Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lí dự án lưới điện tại điện lực Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.49 KB, 31 trang )

Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lí
dự án lưới điện tại điện lực Nghệ An
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của điện lực Nghệ An trong
những năm tới
1. Phương hướng
Hiện nay, ngành điện đang chú trọng việc hoàn thiện phục vụ cung ứng điện
năng cho nền kinh tế ngày một tốt hơn. Tính đến đầu năm 2008, Nghệ An là
tỉnh có diện tích đất tự nhiên lớn thứ hai cả nước (16.371km
2
) gồm 17 huyện +
1 thị xã + 1 thành phố, dân số đông (khoảng 3 triệu người), tốc độ tăng trưởng
đạt hai con số nhưng mức tiêu thụ điện bình quân đầu người Nghệ An thấp so
với mức tiêu thụ bình quân chung của cả nước.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, tình hình thời tiết nước ta và đặc
biệt là các tỉnh miền trung trong đó có Nghệ An luôn diễn biến phức tạp và đi
theo tình huống xấu: mùa khô kéo dài, lượng mưa ít nên lưu lượng nước về các
hồ thủy điện thấp; trong khi đó lại phải xả nước để phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nhu cầu phụ tải điện tăng cao, do đó nguồn cung cấp điện thiếu nghiêm
trọng, đặc biệt là vào các tháng mùa khô. Thời tiết xấu còn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tài sản của Điện lực, chất lượng đường dây, trạm biến áp, hệ thống
truyền tải,... khấu hao nhanh hơn (hầu hết chúng đều đặt ngoài trời).
Do đó, Nghệ An là địa phương cần được quan tâm đẩy mạnh hơn nữa
công tác quản lý, kinh doanh điện năng đáp ứng nhu cầu gia tăng trên địa bàn,
tăng hiệu quả kinh tế.
Qua số liệu phân tích qua các năm cho thấy Điện lực Nghệ An cần phải
xem xét lại mọi mặt, nhìn thẳng vào thực trạng ở Điện lực để tăng cường bán
điện phục vụ nền kinh tế và đồng thời làm tăng hiệu quả công tác kinh doanh
điện năng. Hàng năm, Nhà nước đã hỗ trợ ngành điện về nhiều mặt, tăng cường
đầu tư nguồn phát điện để tăng sản lượng điện thương phẩm, tăng cường đầu tư
xây dựng lưới điện cao, trung và hạ thế, tăng dần giá điện để cân đối hạch toán
hiệu quả kinh doanh nhưng ngành điện vẫn gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng


cung không đủ cầu vẫn còn tồn tại. Phải kêu gọi người tiêu dùng tiết kiệm khi
sử dụng loại hàng hoá của mình, đó là một nghịch lý.
Trước mắt Điện lực Nghệ An vẫn còn một số khó khăn, đặc biệt là hệ
thống lưới điện của Nghệ An trải dài rộng khắp địa bàn toàn tỉnh với địa hình
phức tạp, không tập trung, chủ yếu là miền núi và trung du, chất lượng điện
năng chưa cao, nhiều đường dây đã quá cũ nát lại nằm trong tình trạng quá tải,
nhất là lưới điện trung áp nông thôn được tiếp nhận theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước. Tình hình cung cấp điện và yêu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày
càng cao hơn, trong khi đó cơ sở vật chất và phương tiện làm việc nhất là ở các
Chi nhánh còn thiếu (một số điểm trực của Chi nhánh chưa có chỗ làm việc,
phải thuê nhà dân nên không ổn định, địa bàn quản lý rộng, có nhiều Chi nhánh
ở xa trung tâm thành phố nên việc quản lý, chỉ đạo gặp rất nhiều khó khăn).
Hơn nữa, Điện lực Nghệ An kinh doanh trên địa bàn có tình hình thiên tai thời
tiết có nhiều diễn biến phức tạp, nắng mưa, bão lũ thất thường, tình hình dân trí
một số vùng miền núi còn thấp không hiểu về ngành điện, một số đường dây và
trạm biến áp thường xẩy ra vi phạm nghiêm trọng về hành lang lưới điện do
người dân địa phương gây ra. Do đó đã ảnh hưởng đến công tác quản lý, vận
hành, kinh doanh điện năng, đã gây nhiều sự cố cho hệ thống lưới điện.
Trên cơ sở những thành tựu đạt được, tiếp tục phát huy những năng lực,
những lợi thế của Điện lực Nghệ An, kết hợp với phân tích khoa học về môi
trường kinh doanh, xu hướng quốc tế, nhu cầu sử dụng điện trong tương lai,
lãnh đạo Điện lực Nghệ An đã đề ra chiến lược phát triển như sau:
* Phát huy thế mạnh truyền thống của ngành là kinh doanh điện năng.
* Thực hiện chính sách giảm giá bán điện nông thôn, đưa chiến lược bán
điện tận hộ về đến tận nông thôn - miền núi theo chủ trương của Nhà nước.
* Nghiên cứu chu kỳ ghi chữ tốt nhất để có thể làm giảm thiểu tổn thất
điện năng cho ngành điện và tránh sai sót đối với khách hàng.
* Xây dựng lực lượng nhân sự đủ mạnh, đội ngũ công nhân có trình độ,
tay nghề cao, cán bộ quản lý giỏi có năng lực lãnh đạo. Tiếp tục đào tạo đội ngũ
cán bộ trẻ có năng lực, đào tạo lại và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho số công nhân trực tiếp sản xuất trong Điện lực.
* Từng bước nâng cao đời sống CBCNV, thực hiện đầy đủ các chế độ
chính sách cho người lao động.
* Đẩy mạnh cơ chế công khai hoá, dân chủ hoá tiến tới cổ phần hoá
doanh nghiệp, xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh. Trong năm 2008, Điện lực sẽ
thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp. Theo tiến độ được Công ty Điện
lực I - Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao, Điện lực Nghệ An sẽ tiến hành:
- Đại hội cổ đông lần đầu thành lập Điện lực cổ phần trước ngày
15/04/2009.
- Thanh toán kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư theo quy định.
- Quyết toán giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm chuyển thành
Điện lực cổ phần trước ngày 10/06/2009.
- Bàn giao và ra mắt Điện lực cổ phần trong tháng 6 năm 2009.
2. Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2006- 2010
Căn cứ vào tình hình quản lí và sản xuất kinh doanh điện trong giai đoạn
2001- 2005 và đặc biệt trong những năm gần đây cùng với phân tích biến động
thị trường trong thời gian tới, ban lãnh đạo điện lực Nghệ An đã vạch ra những
mục tiêu cụ thể cho chiến lược phát triển của đơn vị trong giai đoạn mới nhằm
khơi dậy những tiềm năng và tiếp tục phát huy những thế mạnh sẵn có đồng
thời khắc phục những mặt còn hạn chế với mục tiêu là đơn vị dẫn đầu trong
tổng công ty điện lực I
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng điện cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Nghệ An, phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lượng điện thương phẩm 1,7 đến 2 tỷ
kwh/ năm ( hàng năm tốc độ tăng phụ tải trung binh 20% ) cùng với việc hoàn
thành chương trình bán điện đến tất cả các xã trong tỉnh ( hiện tại đã bán được
432/ 450 xã ) với phương châm trong kinh doanh, không ngừng phấn đấu với
mục tiêu chất lượng, liên tục, ổn định và an toàn.
Không ngừng nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong
công tác xây dựng và quản lí dự án lưới điện, như mở rộng mạng lưới viễn
thông điện lực phát triển thị trường viến thông điện lực, tăng cường chất lượng

các hoạt động dịch vụ viễn thông điện lực, phục vụ cho sự phát triển chung của
tỉnh đồng thời tăng cường lợi nhuận điện lực
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ chuyên môn, tinh
thần trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của điện lực
đồng thời không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần
của cán bộ công nhân viên trong điện lực.
Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy quản lí cũng như cơ cấu sản xuất kinh
doanh của điện lực với cơ bản là nguồn lực về con người, điện lực không ngừng
tuyển chọn bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng
những đòi hỏi của giai đoạn mới.
3. Các dự án lưới điện đã và đang thực hiện trong năm 2009

