dụng rộng rãi ở một số nước như Nhật
Bản, Đức, Thuỵ Sĩ, Hà Lan, Đan Mạch,… là những nước có diện tích đất cho
các khu thải rác bị hạn chế.
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm
giảm bớt thể tích chất thải tới mức nhỏ nhất cho khâu xử lý cuối cùng là chôn lấp
tro, xỉ. Mặt khác, năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng

cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi
lò đốt cần phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống chế ô
nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra [12].
12


1.3.4. Phương pháp ủ sinh học
Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là
khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được
kiểm soát để giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.
Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, H2O và các hợp chất hữu cơ
bền vững như lignin, xenlulo, sợi,…
Đối với quy mô nhỏ (trang trại chăn nuôi), rác hữu cơ có thể áp dụng công
nghệ ủ sinh học theo đống. Đối với quy mô lớn có thể áp dụng công nghệ ủ sinh
học theo quy mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thông khí được kiểm soát
chặt chẽ để quá trình ủ là tối ưu [12].
1.4. Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Công tác quản lý CTRSH trên thế giới
1.4.1.1. Công tác phân loại, thu gom CTRSH tại một số nước trên thế giới
Tỷ lệ CTR đô thị được thu gom thay đổi theo mức thu nhập của các quốc
gia. Thu nhập của quốc gia càng cao thì tỷ lệ thu gom CTR càng cao. Cụ thể, tỷ
lệ thu gom CTR ở các nước thu nhập cao và các nước Bắc Mỹ đạt gần 100%.
Các nước thu nhập trung bình thấp có tỷ lệ thu gom trung bình khoảng 51%. Ở
các nước thu nhập thấp, tỷ lệ này chỉ khoảng 39%. Ở các nước thu nhập trung
bình thấp, tỷ lệ thu gom đạt 71% ở các đô thị và 33% ở khu vực nông thôn. Tỷ
lệ bao phủ dịch vụ thu gom ở các nước Châu Á – Thái Bình Dương trung bình
đạt khoảng
77% ở đô thị và 45% ở nông thôn [23].
Tại Canada, mỗi năm ước tính có khoảng 25 triệu tấn rác được thải ra MT,

trong đó có 15 triệu tấn CTRSH. Việc phân loại đã được áp dụng từ nhiều năm
trước, mỗi nhà có 3 thùng chuyên dụng với màu sắc khác nhau để phân biệt từng
loại rác được bỏ vào. CTRSH tái chế cho vào thùng xanh tím than, thùng xanh lá
cây để chứa các loại rác hữu cơ và các loại khác vào thùng màu ghi. Theo Cục
Thống kê Canada, mỗi năm nước này tiêu tốn khoảng 3,3 tỷ đôla Canada
13


(khoảng 58.000 tỷ đồng) cho các dịch vụ xử lý CTRSH, trong đó có 1,1 tỷ
(khoảng 19.000 tỷ đồng) cho các công việc thu gom và vận chuyển. Canada cũng
có tỷ lệ tái chế CTRSH thuộc mức cao nhất thế giới, khoảng 35% năm 2016, so
với Mỹ, con số này chỉ dừng lại ở 26%. Việc thu gom rác do chính quyền của
từng thành phố quyết định, cho đấu thầu và chọn đơn vị trúng thầu. Các đơn vị
này không được phép xử phạt người dân vì không phân loại rác. Nhưng họ có
quyền không thu gom rác trong những ngày thùng rác không được phân loại cẩn
thận hoặc gom nhiều loại rác khác nhau vào một thùng.
Tại Nhật Bản, theo báo cáo của Waste Atlas, mỗi năm, mỗi người dân
Nhật Bản xả ra MT gần 350 kg CTRSH. Và đất nước Nhật Bản tạo ra khoảng 45
triệu tấn rác, đứng thứ 8 trên thế giới. Tuy nhiên, người dân luôn trân trọng tất
cả các vật dụng vẫn còn giá trị sử dụng và cố gắng tái sử dụng chúng. Bên cạnh
đó, việc phân loại rác cực kỳ chính xác và khắt khe. Việc phân loại đòi hỏi rất
kỹ lưỡng, những chai nước phải sạch, nhãn mác và nắp phải tháo ra trước khi vứt
bỏ. Về cơ bản, rác được chia làm 4 loại thông thường:
- Rác đốt được (như: giấy gói, vỏ nhựa, chai nhựa, cao su,… ) được thu
gom từ nhà dân 2 lần mỗi tuần.
- Các loại rác không đốt được (như: đồ gốm, sứ, kính mắt, đồ điện tử,
chảo,… ) sẽ được thu gom vào mỗi tháng.
- Hai loại rác còn lại là rác quá khổ và các loại lon, vỏ hộp kim loại, sẽ
được thu gom 2 lần một tháng.
Người dân Nhật Bản cũng phải trả rất nhiều tiền cho các dịch vụ thu gom

