Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT CẦN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.1 KB, 10 trang )

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT CẦN THỰC HIỆN
TẠI NGÂN HÀNG NoPTNT THỦ ĐÔ
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh:
* Tổng thể:
- Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần xây dựng và chuẩn bị những tiền đề cần thiết
về vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị điều hành ngân hàng hiện đại để Ngân hàng
No&PTNT Thủ Đô phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, phục
vụ đắc lực cho đầu tư phát triển và phát triển kinh tế đất nước, cụ thể như sau:
- Phấn đấu Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trở thành một ngân hàng thương mại
hiện đại, chất lượng phục vụ tốt, có uy tín trong nước và nước ngoài.
- Cơ cấu lại hệ thống trong toàn bộ chi nhanh để nâng cao chất lượng công việc
của từng thành viên trong ngân hàng, tránh dư thừa hay thiếu hụt nhân viên gây ảnh
hưởng đến việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng.
- Từng bước ngiên cứu, phát triển các dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn, bảo quản
và ký gửi, dịch vụ thẻ, dịch vụ ủy thác và một số dịch vụ khác.
* Chỉ tiêu:
- Tổng nguồn vốn đạt 1.924 tỷ đồng, tăng trưởng 58% so với năm 2009. Trong đó
tiền gửi dân cư chiếm 29%.
- Tổng dư nợ: 1.343 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với năm 2008.
- Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ nhỏ hơn 5%.
- Đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định.
3.1.2 Định hướng phát triển của hoạt động TTQT
- Cơ cấu lại tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế theo mô hình tập trung hoá hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ, an toàn và tiết kiệm chi phí.
- Mở rộng dịch vụ Thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống Ngân hàng No&PTNT
Thủ Đô nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng trên mọi địa bàn.
- Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ
thống, giữ gìn và củng cố uy tín của Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô trên thị trường trong
nước và quốc tế.
- Đa dạng hoá các hoạt động thanh toán quốc tế, triển khai các sản phẩm thanh


toán của ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng.
- Củng cố và mở rộng quan hệ khách hàng, thu hút thêm khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế
- Tiếp tục nâng cấp cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ, nâng cao mức
độ tự động hóa trong xử lý giao dịch.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của Ngân hàng No&PTNT Thủ
Đô, góp phần củng cố uy tín, năng lực cạnh tranh của BIDV với các ngân hàng trong và
ngoài nước.
- Giữ vững và mở rộng thị phần TTQT, đẩy mạnh và nâng cao công tác quảng cáo,
thông tin dịch vụ cung cấp tới các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp trong xã hội.
- Nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc củng cố các sản phẩm
truyền thống, phát triển các sản phẩm mới cung cấp cho khách hàng như Factoring,
Forfaiting, Trust Reciept…mở rộng các hoạt động phát hành, thanh toán thẻ, séc quốc
tế…
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro TTQT cần được áp dụng tại Ngân hàng NN&PTNT
Thủ Đô.
3.2.1. Giải pháp tổng thể
3.2.1.1. Chi nhánh có những kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước để từng bước hoàn
thiện hệ thống pháp lý, đặc biệt liên quan đến các nghiệp vụ NHTM
Cho đến nay Việt Nam chưa có luật riêng về TTQT mà chỉ có các văn bản về
TTQT cùng với các chỉ dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy khi có
tranh chấp xảy ra thì các doanh nghiệp và các NHTM Việt Nam thường chịu nhiều rủi
ro hơn cavs doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy việc xây dựng, hoàn thiện và bổ sung hệ
thống pháp luật điều chỉnh TTQT là cần thiết cho các doanh nghiệp XNK và các
NHTM, nó là cơ sở để các bên căn cứ và làm chuẩn cho các hoạt động của mình đồng
thời cũng là căn cứ để giải quyết các tranh chấp thương mại trước tòa án.
Chi nhánh cần chủ động đưa ra ý kiến của mình, một mặt cung cấp các cơ sở thực
tế đến hoạt động tài chính ngân hàng, mặt khác đề xuất sang kiến nhằm đổi mới, nâng
cao hiệu quả của các văn bản pháp lý đó.