Danh mục công trình
Tình hình
thực hiện
Năng lực thiết kế
TỔNG SỐ
CT Quyết toán
ĐZTT - TBA nâng cao chất
lượng cung cấp điện cho các
phụ tải hạ thế kết hợp CS
TP Vinh
QT
0,026km35kV+2,41km cáp ngầm
22kV + 17TBA = 750kVA+1 tủ
24kV
Nhà ĐHSX chi nhánh điện
Vinh (Địa điểm mới)
QT
ĐZTT và TBA CQT xã

Nghi Thịnh,huyện Nghi Lộc
QT
0,6km ĐZ 10kV +2x180kVA -
10/0,4kV
ĐZTT và TBA CQT xã
Ngọc Sơn,huyện Quỳnh
Lưu
QT
2,5km ĐZ 10kV +2x180kVA -
10/0,4kV
Xây dựng TBA Lạch Quèn,
Quỳnh Lưu
QT
XD TBA 35/10kV 4000kVA cùng
các thiết bị đóng cắt và bảo vệ 35
và 10kV( thiết bị tận dụng từ TG
Cửa lò, MBA lấy từ TBA Nam
Đàn đang dự phòng
CT hoàn thành hoặc
chuyển tiếp

Cấp điện cho khu CN Nam
Cấm
HT
8km ĐZ 22kV(gđ1)+2,2km
ĐZ22kV(gđ2)
CQT và xoá 16 công tơ tổng
( 1210 bộ) tại phường Đông
Vĩnh và xã Hưng Đông
HT 2,75km0,4kV +1210ctơ

Cấp điện cho khu làm việc
của Tỉnh Ủy và UBND tỉnh
Nghệ An
HT 4,558km ĐZ 35kV+3x250kVA
Nâng cấp cải tạo lộ 971
Trung gian Kỳ Sơn lên 35
kV
HT
Cải tạo 9km ĐZ 35kV, thay máy
cho 8 trạm 10/0,4kV bằng các máy
35/0,4kV
Cải tạo lộ 671 Trung gian
Bắc Vinh từ 6 kV lên 22 kV
HT
01 tủ trung thế 24kV, cải tạo
4,7km ĐZ 6 lên 22kV;cải tạo 11
TBA từ 6 lên 22kV
Cải tạo nâng cấp lộ 672 TP
Vinh lên 22kV
HT
Cải tạo và XD mới 4km ĐZTT và
11 TBA
Cải tạo nâng cấp lộ 673 TP
Vinh lên 22kV
CT
Cải tạo và XD mới 3,5 km ĐZTT
và 09TBA
Cải tạo nâng cấp lộ 674 TP
Vinh lên 22kV
CT

Cải tạo và XD mới 3,8 km ĐZTT
và 09TBA
CQT xã Lạng Sơn, huyện
Anh Sơn
CT
2,1kmĐZ35kV+2x180kVA-
35/0,4kV
Xuất tuyến ĐZ 377E15-9
cấp điện cho huyện Kỳ Sơn
và vùng biên giới Cửa Khẩu
Nậm Cắn
CT 11km ĐZ 35kV
CQT phường Nghi Hoà, thị
xã Cửa Lò
CT
1,2km ĐZ 22kV + 2x180kVA -
22(10)/0,4kV + 9km ĐZ 0,4kV
+Ctơ
CQT phường Nghi Hải, thị
xã Cửa Lò
CT
2km ĐZ 22kV + 6x180kVA -
22(10)/0,4kV + 20km ĐZ 0,4kV
+Ctơ
Nâng cấp ĐZ 10kV lộ 972
E15-5 lên vận hành cấp điện
áp 35kV
CT 23,1km ĐZ 35kV + 20 TBA
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Phong Phú, Phong Yên,

