Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất và Thương mại Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.24 KB, 86 trang )

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian hai năm học tập và nghiên cứu đến nay tôi đã hoàn thành khóa học
thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. Lời đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô
giáo TS. Tạ Thị Đoàn người đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo viện Kinh tế và Quản lý;
viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện để tôi
hoàn thành khóa học và luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, lãnh đạo và cán bộ nhân viên Phòng
Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong công tác thu thập số liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Lãnh đạo khoa và Khoa Kế toán – Kiển
toán, Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian
cũng như kinh phí để hoàn thành khóa học và luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn và chúc các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Việt Trì, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Sỹ Ngọc

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc


-1-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-2-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Nội dung
Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2012
– 2013
Bảng cân đối kê toán của công ty năm 2012 và 2013
Cơ cấu tài sản của công ty
Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo đẳng thức Dupont
Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROS
Bảng chi tiết doanh thu các hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà
Bảng chi tiết giá vốn các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà
Các chỉ tiêu ảnh hưởng tình hình sử dụng tài sản của Công ty

Các chỉ tiêu ảnh hưởng hệ số tài trợ
Cơ cấu biến động nguồn vốn bình quân
Đòn bẩy kinh doanh và Điểm hòa vốn
Đòn bẩy tài chính DFL của Công ty
Đòn bẩy tổng hợp ĐTL
Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty Giai đoạn 2014 - 2018
So sánh doanh thu thuần, giá vốn và lợi nhuận các lĩnh vực kinh doanh
của Công ty
Các khoản phải thu của Công ty trong năm 2012 và 2013
Dự báo nhu cầu vốn vay giao đoạn 2014 - 2018

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-3-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Nội dung
Phương pháp phân tích đẳng thức Dupont
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng sản xuất và
thương mại Hải Hà

Phân tích tổng hợp tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
BQ
Thuế TNDN
LN
DT
DTT
LNTT
TS
TNHH
CĐKT
BCTC
KQKD
BCLCTT

Tên
Bình quân
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận
Doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản
Trách nhiệm hữu hạn
Cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-4-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặt khác trong điều kiện kinh tế đất nước và
thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, đồng tiền mất giá, lạm phát tăng cao, khả năng
thanh khoản giảm, tình trạng thất nghiệp kéo dài,…Để có thể đứng vững, doanh nghiệp
phải tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng đắn trong
quản lý và đặc biệt là chiến lược đúng đắn, rõ ràng và cụ thể trong quản lý tài chính.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ để đánh giá tình hình tài chính
trong quá khứ, ở hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động đầu tư, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện và sâu sắc
về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà quản trị đưa ra các quyết
định chính xác, kịp thời dựa trên các luận chứng khoa học mang tính định lượng, giảm đi
sự tin tưởng vào trực giác, linh cảm một cách định tính điều này góp phần thu hẹp phạm
vi thiếu chắc chắn, thiếu tính tin cậy trong quá trình ra quyết định tại doanh nghiệp.
Chính vì lý do này mà tôi chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất và Thương
mại Hải Hà” để đáp ứng như cầu cấp thiết của Công ty về quản trị tài chính trong giai
đoạn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Sản xuất và Thương mại Hải Hà và tìm ra những nguyên nhân gây nên sự hạn chế
trong công tác tài chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
trong giai đoạn hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất
và thương mại Hải Hà trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, trong khoảng thời gian từ
niên độ kế toán 2012 đến hết niên độ kế toán 2013.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-5-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp phương pháp
logic.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương cơ bản sau
đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất
và thương mại Hải Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà.

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-6-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 . Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình
doanh nghiệp khác nhau mà các doanh nghiệp có các cách thức tạo lập số vốn tiền tệ
khác nhau. Từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy
móc thiết bị, mua vật tư, nguyên vật liệu,… để tiến hành sản xuất kinh doanh. Khi tiêu
thụ sản phẩm làm ra doanh nghiệp thu về tiền bán hàng, với số doanh thu bán hàng đó,
doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các chi phí tiêu hao, trả lương cho người lao động,
nộp thuế,… số còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp lại tiếp tục phân
phối lợi nhuận này vào các quỹ với mục đích tái đầu tư. Như vậy, quá trình hoạt động
của doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt

động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, phát sinh và tạo ra sự vận động
của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư
và hoạt đông sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có các mối quan hệ tiền tệ
đa dạng và phức tạp. Các mối quan hệ đó có thể chia thành các nhóm cơ bản sau đây:
- Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp
Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân giữa Ngân sách nhà nước với doanh nghiệp thông qua các hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp thuế và các loại phí vào Ngân sách Nhà nước;
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh (đối với các doanh nghiệp Nhà nước) hoặc
tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp với tư cách người góp vốn. Nhà nước cung
cấp cơ sở hạ tầng và tạo các điều kiện pháp lý cũng như đảm bảo môi trường kinh
doanh cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính
Mối quan hệ này thể hiện trong công tác huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Với các tổ chức tài chính: là hoạt động vay, trả lãi và gốc khi đến hạn.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-7-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

+ Với thị trường tài chính: là hoạt động phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái
phiếu), trả các khoản lãi, gốc khi đến hạn, hay việc doanh nghiệp đầu tư các khoản vốn
nhàn rỗi của mình vào các doanh nghiệp, tổ chức khác để gia tăng lợi nhuận.
- Quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào

Thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp bao gồm: thị trường
công nghệ, thị trường nguyên liệu và thị trường lao động,… Mối quan hệ này được thể
hiện qua các hoạt động mua bán, cung ứng và tuyển dụng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là các vấn đề tài chính có liên
quan đến việc phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như: cơ
cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách cổ tức, sử dụng quỹ nội bộ của doanh
nghiệp.
Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện
bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói một cách khác tài chính doanh
nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dựng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Như vậy, các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận
động chuyển hóa của quỹ tiền tệ đều thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp

a, Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị nắm vững tình hình và kiểm soát vốn
sản xuất kinh doanh hiện có về giá trị và hiện vật, nắm vững sự biến động vốn của từng
khâu, từng thời kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh để có biện pháp quản lý và điều
chính hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn
vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không để vốn bị ứ đọng và thiếu
hiệu quả. Để thực hiện được điều này, dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện
có của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử
dụng các nguồn vốn tự có và vốn vay hợp lý, hiệu quả để mỗi lượng vốn nhất định khi
được sử dụng phải tạo ra một lượng lợi nhuận.
b, Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-8-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau đây:
- Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản phẩm mới,…Để đi đến quyết định
đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và
tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư
và thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng
tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là
quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu
tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính
doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ. Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp
thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có được cơ cấu vốn thích hợp,
cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cầu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi
phí sử dụng từng nguồn vốn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện
có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng
và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng
thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập và cân bằng giữa thu và chi
bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên có
liên quan. Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp là cân đối lợi ích của
chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp phần quan trọng vào việc phát
triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-9-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh, điểu yếu
trong quá trình quản lý và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho
các nhà quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và kịp thời để điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các
quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
c, Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Về cơ bản tài chính doanh nghiệp có hai chức năng là phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối: Là chức năng đưa các nguồn tài chính, nguồn vốn, lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp vào các quỹ để sử dụng cho các mục đích thích hợp
theo kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có chức năng này mà doanh nghiệp có
khả năng thu hút, khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài để hình thành nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp mình, ngoài ra nó còn quyết định phương hướng đầu tư, tái
đầu tư và cách thức đầu tư của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc: Mục tiêu hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận, để đạt được mục tiêu này tài chính doanh nghiệp phải giám sát và dự báo
hiệu quả quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ và sử dụng
các quỹ đúng mục đích đã đề ra. Chức năng này có khả năng phát hiện những khuyết
tật trong quá trình phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình này một cách phù hợp
nhất nhằm thực hiện tác mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Đề đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị sử dụng hai
nhóm mục tiêu sau đây:
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau, có
thể đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động, khả năng sinh lời từ kinh tế và khả năng sinh
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 10 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

lời từ tài chính. Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ tài chính các nhà quản
trị sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Còn được gọi là sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi
nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ.
LN sau thuế
Vốn CSH bình quân
Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn.
ROE

=

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất lợi nhuận ròng của tài
sản (ROA – Return on Asset)
Còn được gọi là tỷ suất thu hồi tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế thu
được trên mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
LN sau thuế
Tổng TS bình quân
Hay có thế nói chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của mỗi đồng tài sản tham gia vào
ROA

=

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sau khi đã trang trải lãi vay và thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS – Return on
Sales)
Chỉ tiêu này phán ánh tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán ra.

