Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

135 kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG, tư vấn và đầu tư tân GIA HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 130 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG, TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ TÂN GIA HƯNG

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và các kết
quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Học Viện Tài Chính được sự động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy Cô
trong trường, đặc biệt là các Thầy Cô trong Khoa Kế toán, em đã lĩnh hội
được những kiến thức quý báu cũng như có cơ hội được tìm hiểu thực tế
thông qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư


Tân Gia Hưng. Từ những kiến thức được học, được thực tập, em đã hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua đó em xin gửi lời chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Học Viện
Tài Chính đặc biệt là cô giáo T.S Nguyễn Thu Hoài đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và
bạn bè đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn. Cuối
cùng em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu
tư Tân Gia Hưng, đã tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài
trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Sau cùng em xin chúc Gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô Chú, Anh Chị
trong công ty cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư Tân Gia Hưng được dồi
dào sức khỏe, chúc Công ty đạt nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh!
Hà Nội, Ngày 21 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Huyền


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTC
BCTC
CBCNV
CT
ĐT
GTGT
HTK

NVL
PNK
PXK
TT
SL

Bộ Tài Chính
Báo Cáo Tài Chính
Cán bộ công nhân viên
Công ty
Đầu tư
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Nguyên Vật Liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thông tư.
Số lượng.


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


DANH MỤC CÁC BIỂU


DANH MỤC CÁC HÌNH


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán độc lập, mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt mục đích này thì các doanh
nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp và một trong những biện pháp
quan trọng đối với doanh nghiệp đó là: sản phẩm sản xuất ra phải có chất
lượng cao và giá thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm phải tiết
kiệm hợp lý và có kế hoạch.
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất. Chi
phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Trong khi đó, nguyên vật liệu thường đa dạng, phức tạp nên
các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm
thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho
sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện
tượng hư hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên
quan, nhưng yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong
giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ hợp lý, sử
dụng tiết kiệm nhiên liệu, đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩ rất quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình
nhập, xuất, dự trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các
loại vật liệu cần thiết cho sản xuất, đảm bảo tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí


SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

9

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

vật liệu, tránh hư hỏng và mất mát, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh,
đặc biệt trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đây là yếu tố hết sức quan
trọng, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư
Tân Gia Hưng, em thấy việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu có tầm
quan trọng rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và là vấn đề cần thiết
của đơn vị. Chính vì những lý do đó mà em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu Tư Tân Gia Hưng”
để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp.
- Phản ánh thực trạng tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty
- Đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng : Kế toán nguyên vật liệu.

- Phạm vi : Công ty cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư Tân Gia Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Trong quá trình nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư Tân Gia Hưng em đã sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh, thu thập, phân tích, đánh giá tổng hợp số liệu để hoàn thành
khóa luận của mình.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương.

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

10

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư Tân Gia Hưng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư Tân Gia Hưng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng, Tư vấn và Đầu tư
Tân Gia Hưng, với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty, các anh
chị trong Phòng Tài chính kế toán và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
Nguyễn Thu Hoài, đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tìm hiểu

về chuyên đề kế toán nguyên vật liệu, nhưng do nhận thức và trình độ còn
nhiều hạn chế nên trong luận văn tốt nghiệp này của em còn nhiều thiếu sót,
cần có sự góp ý và chỉnh sửa. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
của thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thu Hoài và
các anh chị Phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần Xây dựng, Tư vấn và
Đầu tư Tân Gia Hưng đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

11

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp.
 Khái niệm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị của
vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất dưới tác động của lao động,
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấu thành thực thể của sản phẩm.
 Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp:

- Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất như sắt thép trong
doanh nghiệp cơ khí chế tạo; sợi trong doanh nghiệp dệt; vải trong doanh nghiệp
may mặc...
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm xây lắp,
nguyên vật liệu bị tiêu hao, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
chuyển dịch toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy
nhiên có một bộ phận có thể tham gia vào một số chu kỳ kinh doanh hoặc một
số công trình nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất.
- Trong xây lắp, NVL có nhiều loại, có thể có những loại thường xuyên
phải di chuyển theo địa điểm phục vụ thi công các HMCT, CT.
- Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đã tạo ra những đặc trưng riêng
cho công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, đồng
thời đặt ra yêu cầu tăng cường công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