CT 4,5km ĐZ 0,4+235 Ctơ
Khánh hậu - TP Vinh
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Phong Đăng, Phong
Quang, Hoà Lam - TP Vinh
CT 4,9km ĐZ 0,4+332 Ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Thuận 1, Thuận 2 - TP
Vinh
CT 4,8km ĐZ 0,4+377 Ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Yên Mỹ - TP Vinh
CT 5km ĐZ 0,4+362 Ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Đức Vinh, Đức Thịnh -
TP Vinh
CT
180kVA-22/0,4kV
+3,3kmĐZ0,4+340 Ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Ngũ Lộc - TP Vinh
CT
180kVA-22/0,4kV
+3,5kmĐZ0,4+170 Ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Mỹ Thượng - TP Vinh
CT 5km ĐZ 0,4+400 Ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Mỹ Trung - TP Vinh
CT 5km ĐZ 0,4+300 Ctơ

Mua sắm hệ thống cẩu tự
hành lắp đặt trên xe ôtô tải
4,5tấn
CT 01hệ thống cẩu tự hành
Cải tạo ĐZ 378E15-1 sang
vận hành cấp điện áp 22kV
CT 2,52 km ĐZ 22kV+02 TBA
Cải tạo ĐZ 375E15-1 sang
vận hành cấp điện áp 22kV
CT 1,77km ĐZ22kV + 01tủ RMU 1.3
Công trình khởi công
Nâng cấp ĐZ 10kV nhánh
rẽ TBA Viện Quân Y IV
thuộc lộ ĐZ 979E15-1 lên
vận hành cấp điện áp 22kV
KC 1km ĐZ 22KV + 03TBA
Nâng cấp ĐZ 10kV nhánh
rẽ TBA Dược Phẩm thuộc
KC 1,2km ĐZ 22kV +02 TBA
lộ ĐZ 979E15-1 lên vận
hành cấp điện áp 22kV
CQT TBA số 1 tại Nghi
Hương - TX Cửa Lò
KC 1,6km ĐZ 22KV + 01 TBA
Cải tạo tối thiểu ĐZ 0,4kV
và XBT khối 4,5 và 6 tại
Nghi Hương - TX Cửa Lò
KC 6,3 km ĐZ 0,4kV + công tơ
Cải tạo tối thiểu ĐZ 0,4kV
khối 1,2,3,10 và 11 tại Nghi

Hương - TX Cửa Lò
KC 6,3 km ĐZ 0,4kV + công tơ
Cải tạo tối thiểu ĐZ 0,4kV
và XBT khối 7,8 và 9 tại
Nghi Hương - TX Cửa Lò
KC 6,3 km ĐZ 0,4kV + công tơ
Cải tạo tối thiểu ĐZ 0,4kV
và XBT khối 12,13 và 14 tại
Nghi Hương - TX Cửa Lò
KC 3,9 km ĐZ 0,4kV + công tơ
CQT TBA số 3 Nghi
Hương - TX Cửa Lò
KC 0,65 km ĐZ 22kV+ 01 TBA
Cải tạo tối thiểu ĐZ 0,4kV
khu 1 và 2 TBA Quỳnh
Hoa1 - huyện Quỳnh Lưu
KC 5,6 KM ĐZ 0,4kV + công tơ
Cải tạo tối thiểu ĐZ 0,4kV
khu 3,4 và 8 TBA Quỳnh
Hoa1 - huyện Quỳnh Lưu
KC 5 km ĐZ 0,4 kV + công tơ
Nâng cấp tầng 2 nhà Gara
xe để làm nhà làm việc
KC ĐTXD = 260m2
Đường vào nhà ĐHSX
CNĐ Nghĩa Đàn
KC
120m đường đổ đất và đá lu rộng
5m
Gia cố khung nhôm, cửa