LN sau thuế
DT thuần
Hay có thể nói chỉ tiêu này phán ánh mức đóng góp lợi nhuận của mỗi đồng doanh
ROS

=

thu.
Nếu hệ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngược lại.
Nếu chỉ số này tăng có nghĩa là khách hàng chấp nhận mua với giá cao hơn hoặc
(và) các cấp quản trị đang kiểm soát tốt chi phí, và ngược lại, nếu chỉ số này giảm có
nghĩa là doanh nghiệp đang phải chiết khấu để bán hàng hoặc (và) đang mất kiểm soát
chi phí.
- Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của tài sản
Để phản ánh năng suất của tài sản, các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu doanh thu
thuần hoặc giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Năng suất tổng tài sản

=

DT thuần
Tổng TS bình quân

=

Giá vốn hàng bán
Tổng TS bình quân

Hoặc có thể sử dụng công thức:
Năng suất tổng tài sản

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 11 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản được sử dụng tạo ra bao nhiêu doanh thu
thuần (hoặc giá vốn hàng bán). Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài sản của
doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và ngược lại.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; vì vậy chỉ
tiêu năng suất tài sản được chia thành:
+ Năng suất tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng trực tiếp cho mục đích sản xuất
kinh doanh, nó trực tiếp tạo ra các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp như nguyên
vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa,… chính vì vậy các nhà quản trị tiến hành đo
lường hiệu quả tài sản ngắn hạn bằng công thức:
DT thuần (Giá vốn hàng bán)
TS ngắn hạn bình quân
Và để xác định vòng quay TS ngắn hạn, nhà quản trị sử dụng công thức:
Năng suất tài sản ngắn hạn

=

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao nhiêu
Vòng quay tài sản ngắn hạn


=

ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng nhỏ và ngược lại.
+ Năng suất tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phán ánh với mỗi đồng tài sản dài hạn được sử dụng trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.
Năng suất tài sản dài hạn

=

DT thuần (Giá vốn hàng bán)
TS dài hạn bình quân

1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay không,
do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện thông qua các chỉ tiêu cơ bản
sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này thể hiện mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn
hạn, là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp như: Tiền mặt, tiền gửi, nợ phải thu, hàng tồn kho.
Tổng TS ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 12 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp đang ở mức thấp, tiền ẩn những khó khăn về tài chính.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp mà không cần bán, thanh lý vật tư, hàng hóa.
TS ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn
Hệ số này càng lớn càng thể hiện mức độ an toan trong thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ bằng số
tiền doanh nghiệp hiện có.
Tiền
Nợ đến hạn phải trả
Số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi và các tài sản có

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

thanh khoản cao như vàng, bạc, đá quý,…
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí sử dụng vốn, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay
và lãi vay phải trả.
LN trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này được dùng để đo lường mức sinh lợi có được do sử dụng vốn vay, nó
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

=

thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát triển hơn
cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động
vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng
hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều tốt hơn. Ngược lại, với nền kinh tế suy
thoái doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư cũng nhưng những nguồn tài trợ vốn, dẫn đến
các chỉ số tài chính có thể bị sụp giảm.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 13 -



Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

- Lãi suất thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử dụng vốn
vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường ảnh
hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy động các nguồn tài trợ của doanh
nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn
tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp có thể giảm, khi đó các hệ số quay
vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm, mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm
theo.
- Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ của doanh
nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn kết hợp chính sách
thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đối với những hợp đồng
đã ký với mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình trạng đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng
các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu
tư, chính sách suất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác động lớn
đến tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực có mức độ cạnh tranh cao,
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ, trang thiết

bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng,…
sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh nghiệp có
thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của các cá nhân, tổ
chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của
doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của thị thường vừa làm đa
dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm tăng cơ hội đầu tư khác cho
doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 14 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

- Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá luôn ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá giữa các
khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng
có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực quản trị
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân tố
quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Năng lực này
bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chuyên môn. Nhà
quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược đúng đắn có thể mang lại thành công
cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.

- Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào khách
hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác nhau. Việc phát
triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược riêng cho
từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho từng phân khúc, từng nhóm khách
hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh cũng như về tài
chính.
- Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại
cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, có tính đồng đều
cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm giúp cho sản phẩm của
doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và thương hiệu của sản
phẩm, của doanh nghiệp sẽ được củng cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề quyết
định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với trình độ lao động
phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết doanh nghiệp cần có đội ngũ
công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới. Đề làm
được điều này, ngoài công tác tuyển dụng hợp lý, doanh nghiệp cần thường xuyên đào
tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Kết hợp giữa yếu tố công nghệ hiện đại với
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 15 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


con người có trình độ được đào tạo, sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có
của doanh nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn,
quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì vốn được hình
thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp vốn hưởng.
Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được hình thành từ các cổ đông và
có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng trên cơ sở cổ tức được
chia hàng kỳ,…
1.2

Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
a, Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để
đánh giá, xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính trong quá khứ với hiện
tại. Thông qua việc phân tích đó giúp nhà quản trị có thể đánh giá tiềm năng cũng như rủi
ro trong tương lai, qua đó giúp đưa ra những quyết định quản trị hợp lý, kịp thời nhằm
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
b, Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,
điểu yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và quản lý tài sản);
- An toàn tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ);
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont).
c, Ý nghĩa
Đối với mỗi đối tượng khác nhau quan tâm tới doanh nghiệp, thì thông tin phân
tích tài chính sẽ có ý nghĩa khác nhau, bao gồm:

- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Việc ra quyết định đúng đắn, kịp thời của nhà quản trị quyết định thành bại của
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động đầu tư. Để làm
được việc đó, nhà quản trị cần có các thông tin chính xác và kịp thời, những thông tin này
có được từ hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Đối với những nhà quản trị thì
phân tích tài chính có ý nghĩa cụ thể sau đâu:
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 16 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

+ Đánh giá hoạt động quản lý thông qua việc cân bằng tài chính, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán và rủi ro của doanh nghiệp.
+ Thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở của những dự đoán tài
chính trong tương lai.
+ Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thì khả năng thanh toán nợ của
doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đâu. Thông tin của phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp họ nắm bắt được khả năng tài chính của khách hàng, tiềm năng của khách
hàng cũng như những rủi ro có thể gặp phải. Từ đó có kế hoạch cho vay và giải ngân
cho khách hàng.
- Đối với các nhà cung cấp
Trong chuỗi cung ứng, doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào khách hàng mà còn
phụ thuộc vào nhà cung cấp. Thông tin phân tích tài chính của doanh nghiệp giúp nhà
cung cấp biết khả năng thanh toán hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, để từ đó nhà

cung cấp có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các yếu tố nguyên liệu và chấp nhận cho doanh
nghiệp mua chịu, thanh toán chậm hay không.
- Đối với khách hàng
Đối với các khách hàng lớn thì khả năng sản xuất, chất lượng và sản lượng
của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu để quyết định có gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp hay không. Để đánh giá được điều đó, khách hàng phải căn cứ vào khả
năng sản xuất cũng như tiềm lực tài chính của doanh nghiệp qua những chỉ số phân
tích tài chính.
- Đối với các nhà đầu tư
Đối với nhà đầu tư, từ các yếu tố mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn, thời gian
hoàn vốn và sự rủi ro là mối quan tâm hàng đầu. Thông tin phân tích tài chính sẽ cho biết
tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh và tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó
có các quyết định đầu tư thích hợp vào doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước quan tâm tới doanh nghiệp bao gồm: Cơ quan thuế, cơ quan
thanh tra tài chính, kiểm toán,… Các cơ quan này dựa vào số liệu phân tích tài chính để
phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp với mục đích kiểm tra, giám sát

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 17 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp các cơ quan nhà nước hoạch định các chính
sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp.
- Đối với người lao động

Là những người hưởng lương của doanh nghiệp, và thu nhập duy nhất của họ
chính là tiền lương. Kết quả kinh doanh, khả năng tài chính cũng như tương lai của
doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm gắn bó với doanh nghiệp.
- Đối với đối thủ cạnh tranh
Là những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
mức sinh lời, doanh thu và các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ cho việc đề ra các biện
pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
1.2.2 Tổ chức công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính của các doanh nghiệp tùy thuộc
vào quy mô, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý,… của doanh nghiệp, nhằm mục đích
cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính cho quá trình ra quyết định từ khâu
lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra cho đến khâu đánh giá quyết định. Thông tin của
phân tích tài chính phải đáp ứng yêu cầu thông tin của các loại hình quản trị, các cấp
quản trị khác nhau.
- Mô hình tập trung
Công tác phân tích tài chính có thể được xây dựng theo mô hình tập trung, theo đó
bộ phận phân tích tài chính được tổ chức thành một bộ phận riêng biệt, chịu sự giám sát
và quản lý trực tiếp của giám đốc hoặc ban giám đốc và làm tham mưu trực tiếp cho ban
giám đốc.
Theo hình thức này, quá trình phân tích tài chính sẽ thể hiện toàn bộ nội
dung của hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định theo yêu cầu.
Kết quả phân tích sẽ được cung cấp thường xuyên cho lãnh đạo doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó, kết quả phân tích được chuyền xuống các cấp theo chức năng quản lý,
giám sát, kiểm tra, điều chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu
tổ chức.
- Mô hình phân tán
Theo mô hình này, công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận
riêng biệt theo phân cấp quản lý, nhằm cung cấp thông tin tài chính cho bản thân cấp
quản lý và các các cấp quản lý khác có liên quan.


Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 18 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thu thập và phân tích tình hình biến động chi phí giữa thực hiện
và định mức, hoặc giữa thực hiện và kế hoạch để xác định sự chênh lệch, nguyên
nhân, hệ quả và từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục hoặc cải thiện vấn đề sử dụng
chi phí.
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu,
thường là bộ phận kinh doanh, bộ phận này sẽ thu thập và phân tích các thông tin về
doanh số, thu nhập, mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận từ đó đánh giá hoàn
vốn và phân tích báo cáo nội bộ.
1.2.3 Các loại hình phân tích tài chính
Căn cứ vào yêu cầu phần tích, phân tích tài chính được chia thành các loại hình cụ
thể như sau:
a. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh, phân tích tài chính được chia thành ba hình
thức như sau:
- Phân tích trước kinh doanh: Còn được gọi là phân tích tương lai nhằm dự báo,
dự toán cho các mục tiêu trong tương lai có thể là ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Phân tích trong kinh doanh: Còn được gọi là phân tích hiện tại hay phân tích tác
nghiệp, là quá trình phân tích diễn ra song song với quá trình kinh doanh thường mang
tính chất ngắn hạn. Hình thức này thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm
điều chỉnh những sai lệch giữa kết quả thực hiện và mục tiêu.

- Phân tích sau kinh doanh: Còn được gọi là phân tích quá khứ, là quá trình
phân tích sau khi quá trình kinh doanh đã kết thức, nhằm đánh giá định kỳ kết quả
giữa thực hiện với kế hoạch hay định mức đã đề ra. Từ kết quả phân tích này cho nhà
quản trị nhận định tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để
xây dựng các kế hoạch tiếp theo.
b. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích tài chính được chia thành hai loại
như sau:
- Phân tích thường xuyên: Được thực hiện trong quá trình kinh doanh. Kết
quả phân tích giúp phát hiện những sai lệch nhằm đưa ra những giải pháp khắc phục,
điều chỉnh thường xuyên và kịp thời trong quá trình kinh doanh. Nếu phương thức

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 19 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

này được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, nhưng nó lại
đòi hỏi doanh nghiệp có sự đầu tư đúng mức và chấp nhận chi phí cao hơn.
- Phân tích định kỳ: Được thực hiện sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo
kinh doanh đã được lập, kết quả phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả
hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch tiếp theo.
Phương pháp này tiết kiệm công sức, thời gian và chi phí, tuy nhiên không thể điều
chỉnh kịp thời các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp khi có biến động.
c. Căn cứ theo nội dung phân tích
Theo cách phân loại này phân tích tài chính được chia thành hai loại:

- Phần tích tổng hợp: Là việc tổng hợp các kết quả phần tích đề đưa ra một số
chỉ tiêu tổng hợp, nhằm đánh giá tổng quát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
mối quan hệ nhận quả giữa chúng, cũng như dưới tác động của các yếu tố bên ngoài có
ảnh hưởng.
- Phân tích chuyên đề: Còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào
một số nhân tố của quá trình kinh doanh cụ thể có tác động, ảnh hưởng đến những chỉ
tiêu tổng hợp.
1.2.4 Các bước trong quá trình phân tích tài chính
1.2.4.1Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Bao gồm từ những thông tin nội
bộ đến những thông tin bên ngoài, từ thông tin kế toán đến các thông tin khác… trong
đó thông tin kế toán được xem là quan trọng nhất, được phản ánh trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, do đó phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích
các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.2Xử lý thông tin
Sau khi thu thập đủ các thông tin cần thiết, người phân tích sẽ tính toán và
phân tích các thông tin ở các góc độ khác nhau phục vụ mục tiêu đã đặt ra. Xử lý
thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính
toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt
được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.4.3Dự đoán và ra quyết định

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 20 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Đây là mục đích của việc phân tích thông tin tài chính. Sau khi đã phân tích các
thông tin tài chính thu thập được, căn cứ vào kết quả của phân tích, người sử dụng
thông tin sẽ đưa ra những dự đoán theo các phương pháp khoa học, từ đó nhà quản trị
có thể ra các quyệt định chính xác, kịp thời phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
1.2.4.4Các thông tin cơ cở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được sử dụng để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh
nghiệp về cơ bản là các báo cáo tài chính sau đây:
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (Balance sheet - CĐKT) là một báo cáo tài chính (BCTC)
chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài
sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Bảng CĐKT được thiết kế dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và
sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý, bao gồm hai phần là Tài sản và Nguồn
vốn.
Căn cứ vào bảng CĐKT, người phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nó thể hiện khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
b. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Steatement – KQKD) là một báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm hoạt động kinh doanh
chính và các hoạt động khác.

