Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.6 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG
3.1/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1/ Định hướng phát triển
Năm 2010 là năm thứ hai trong giai đoạn phục hồi kinh tế, đòi hỏi các ngân
hàng thương mại nói chung và ngân hàng Cơng thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang nói
riêng cần thể hiện sự nỗ lực hơn nữa, chung tay góp sức cho đất nước phục hồi đà
tăng trưởng ấn tượng như giai đoạn trước 2008. Mặt khác, thực hiện chỉ đạo của
Chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam đến năm 2015 ngân hàng Công thương xây
dựng thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của
khu vực, hoạt động kinh doanh đa năng, có hiệu quả cao, an tồn, bền vững, tài chính
lành mạnh, có cơng nghệ cao, chất lượng nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt
mức tiên tiến, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế.
Quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng Công thương Việt Nam tại Hội
nghị Triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2010, ngân hàng Công thương Chi nhánh
tỉnh Bắc Giang dự kiến các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010 cần thực hiện như
sau:

 Các chỉ tiêu kinh doanh cụ thể:
• Dư nợ cho vay đạt 740 tỷ đồng, tăng 209 tỷ đồng (tăng 39,3%) so với
năm 2009.

• Nguồn vốn huy động đạt 1.200 tỷ đồng, tăng 221 tỷ đồng (tăng 22,5%)
so với năm 2009.

• Tỷ lệ nợ xấu : Khơng phát sinh.
• Thu dịch vụ: đạt 3,7 tỷ đồng.
• Lợi nhuận (đã trích dự phịng rủi ro): đạt 15 tỷ đồng.
• Tài chính kinh doanh tiếp tục có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy
định. Căn cứ vào định hướng phát triển chung của ngân hàng Công


thương Việt Nam, Chi nhánh cũng đã xác định cho mình hướng phát
triển riêng để phát huy được những thuận lợi cũng như khắc phục những
khó khăn tồn tại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chuyên đề tốt nghiệp

 Định hướng đó bao gồm:
o Các biện pháp điều hành chung:
• Kiện tồn và nâng cao năng lực bộ máy tổ chức của chi nhánh đảm bảo
phải đủ mạnh, bố trí thêm cán bộ cho phịng nghiệp vụ, thực hiện phong
cách giao dịch văn minh, lịch sự, cung cấp tiện ích và nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch nhằm thu hút khách hàng, tăng cường khả năng
cạnh tranh.

• Bám sát định hướng, mục tiêu kinh doanh năm 2010 của ngân hàng Cơng
thương Việt Nam, tích cực khai thác tối đa các tiện ích dự án hiện đại hoá
ngân hàng, tiếp tục triển khai nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với
các khách hàng lớn nhằm thu hút nguồn vốn và phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện có và sản phẩm mới như: dịch vụ thanh toán. Dịch vụ ngân
quỹ, dịch vụ cho thuê két sắt, tư vấn mơi giới kinh doanh chứng khốn bất động sản, phát triển dịch vụ thẻ…

• Tăng cường, nâng cao chất lượng cơng tác tự kiểm tra, kiểm sốt nghịêp
vụ để phát hiện và chỉnh sửa kịp thời những tồn tại, sai xót phát sinh
trong từng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng các hoạt động, đảm bảo kinh
doanh an toàn và hiệu quả.

• Thực hiện tốt các chính sách khách hàng: Trên cơ sở nắm bắt và nghiên
cứu kỹ các chính sách cơ chế ưu đãi của các ngân hàng thương mại khác

đang thực hiện, diễn biến thị trường từ đó đưa ra đối sách, cơ chế phù
hợp, hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Tăng cường đa dạng và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, quảng
cáo để thu hút thêm khách hàng mới.

o

Các biện pháp tăng trưởng nguồn vốn:

• Đa dạng hố các hình thức huy động vốn, áp dụng cơ chế lãi suất linh
hoạt, tiếp tục mở rộng các hình thức tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi
góp, tiết kiệm trả lãi tích luỹ theo số tiền gửi, tiết kiệm có thưởng.

• Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng
nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ, quản lý tốt rủi ro
lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng
lực tài chính.

2
Lê Thanh Phương

2
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

• Quan hệ tốt với các khách hàng truyển thống của ngân hàng như: Kho
bạc nhà nước, các tổ chức bảo hiểm xã hội , quỹ hỗ trợ, các dự án, các
đơn vị có nguồn thu thường xuyên thuộc ngành điện, nước, bưu điện…

để thu hút tiền gửi và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

• Làm tốt cơng tác thanh tốn, tăng cường nâng cao chất lượng các dịch vụ
tiện ích cho các tổ chức, thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công
nhân viên của tổ chức đó để thu hút thanh tốn qua chi nhánh, tận dụng
nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi.
o Các biện pháp tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng

• Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt nghiệp vụ, nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, cần kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng, coi
trọng chất lượng tín dụng. Thường xuyên bám sát các đơn vị có nợ quá
hạn, có các biện pháp xử lý nợ đạt hiệu quả.

• Tiếp tục duy trì kết hợp mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp vay vốn
truyền thống, tín nhiệm tại chi nhánh, tăng cường tiếp cận cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất
kinh doanh ổn định, có hiệu quả, các đối tượng vay phục vụ nhu cầu đời
sống tiêu dùng.

• Tập trung phân tích tài chính của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng,
làm tốt cơng tác phân loại khách hàng, thực hiện trích lập dự phịng rủi ro
theo đúng quy định.

• Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt nghiệp vụ, đi đơi với nâng cao
chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín
dụng, coi trọng chất lượng tín dụng. Thường xuyên bám sát các đơn vị có
nợ quá hạn, có các biện pháp xử lý nợ đạt hiệu quả.

• Từng bước chuẩn hố đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ
thơng qua chất lượng và hiệu quả công việc được giao. Thực hiện phân

loại cán bộ, triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ ở trong và ngồi nước, phấn đấu 100% cán bộ tối thiểu có bằng đại học
và tiếp tục mở rộng các lớp học ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ ngân hàng
theo thông lệ quốc tế, đáp ứng những nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực.

• Phối hợp tác nghiệp tốt giữa các phịng nghiệp vụ chun mơn, gắn cơng
3
Lê Thanh Phương

3
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

tác tín dụng với huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ với thanh toán quốc tế,
dịch vụ ngân hàng… đáp ứng tối đa nhu cầu khách về thanh toán trong
nước, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ…
Tiếp tục hát huy truyền thống đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới của
ngân hàng Công thương Việt Nam, truyền thống đồn kết giữa chun mơn - Chi bộ
Đảng - Cơng đồn. Tập thể cán bộ cơng nhân viên chức chi nhánh thi đua phấn đấu
hoàn thành tốt các nhiệm vụ, các mục tiêu đã đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch,
vững mạnh xuất sắc.
3.1.2/ Quan điểm của chi nhánh về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Hiệu quả tín dụng được xét trên góc độ doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía
doanh nghiệp, vay vốn có hiệu quả là phải đáp ứng được yêu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và hoạt động đó phải đảm bảo bù đắp được chi
phí sản xuất trả gốc và lãi được cho ngân hàng. Hiệu quả này được thể hiện thơng
qua hiệu quả kinh doanh của đơn vị và tình hình thực hiện trách nhiệm với ngân