kính nhà ĐHSX Điện lực
Nghệ An
KC
Gia cố hệ thống khung nhôm cửa
kính
CQT lộ 972 Tân Kỳ KC 3km ĐZ10kV
Cấp điện cho khu nguyên
liệu của Công ty CP VLXD
Hưng Phúc
KC 0,5kmĐZ 35kV + 750kVA
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu Mậu Lâm-Ngũ Phúc-
Xuân Hùng tại Hưng Lộc-
TP. Vinh
KC 5,5km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu Mỹ Hạ tại Hưng Lộc-
TP. Vinh
KC 4km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu Mạnh Tiến 1 tại Nghi
Phú - TP. Vinh
KC 4,5km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu Mạnh Tiến 2 tại Nghi
Phú - TP. Vinh
KC 5km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu 6 tại Nghi Phú - TP.
Vinh

KC 4km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu Trung tâm Phường
Quán Bàu - TP. Vinh
KC
0,2kmĐZ 22kV -250kVA -22/0,4
+3,5km ĐZ 0,4 +ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu Yên Hoà Phường Quán
Bàu - TP. Vinh
KC
0,5kmĐZ 22kV -320kVA -22/0,4
+2km ĐZ 0,4 +ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Vạn Lộc1 tại Nghi Tân
- TX.Cửa Lò
KC 5km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Vạn Lộc 2 tại Nghi Tân
- TX.Cửa Lò
KC
0,3kmĐZ 22kV -,250kVA -22/0,4
+3km ĐZ 0,4 +ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Quang Thưởng tại Nghi
Tân - TX.Cửa Lò
KC
0,3kmĐZ 22kV -180kVA -22/0,4
+3,5km ĐZ 0,4 +ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT

khu Quang Liên tại Nghi
Tân - TX Cửa Lò
KC 5,5km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
Khu 1 - thị trấn Hưng
Nguyên
KC 5km ĐZ 0,4 + ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu 12 - thị trấn Hưng
Nguyên
KC
0,4kmĐZ 22kV -250kVA -22/0,4
+5km ĐZ 0,4 +ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu 17 thị trấn Hưng
Nguyên
KC
350kVA - 35/0,4 +5km ĐZ 0,4
+ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu 11 thị trấn Hưng
Nguyên
KC
180kVA - 35/0,4 +3km ĐZ 0,4
+ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Tây Hồ I- TX.Thái Hoà
KC
0,5kmĐZ 10kV + 180kVA -10/0,4
+ 2,8km ĐZ 0,4 +ctơ

Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Đông Hiếu- TX.Thái
Hoà
KC
1 kmĐZ 10kV + 180kVA -10/0,4
+ 3,5km ĐZ 0,4 +ctơ
Cải tạo tối thiểu và XBT
khu Nghĩa Thuận- TX.Thái
Hoà
KC
1,2 kmĐZ 10kV + 180kVA -10/0,4
+ 2,3 km ĐZ 0,4 +ctơ
Mua sắm MBA CQT lưới
điện phục vụ tết nguyên
Đán 2009

04 MBA + hệ thống tủ bảng điện
cáp tổng đồng bộ vơi MBA
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí dự án lưới điện
tại điện lực Nghệ An
1. Các giải pháp
Nhóm giải pháp về con người
Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ dự án sẽ giúp cho họ thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ được giao. Để thực hiện được điều này cần thực hiện tốt một số biện
pháp sau :
Đối với cán bộ dự án và cán bộ thiết kế được cử đi bồi dưỡng thêm các lớp
học chuyên môn về lập kế hoạch, về thiết kế. Bởi vì đề án thiết kế kĩ thuật dự án
là tiền đề thực hiện tốt các công việc khác.
Nghiệp vụ quản lí dự án lưới điện vừa đòi hỏi phải có cách nhìn tổng quát,
vừa đòi hỏi phải hiểu sâu chuyên môn về lĩnh vực dự án lưới điện, do vậy cần