12

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài


đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp cần đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản
lý nguyên vật liệu...
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, vận động theo cơ chế thị trường và có sự quản lý của nhà nước, các
doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh,
một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm
đến là giảm chi phí sản xuất.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời
cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy, quản lý tốt nguyên vật liệu là điều
kiện cơ bản làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tạo ra sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, muốn quản lý tốt chi phí cần có sự tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu hợp lý và hiệu quả.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ mà
công tác quản lý cũng khác nhau. Ngày này, trong điều kiện sản xuất ngày
càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn các nhu cầu vật chất và văn
hóa của mọi tầng lớp trong xã hội thì việc sử dụng nguyên vật liệu một cách
tiết kiệm có hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các
yêu cầu sau:
- Trong khâu thu mua: Ở khâu này đòi hỏi cần quản lí chặt chẽ vừa phải
theo dõi thông tin thị trường, thông tin nhà cung cấp (khả năng cung ứng,

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

13

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

chính sách tiếp thị, tính ổn đinh…), vừa phải theo dõi chặt chẽ về số lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua và cả tiến độ về thời
gian cho phù hợp với kế hoạch sử dụng của doanh nghiệp.Việc mua bán được
thông qua hợp đồng kinh tế.
- Trong khâu bảo quản: Yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống
kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như cân, đong,
đo, đếm,… thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu phù hợp
với tính chất của chúng để tránh hư hỏng, mất mát.
- Trong khâu dự trữ: Phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
của từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị
ngưng trệ, gián đoạn, đồng thời cũng nên tránh dự trữ quá nhiều đến tình
trạng ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải đảm bảo tổ chức bến bãi, kho
hàng phải đúng tiêu chuẩn bảo quản để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu sử dụng: Yêu cầu phải tuân thủ việc sử dụng hợp lí, đúng
mục đích, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm
chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ, sử
dụng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh

nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm. Xuất phát từ ý nghĩa đó việc
quản lý nguyên vật liệu của các doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo các yêu
cầu quản lý sau:
- Tổ chức đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản
lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán, khoa học phù hợp với các
phương pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
và tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện số hiện có và tình hình tăng giảm

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

14

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

vật liệu trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu:

Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép phản ánh
đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ, nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác, thông
qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết được chất lượng, chủng loại có
đảm bảo hay không? Số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người

quản lý có thể đề ra được những biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả,
chất lượng nguyên vật liệu.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt
chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có
các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá
thành.
Làm tốt công tác nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin
chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình
hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chính phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách có
khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu, từ sự cần thiết
phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu, từ chức năng của kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và
tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật, tính
toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng loại, từng thứ nguyên

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

15

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài


vật liệu nhập, xuất, tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
phục vụ cho yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
- Tập hợp và phán ánh đầy đủ chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình các mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu
tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu hụt, thừa, ứ đọng, kém phẩm
chất để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời xử lý, hạn chế đến mức tối đa thiệt
hại có thể xảy ra.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng từng loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, tổ chức kế toán cần
làm tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ
Tài Chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những
người quản lý nguyên vật liệu, đảm bảo sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào
sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lắp hoặc luân chuyển chứng từ qua
những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới
mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống
nhất và nguyên tắc thích ứng: phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo
hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền


16

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

do Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản
lý vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế
độ kế toán hiện hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận
chức năng quản lý nguyên vật liệu.
1.2. Những nội dung cơ bản của kế toán nguyên vật liệu
1.2.1. Nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán chi phối ảnh hưởng tới kế
toán nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho, vật liệu phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn được gọi là trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra để có
được những nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại nguyên vật liệu,
bao gồm: Chi phí mua; chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến
việc sở hữu các loại nguyên vật liệu đó.
Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
nguyên vật liệu trừ ra các loại chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình công

nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến
thì phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