3.2.1.2. Tăng cường hợp tác, trao đổi với các NHTM khác về nghiệp vụ TTQT
- Việc trao đổi với các NHTM khác làm cho kiến thức qui trình nghiệp vụ của bộ
phân TTQT của chi nhánh thêm phần phong phú, mặt khác qua đó rút ra các kinh
nghiệm hữu ích để không gặp các rủi ro đánh tiếc xảy ra.
- Không chỉ trao đổi các biện pháp nhằm tăng cường doanh số TTQT mà phối hợp
lẫn nhau để giải quyết vấn đề như: vay ngắn hạn ngoại tệ để phục vụ cho việc thanh
toán, kiến thức về khách hàng và các Ngân hàng đại lý nước ngoài.
- Hàng ngày Chi nhánh phải thanh toán cũng như buôn bán ngoại tệ trên thị trường
liên ngân hàng vì vậy sẽ phát sinh nhiều vấn đề. Việc phối hợp giữa các Ngân hàng với
nhau sẽ tăng cường tính hiệu quả khi tham gia thị trường này.
3.2.1.3. Xây dựng mô hình hoạt động TTQT tập trung thống nhất, hợp lý và chuyên sâu
trong toàn hệ thống.
- Hoạt động của ngân hàng trong một số nghiệp vụ luôn mang tính chuẩn, các
nghiệp vụ thực hiện công khai, chính xác và có khoa học. Để các hoạt động đó diễn ra
thường xuyên, liên tục và có hiệu quả cao thì các qui trình nghiệp vụ cần được chuẩn
hóa, chi tiết và mang tính khoa học cao. Việc hoạch toán, kiểm tra điều hành cần thống
nhất trong cả hệ thống ngân hàng do đó chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cũng
phải tuân thủ các qui tắc đó một cách nghiêm túc. Bên cạnh đó để khắc phục tính dàn
trải trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô đã xây dựng
một mô hình thanh tế tập trung thống nhất, chuyên sâu trong toàn hệ thống, đội ngũ cán
bộ được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chuyên nghiệp trong quá
trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế như phát hành L/C, kiểm tra chứng từ,
thanh toán chứng từ, gửi chứng từ nhờ thu, chuyển tiền điện ….sẽ góp phần hạn chế rủi
ro, giảm được chi phí trong hoạt động thanh toán quốc tế.
- Việc cơ cấu nhân sự phải thông qua cấp trên, nhất là những bộ phận giữ vai trò
quan trọng trong bộ máy của ngân hàng. Công việc này thuộc chuyên môn của cấp lãnh
đạo ngân hàng nhưng tất cả các thành viên trong ngân hàng đều được đóng góp ý kiến
nhằm xây dựng một bộ máy hiệu quả nhất, một số điểm cần chú ý là:
+ Bố chí phợp lý nhân sự trong hệ thống chi nhánh để mọi người phát huy tốt nhất
năng lực vủa mình, tránh tình trạng sắp xếp công việc không phù hợp dẫn đến hiệu suất

công việc thấp.
+ Chuyên môn hóa đội ngũ nhân sự để mọi người tập chung vào các nghiệp vụ
chuyên môn của mình.
+ Các phòng ban cần có kế hoạch riêng của mình nhưng đồng thời cũng cần có sự
phối hợp lẫn nhau. Bộ phận thanh toán quốc tế cần được sự giúp đỡ của các bộ phận
khác để hoàn thành tốt công việc của mình, ví dụ: bộ phận tín dụng, bộ phân chăm sóc
khách hàng, bộ phận khảo sát thị trường.
3.2.1.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ mạnh về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc
- Số lượng cán bộ trong bộ phân thanh toán quốc tế của chi nhánh còn khiêm tốn
nhưng với số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế qua chi nhánh hiện nay
chưa nhiều thì tạm thời đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra. Nhưng trong tương lai
khi uy tín của chi nhánh được nâng cao cộng thêm sự phát triển kinh tế của đất nước thì
chắc chắn doanh số thanh toán quốc tế qua ngân hàng sẽ tăng. Do đó ngay từ bây giờ
cần chú trọng đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ hiện có của ngân hàng đồng thời
tuyển dụng thêm những người có năng lực và phù hợp với công việc.
- Việc tuyển dụng phái đáp ứng được:
+ Tuyển dụng công khai, công bằng.
+ Chỉ tuyển những vị trí đang thiếu cán bộ, tránh tình trạng dư thừa, không hiệu
quả trong công việc.
+ Có mức thưởng xứng đáng để người tuyển dụng tận tâm với công việc khi được
chọn vào làm ở ngân hàng.
- Có các đợt tìm hiểu về truyền thống và những giá trị tốt đẹp của Ngân hàng để
cán bộ công nhân viên cảm thấy tự hào và gắn bó với Chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Thủ đô hơn.
3.2.1.5. Có chế độ trả lương và thưởng, phạt xứng đáng cho cán bộ công nhân viên trong
từng ngân hàng
Tiền lương và các khoản thưởng là những khoản trả cho người lao động với những
công sức mà họ bỏ ra, khi chế độ thưởng phạt công bằng thì sẽ khuyến khích con người
hăng say làm việc, hạn chế việc mắc sai lầm trong công việc gây thiệt hại cho các bên.
- Trả lương theo đúng thang bậc qui trình căn cứ theo trình độ, mức độ công việc,