cử cán bộ dự án đi đào tạo thêm về nghiệp vụ quản lí dự án để có thể nắm chắc
hơn về khoa học quản lí dự án.
Đối với kĩ sư giám sát: Kĩ sư giám sát là người trực tiếp quản lí, theo dõi
các hoạt động diễn ra trên công trường, họ là người nắm rõ nhất các hoạt động
diễn ra như thế nào, có những vấn đề gì phát sinh và vướng mắc do vậy phải
thường xuyên bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ giám sát thi công xây lắp công trình.
Chú trọng về mặt văn hóa tư tưởng
+ Mở những lớp về bồi dưỡng, giáo dục ý thức trách nhiệm, tác phong công
việc.
+ Hoạt động đoàn thể là một trong những hoạt động cần thiết trong một tổ
chức, tổ chức các buổi sinh hoạt văn hóa, các buổi trao đổi kinh nghiệm về
quản lí với các công ty điện lực trên cả nước và với tổng công ty điện lực I
a. Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm đối với cán bộ dự án
Công tác quản lý dự án lưới điện tai Điện lực Nghệ An vẫn còn tồn tại một số
hạn chế, chưa thực sự mang lại hiệu quả cao trong cả ba mặt : Tiến độ, chất
lượng và chi phí dự án, một phần là do ý thức trách nhiệm của người lao động
chưa cao. Điện lực là ngành độc quyền, được Nhà nước bảo hộ, hơn thế nữa,
việc “chạy theo chỉ tiêu” cũng là một nguyên nhân dẫn tới những hạn chế này.
Do vậy, Điện lực cần xây dựng một chế độ “thưởng - phạt” gắn trực tiếp với lợi
ích kinh tế của người lao động, điều này sẽ kích thích người lao động trong tất
cả các giai đoạn trong chu trình quản lý dự án.
 Chế độ phạt
ο Đối với cán bộ thiết kế : Thiết kế kĩ thuật là cơ sở để lập kế hoạch
tiến độ, kế hoạch chất lượng và kế hoạch chi phí. Thiết kế sai sẽ dẫn
tới sai lệch trong một loạt các hoạt động. Do vậy nếu không phải sai
thiết kế là do các nguyên nhân khác như : Khảo sát sai, thẩm định
không đầy đủ thì chi phí phát sinh do điều chỉnh thiết kế là do cán
bộ thiết kế phải chịu trách nhiệm.
ο Đối với cán bộ kế hoạch : Lập kế hoạch diễn ra trong tất cả các nội
dung quản lý dự án : Lập kế hoạch tiến độ, kế hoạch chất lượng, kế

hoạch chi phí ( dự toán kinh phí ) và là giai đoạn đầu tiên trong chu
trình quản lý dự án. Lập kế hoạch sai tức là “dẫn đường” sai. Bên
cạnh việc quy định trách nhiệm phải điều chỉnh kế hoạch kịp thời
còn phải đưa ra hình thức trách phạt, chậm thời gian tăng bậc lương
( nếu những sai lệch gây ra tổn thất lớn ), chịu trách nhiệm về các
chi phí phát sinh do sai kế hoạch.
ο Đối với cán bộ giám sát : Cán bộ giám sát cần phải thường xuyên có
mặt tại công trường theo lịch biểu, giám sát chặt chẽ đối với tất cả
các công việc được giao, báo cáo thường xuyên về các vấn đề phát
sinh và vướng mắc. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ vủa mình sẽ bị
khiển trách, phạt vào lương tuỳ theo mức độ sai phạm.
ο Đối với cán bộ quản lý chung : Phòng quản lý đầu tư xây dựng là
đơn vị chịu trách nhiệm chính trong quản lý dự án lưới điện. Nhiệm
vụ là phải tổ chức phối hợp với các phòng chuyên môn trong việc bố
trí nguồn nhân lực, tổng hợp tất cả các báo cáo, các số liệu liên quan

×