Thông qua số liệu trên báo cáo có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, tình hình doanh thu, chi phí, thu nhập hoạt
động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ hạch toán.
c. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 21 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người
sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng các khoản tiền đã tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.5 Các phương pháp thường dùng để phân tích tài chính
1.2.5.1Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng phát
triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh, Tùy theo yêu cầu
của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp.
- Điều kiện so sánh:
+ Tồn tại ít nhất hai đại lượng
+ Các đại lượng phải đảm bảo tính so sánh được, đó là sự thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị
đo lường.

1.2.5.2Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp tỷ lệ là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích.
Các tỷ số thường được thiết lập bởi hai hoặc nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó các chỉ
tiêu phải có mối quan hệ với nhau.
- Phương pháp này có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn, vì:
+ Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải thiện và cung cấp đầy đủ hơn, là
cơ sở đề hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
+ Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích lũy dữ liệu và đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
+ Phương pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu phân tích một
cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian hoặc theo từng giai đoạn.
- Phương pháp tỷ số yêu cầu xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
1.2.5.3Phương pháp thay thế liên hoàn

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 22 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có
quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số, thương số và kết quả kinh tế.

- Yêu cầu:
+ Phải biết các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích,
từ đó xác định được công thức tính các chỉ tiêu.
+ Cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng xếp
trước, nhân tố chất lượng xếp sau, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng
thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau.
+ Tiến hành thay thế từng nhân tố một theo trình tự nhân tố nào được thay thế
sẽ thay đổi, nhân tố chưa được thay thế được giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc và kỳ kế
hoạch, thay thế song một nhân tố phải tính ra một kết quả cụ thể, so sánh với kết quả
kỳ trước thì mức chênh lệch chính kết quả ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
+ Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng sẽ phải thay thế bấy nhiêu lần, tổng hợp ảnh
hưởng của nhân tố phải bằng đối tượng của phân tích.
1.2.5.4Phương pháp Dupont
- Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng
sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Về bản chất phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như Lợi nhuận sau thuế TNDN trên tài sản (ROA), Lợi nhuận
sau thuế TNDN trên vốn chủ sở hữu (ROS) thành tích số của chuỗi các tỷ số có
mối quan hệ nhân quả. Từ đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối
với số tổng hợp.
- Đẳng thức Dupont
ROE

=

LN sau thuế
DT thuần

x


DT thuần
Tổng tài sản BQ

x

Tổng tài sản BQ
Vốn chủ sở hữu BQ

 ROE
= ROS x
Vòng quay tổng TS
x
Hệ số tài trợ
Như vậy có thể nói ROE phụ thuộc ba yếu tổ: ROS; Vòng quay tổng TS và Hệ số
tài trợ.
Phân tích Dupont là phân tích sự ảnh hưởng của ba nhân tố này tới ROE của
doanh nghiệp nhằm tìm nguyên nhân và biện pháp làm tăng, giảm ROE.
- Ứng dụng:
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 23 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

+ Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo
sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…

+So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh;
+ Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian;
+ Cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của
công ty;
+ Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
- Các bước thực hiện:
+ Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính)
+ Tính toán (sử dụng bảng tính)
+ Đưa ra kết luận
+ Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại
- Sơ đồ phân tích:

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 24 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Sơ đồ 1.1: Phương pháp phân tích đẳng thức Dupont
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA

x

Hệ số tài trợ


Sức sinh lợi của doanh thu ROS

x

Vòng quay tổng tài sản

Lợi nhuận
sau thuế

Doanh thu
thuần

CP
lãi
vay

+

CP
bán
hàng

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

:

Doanh thu
thuần

-


Tổng chi phí
và thuế

+

CP
QL
DN

+

Giá
vốn

Doanh thu
thuần

+

Tài sản
ngắn hạn

+

Tiền và các
khoản tương
đương

Thuế


- 25 -

Tổng tài
sản

:

+

+

Tài sản dài
hạn

Khoản phải
thu

+

Hàng tồn
kho


×