hiệu quả hoạt động, thâm niên,…
- Thưởng cho những nhân viên có đóng góp to lớn cho ngân hàng. Ví dụ: trong bộ
phận thanh toán quốc tế nếu mọi hoạt động thanh toán diễn ra tốt, không có sai sót , tích
cực kinh doanh ngoại tệ, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng sẽ được thưởng căn
cứ theo phần lợi nhuận đó.
- Bên cạnh thưởng thì cần có các chế độ phạt để tăng cường tinh thần trách nhiệm
của từng cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô.
3.2.1.4 . Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển
- Công nghệ ngân hàng là lĩnh vực cần được sự quan tâm thường xuyên, tuy rằng
hệ thống ngân hàng đã lắp đặt mạng máy tính riêng nhưng đứng trước sự phát triển
mạnh mẽ của ngành công nghệ ngân hàng như hiện nay buộc chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Thủ Đô cũng phải cập nhật thường xuyên, đảm bảo:
+ Tuyệt đối an toàn các thông tin của khách hàng, thông tin của ngân hàng, ngăn
chặn tin tặc truy cập trái phép gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc khách hàng.
+ Tăng cường mối quan hệ giữa các bộ phận trong ngân hàng, các bộ phận trong
ngân hàng không tách rời nhau mà có mối quan hệ mật thiết như: thanh toán, đặt lệnh,
thực hiện lệnh…Khi công nghệ được đổi mới thì các nghiệp vụ này diễn ra nhanh
chóng, gọn nhẹ, chính xác, gọn nhẹ, tránh được các rủi ro kĩ thuật có thể mắc phải
+ Phát triển các sản phẩm mới như: thẻ ATM, VISA, Thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán,
Mobile-banking, Home- banking, Internet- banking….
- Đổi mới công nghệ lại đòi hỏi đội ngũ cán bộ tiên tiến để tiếp nhận vf sử dụng
công nghệ đó. Vì vậy cần thường xuyên tập huấn, đào tạo cán bộ Ngân hàng để phát
huy tính hiệu quả của công nghệ mang lại.
3.2.1.5 Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT
Bất cứ hoạt động sinh lợi nào đều tiềm ẩn các rủi ro, đặc biệt trong hoạt động kinh
doanh triền tệ. Tuy việc nhận biết và phòng ngừa rủi ro là yếu tố quan tâm hàng đầu
trong hoạt động TTQT nhưng đồng thời phải có các biện pháp khắc phục trong trường
hợp rủi ro xảy ra. Thành lập quỹ dự phòng rủi ro TTQT là một trong những biện pháp
khả thi để có thể giúp các chi nhánh khắc phục rủi ro trong hoạt động TTQT.
Quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT được trích lập tại Trung ương, do các chi nhánh

đóng góp với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động TTQT của từng chi
nhánh. Khi có những rủi ro phát sinh, chi nhánh có thể đề nghị Trung ương trích quỹ
phòng ngừa rủi ro để bù đắp các thiệt hại phát sinh.
Việc đóng góp vào quĩ rủi ro dần mang tính bắt buộc, ngày nay các ngân hàng phải
đóng bảo hiểm cho các hoạt động của mình để hạn chế rủi ro cho cả khách hàng và bản
thân ngân hàng. Vì đây là một việc làm cần thiết nên Chi nhánh No&PTNT Thủ đô phải
chấp hành nghiêm chỉnh chấp hành.
3.2.1.6 Định kỳ kiểm tra đánh giá, xếp loại hoạt động TTQT trong chi nhánh
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động tín dụng giúp ngân hàng nhìn nhận chất lượng
hoạt động của mình một cách khách quan và tổng quan. Việc chấm điểm TTQT đang
được chi nhánh áp dụng nhưng mới chỉ đánh giá dựa trên những chỉ tiêu đặt ra hoặc
được hội sở chính giao cho. Tuy nhiên những chỉ tiêu đó còn hạn chế, không so sánh
với các ngân hàng khác như: VietCombank, BIDV, Vietin bank, TechCombank…
3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ hạn chế rủi ro TTQT cho Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô
3.2.2.1. Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ TTQT thực hiện thành thạo, chính xác các nghiệp vụ
TTQT
- Nếu cán bộ TTQT thực hiện các nghiệp vụ thành thạo thì việc thanh toán qua
ngân hàng sẽ thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Các nghiệp vụ TTQT cần
được chuẩn hóa để người thực hiện dễ dàng hơn trong công việc và tránh được các sai
sót có thể xảy ra.
- Hạn chế được các rủi ro có thể xẩy ra, giảm thiểu tổn thất giữa các bên tham gia.
- Thực hiện tốt việc tư vấn cho khách hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
3.2.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ TTQT tại Ngân hàng
No&PTNT Thủ Đô
a/ N ghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
- Cán bộ tín dụng cần làm tốt công tác thẩm định dự án, quản lý tài sản đảm bảo,
đánh giá chính xác năng lực tài chính, xếp loại chất lượng tín dụng (hay còn gọi là độ tin
cậy tín dụng) cho từng khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng hạn mức mở L/C, hạn mức
chiết khấu bộ chứng từ… cho từng khách hàng. Đồng thời việc cán bộ tín dụng thường
xuyên theo sát hoạt động dinh doanh của doanh nghiệp sẽ cho phép ngân hàng dự báo