17

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được tính vào giá gốc của nguyên vật liệu tự chế biến.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đó chọn phương
pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế
toán và đồng thời các loại vật tư tương tự nhau phải áp dụng cùng một chính

sách. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán nguyên vật liệu đã
chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin
kế toán một cách trung thực và hợp lí hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh
hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu
 Sự cần thiết của phân loại nguyên vật liệu.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại,
nhiều thứ với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để
có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng
thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Mặt khác, mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh
nên sử dụng những loại vật liệu khác nhau. Phân loại nguyên vật liệu là việc
nghiên cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng, tính chất,

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

18

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

thành phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của
kế toán chi tiết mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia thành từng

nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng để thuận tiện
cho việc quản lý vật tư.
 Phân loại nguyên vật liệu.

Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại nguyên vật liệu vào thành
từng nhóm, từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định
phục vụ cho yêu cầu quản lý một cách khoa học và hiệu quả. Tuỳ theo từng
doanh nghiệp, do tính đặc thù của sản xuất kinh doanh nên sử dụng các loại
nguyên vật liệu khác nhau, cả về tỷ trọng cũng như danh điểm từng loại. Căn
cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, có thể phân loại nguyên vật
liệu theo một số tiêu thức chủ yếu sau:
 Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu.


Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu chính là
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản
phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính được chuyển vào giá trị sản
phẩm mới.
Vật liệu phụ: là các loại vật tư được dùng trong sản xuất để làm tăng



chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm ... Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực
thể sản phẩm.


Nhiên liệu: là những vật tư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý ... Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí.



Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy

móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ ...

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

19

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho

công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các
thiết bị cần lắp và các thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt cho các công trình xây dựng cơ bản.


Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.

Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật
liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ ...
Tác dụng cách phân loại: Cách phân loại này là cơ sở để xây dựng dự toán

nguyên vật liệu cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà mỗi loại vật liệu được chia ra thành từng nhóm, từng thứ có quy
cách phẩm chất khác nhau.Việc phân loại nguyên vật liệu như vậy sẽ giúp cho
doanh nghiệp quản lý,hoạch toán dễ dàng và thuận lợi.
 Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu.

Nguyên vật liệu mua ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,



nhận biếu tặng…
Nguyên vật liệu tự sản xuất:Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp



sản xuất ra và như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Là những nguyên vật liệu mà



doanh nghiệp không tự sản xuất,chế biến được và cũng không phải mua
ngoài mà phải thuê các cơ sở để sản xuất.
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là những nguyên vật liệu



do bên góp vốn liên doanh góp vốn theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
Nguyên vật liệu được cấp: Là những nguyên vật liệu do đơn vị cấp




trên cấp theo quy định .


Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công: Do doanh nghiệp tự sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

20

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

Tác dụng của cách phân loại: cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch
thu mua và kế hoạch xuất NVL, là cơ sở để xác giá vốn thực tế NVL nhập
kho và giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tìm các nguồn cung cấp nguyên liệu
sao cho hiệu quả nhất.
 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu.


Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh: Là những
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất,kinh doanh của
doanh nghiệp.




Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý: Là những nguyên vật liệu
phục vụ cho tác quản lý của doanh nghiệp.



Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác: nhượng bán, góp vốn liên
doanh, biếu tặng.
Tác dụng của cách phân loại: việc phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào
mục đích sử dụng và nơi sử dụng nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp tiết
kiệm thời gian,chi phí quản lý và giúp xác định trọng tâm cần phải quản lý
những loại nguyên vật liệu nào.
1.2.3. Đánh giá vật liệu

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

21

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng
theo những nguyên tắt nhất định phục vụ cho công tác ghi sổ và lập báo cáo
kế toán…
1.2.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.



Nhập do mua ngoài:

Trị giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo công thức:
Giá mua ghi

Trị giá
nguyên
liệu, vật
liệu

=

nhập
kho

trên hoá đơn

Các loại

Chi phí có

sau khi trừ đi

thuế

liên quan

các khoản


+

không

+

trực tiếp

chiết khấu

được

đến việc

thương mại

hoàn lại

mua hàng

giảm giá
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: Chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng chi phí bao bì, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi...