và xử lý các loại rác đặc biệt như đồ điện tử, xe gắn máy hoặc đồ quá khổ. Ở
Tokyo, người dân sẽ phải trả khoảng 1.200 yên (250.000 đồng) để vứt một chiếc
đệm, 2.000 yên (410.000 đồng) để vứt một chiếc sofa [10]. Hệ thống phân loại
rác của Nhật Bản tương đối phức tạp. Mỗi thành phố, thị trấn và quận đều có một
hệ thống hoàn toàn khác nhau. Tại 23 khu phố ở Tokyo có hệ thống phân loại rác
riêng. Tất cả rác có thể đốt cháy được yêu cầu đựng vào túi đỏ. Rác không thể
đốt
14


cháy đựng trong túi màu xanh dương. Giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa,
thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng [18].
Mỗi năm, Trung Quốc thải ra khoảng 254 triệu tấn rác, chiếm 1/3 số lượng
CTRSH trên toàn thế giới. Trung Quốc cùng với Mỹ dẫn đầu thế giới về
CTRSH. Phần lớn lượng rác này được thải ra MT, rất ít được tái chế hoặc xử lý
triệt để. Trung Quốc cũng bắt đầu thực thi chính sách phân loại CTRSH từ tháng
3/2017, nhưng chính sách mới áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp và các
nhà hàng. Trong đó, rác được chia làm 3 loại là chất thải độc hại, chất thải nhà
bếp và rác có thể rái chế. Dù luật được áp dụng cho các tổ chức, cơ sở kinh
doanh, nhưng các hộ gia đình ở Trung Quốc cũng được khuyến khích tham gia
chương trình này bằng các phần thưởng vật chất. Cuối tháng 10/2017, có hơn 4
triệu hộ gia đình ở Thượng Hải đăng ký tham gia chương trình phân loại rác
nhận quà. Các hộ dân khi phân loại rác đúng theo quy chuẩn sẽ nhận được
những điểm thưởng, điểm thưởng này có thể dùng để đổi lấy các mặt hàng nhu
yếu phẩm [10].
Singapore đã thành công trong quản lý CTR để bảo vệ MT. Chính phủ
Singapore đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ
các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà
nước. Từ năm 2001, Chính phủ Singapore đã triển khai chương trình xử lý
CTRSH nhằm tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia


đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh. Nhiều quốc gia cũng đang trong quá trình
tìm kiếm hoặc triển khai mới mô hình quản lý CTR. Trong khi đó, tại Bangkok,
việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một số trường học và một
số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lượng rác còn lại vẫn
đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và cuốn nilon rất kỹ
xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm [2, 18].
Indonesia là một trong những quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng CTRSH trầm trọng. Hiện nay, Indonesia đang đặt mục tiêu
giảm 22% lượng CTRSH mỗi năm. Giải pháp là thành lập thêm các ngân hàng

15


×