được những nguy cơ tiềm ẩn từ khách hàng để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế được
các rủi ro có thể xảy ra.
- Yêu cầu khách hàng ký quỹ tại ngân hàng căn cứ trên giá trị và tính chất của hợp
đồng làm sao có lợi cho cả hai bên, tỷ lệ đủ để bù đắp cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra và
có thể chấp nhận được đối với khách hàng.
b/ Đối với nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ :
- Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô cần có các chính sách thích hợp để thu hút khách
hàng có nguồn thu ngoại tệ lớn, cân bằng trạng thái ngoại tệ của ngân hàng, để từ đó có thể
chủ động về ngoại tệ để cung cấp cho khách hàng trong nước. Việc quy định trạng thái
ngoại tệ của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô là một biện pháp nhằm giúp chi
nhánh giảm thiểu rủi ro hối đoái, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nguồn ngoại tệ
của toàn hệ thống. Cần tạo điều kiện cho chi nhánh có thể vừa chủ động kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng hoặc mua bán trực tiếp giữa các chi nhánh trong
toàn hệ thống để chủ động về nguồn ngoại tệ.
- Ngoài ra cần đa dạng hoá các loại hình kinh doanh ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi
ro thanh toán. Hiện nay hoạt động mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô
mới chủ yếu là các giao dịch giao ngay, rất ít khi sử dụng các hình thức mua bán kỳ
hạn. Để tránh được rủi ro tỷ giá, Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô cần sử dụng kết hợp
các hình thức mua bán kỳ hạn, option, swap, future để chủ động trong nguồn ngoại tệ
thanh toán.
- Tăng cường quản lý sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để phục
vụ hoạt động TTQT. Trong từng giao dịch TTQT với khách hàng, Ngân hàng
No&PTNT Thủ Đô cần phải xem xét, cân đối nguồn ngoại tệ của bản thân cũng như
đánh giá được khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của khách hàng để xây dựng kế
hoạch cân đối nguồn ngoại tệ, đảm bảo đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn L/C. Hợp
đồng tín dụng cũng cần phải được điều chỉnh để đảm bảo đủ trị giá của L/C bằng ngoại
tệ. Mặt khác, cần có những chính sách ưu đãi thích hợp đối với những khách hàng xuất
khẩu để thu hút và mở rộng thêm hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng
No&PTNT Thủ Đô.
3.2.2.3. Hàng ngày cập nhật thông tin từ thị trường trong nước và thế giới

Bộ phận thanh toán quốc tế trong Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô có nhiệm vụ
thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn tin quốc tế đáng tin cậy như tổ chức
Fitch Rating đánh giá và xếp hạng các ngân hàng trên thế giới, lưu trữ và cập nhật
thông tin về các khách hàng trong và ngoài nước, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin về
khách hàng và các ngân hàng đại lý nhằm cung cấp cho các chi nhánh trong trường hợp
cần thiết.
Cập nhật thường xuyên các thông tin có tính chất cảnh báo của ngân hàng thế giới,
tổ chức thương mại thế giới, của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài về các trường hợp
lừa đảo, giả mạo trong thương mại quốc tế để chi nhánh phòng tránh.
3.2.2.4. Giải pháp phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng
Khách hàng ở đây bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ TTQT Ngân
hàng NN&PTNT Thủ Đô và phải trả phí dịch vụ. Khách hàng là nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu, là các cá nhân, tổ chức thực hiện TTQT qua Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô.
Để phòng ngừa được các rủi ro trong TTQT, cần phải phòng ngừa tận gốc, tức là từ
những đối tượng là chủ thể phát sinh giao dịch TTQT.
Trong môi trường phát triển và cạnh tranh ngày nay, để giành được và duy trì chữ
tín, xây dựng và củng cố được thưong hiệu Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô, hạn chế rủi

×