Nhập do tự sản xuất.

Trị giá nguyên vật liệu nhập


=

Trị giá vật liệu

+ Chi phí chế biến
kho
xuất kho
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến
nguyên liệu, vật liệu.


Nhập do được cấp:

Trị giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo công thức:

Giá gốc nguyên

= Giá ghi trên sổ của + Chi phí vận chuyển,

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

22

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài
đơn vị cấp trên hoặc

liệu, vật liệu

bốc dỡ, chi phí có liên

giá được đánh giá lại

nhập kho

theo giá trị thuần
• Nhập do thuê gia công, chế biến bên ngoài.
Trị giá

Trị giá nguyên

Tiền công

nguyên liệu,

vật liệu xuất

phải trả

vật liệu
nhập kho

=


kho thuê

+

ngoài chế biến

cho người

quan trực tiếp khác

Chi phí vận
chuyển bốc dỡ và
+

các chi phí có liên
quan trực tiếp

chế biến

khác

Nhập do được góp vốn.



Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập do nhận góp vốn được ghi nhận theo giá
thực tế do Hội đồng định đánh giá lại và các chi phí tiếp nhận (nếu có).
Nhập do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh lý TSCĐ, CCDC.




Đối với phế liệu nhập kho do thu hồi từ sản xuất, thanh lý TSCĐ, CCDC
thì trị giá nhập kho là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nhập kho do được biếu tặng:



Giá trị hợp lý
Trị giá nguyên liệu,
vật liệu nhập kho
1.2.3.2.

=

ban đầu của
những NVL

tương đương
Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.

Các chi phí khác có
+

liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận

Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có giá trị khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho kế toán phải
tính toán xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đã đăng ký

áp dụng và phải đảm bảo nhất quán trong niên độ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng Tồn Kho và theo thông tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 hoặc theo thông tư

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

23

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/8/2016. Việc tính giá vật liệu xuất kho
có thể áp dụng bằng các phương pháp như sau


Phương pháp bình quân.
Đây là cơ sở lý thuyết trung hoà giữa hai phương pháp trên, có ý nghĩa về

mặt thực tế hơn là cơ sở lý thuyết, chính xác và dễ áp dụng nhất trong thực
tiễn. Theo phương pháp này giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
tính theo giá trị bình quân trong đó:
Giá trị thực tế NL,

=

Số lượng NL, VL


Đơn giá bình

x

VL xuất kho
xuất kho
quân gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính một trong các phương án
sau:
+ Phương án 1: Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là
giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ).
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo
phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị nguyên
vật liệu. Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và đơn giá
bình quân để xác định giá thực tế xuất dùng trong kỳ.
Đơn giá bình quân
gia quyền cả kỳ dự =
trữ

Giá trị thực tế NL,
VL tồn kho đầu kỳ
Số lượng NL, VL
tồn kho đầu kỳ

+
+


Giá trị thực tế NL, VL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NL, VL nhập
kho trong kỳ

+ Phương án 2: Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Còn gọi
là giá bình quân liên hoàn).
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

24

Lớp: CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập kế toán xác định giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho.
Giá trị thực tế NL,

Giá trị thực tế NL, VL

VL của từng lần

tồn kho trước khi nhập


Đơn giá bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập

=

nhập kho
Số lượng NL,VL

+
Số lượng NL, VL tồn

của từng lần nhập

kho trước khi nhập

kho
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tính theo từng danh
điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.


Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng
trước và trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của lần nhập
sau cùng.
Giá thực tế của
NVL xuất kho


Số lượng
xuất kho x

=

Đơn giá của những
lần
nhập trước

Phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm, doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập,
số lượng các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất không nhiều


Phương pháp đích danh.
Giá trị thực tế
NVL xuất

Số lượng
=

NVL xuất

Đơn giá nhập
x

kho của NVL

kho
kho

xuất kho
Đây là phương pháp có thể coi là lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên
tắc phù hợp với hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của vật tư dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm mà

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

25

Lớp: CQ52/21.12


×