hàng.
Ngân hàng cho vay có hiệu quả thể hiện ở chỗ bù đắp được chi phí trả lãi của
việc huy động vốn và các chi phí có liên quan khác và phải đem về lợi nhuận cho
ngân hàng. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào khả năng thu
hồi an tồn của mỗi đơng vốn bỏ ra theo đúng kỳ hạn ghi trong hợp đồng. Như vậy,
hoạt động tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao khi mà hiệu suất sử dụng vốn
cao, an toàn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh luôn mong
muốn hoạt động tín dụng đạt được hiệu suất sử dụng vốn cao để mang lại thu nhập
lớn cho ngân hàng nhưng bên cạnh đó khơng được coi nhẹ yếu tố an tồn.
3.2/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
Về tổng quan, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm
gần đây có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được kết quả cao tăng uy tín trong
khách hàng và tăng vị thế trên thị trường hoạt động. Hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh cũng hồ vào dịng chảy chung đó, phát triển khá mạnh và tạo nguồn thu nhập
không nhỏ cho ngân hàng, tuy nhiên để tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển hơn
nữa, số tiền sử dụng để cho vay chiếm tỷ trọng lớn hơn phát triển tương xứng với
tổng nguồn vốn huy động thì vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng được đặt ra là rất
cần thiết với ngân hàng. Vậy phải làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng Cơng thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang? Xuất phát từ những nghiên cứu của
mình về thực trạng hoạt động tín dụng (nhận định những mặt đạt được, những mặt

4
Lê Thanh Phương

4
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


còn tồn tại và nguyên nhân) tại Chi nhánh, trong thời gian thực tập tại ngân hàng
Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh như sau:
Trước khi trình bày các giải pháp tơi xin được nhắc lại:

 Những tồn tại chính trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Cơng
thương tỉnh Bắc Giang:

• Chất lượng thẩm định, phân tích tài chính khách hàng cịn nhiều tồn tại.
• Tỷ trọng cũng như quy mơ tổng dư nợ tín dụng đối với thành phần kinh tế
quốc doanh giảm.

• Hiệu suất sử dụng vốn cịn thấp.
 Những mặt tích cực cần phát huy:
• Ngân hàng quan hệ tín dụng rất tốt đối với các doanh nghiệp nhà nước, các tổ
chức, đơn vị lớn.

• Tăng trưởng tín dụng khá cao, nhất là tín dụng ngắn hạn.
• Nguồn vốn huy động ngày càng tăng...
• Vịng quay vốn tín dụng khá cao, tốc độ ln chuyển vốn nhanh.
Hệ thống giải pháp này nhằm phát huy những mặt mạnh trong hoạt động tín
dụng và đồng thời cũng khắc phục những mặt còn tồn tại trong hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh.
3.2.1/ Nâng cao năng lực phân tích tài chính khách hàng
Chi nhánh nên hồn thiện phương pháp phân tích tài chính khách hàng.
Thơng qua việc cải thiện năng lực đánh giá khách hàng, ngân hàng sẽ xây
dựng được một hệ thống thơng tin có chất lượng cao hơn, thực chất hơn và đem lại
hiệu quả trực tiếp trong việc cải thiện chất lượng nợ của ngân hàng. Từ đó nâng cao
được uy tín và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Thơng tin dù có hồn thiện đến mức nào cũng khơng thể nói lên điều gì nếu

như nó khơng được qua xử lí đánh giá...Để thơng tin phát huy được tác dụng về việc
phản ánh tình hình tài chính khách hàng thì vấn đề lựa chọn và hồn thiện phương
pháp phân tích là rất quan trọng. Phương pháp phân tích đang được sử dụng tại Chi
nhánh là phương pháp tỷ trọng, phương pháp so sánh, và kết hợp cho điểm tín dụng.
Chỉ với các phương pháp nêu trên là chưa đủ để có thể phân tích đánh giá khách
hàng một cách chính xác, mà chi nhánh nên áp dụng thêm phương pháp phân tích
Dupont, bản chất phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời

5
Lê Thanh Phương

5
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

của doanh nghiệp thành một tỷ số chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng
hợp đó và từ đó nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong
hoạt động của doanh nghiệp.
Ví dụ như phân tích chỉ tiêu:

• ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
• ROA: Doanh lợi doanh thu.
• FL: Hệ số địn bẩy tài chính.
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản
ROA =
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
FL =
Khi đó: ROE = ROA * FL
Với sự phân tách các chỉ tiêu phân tích theo cách trên thì ROE đạt giá trị cao
tức tỷ lệ lợi tức dành cho các chủ sở hữu công ty cao chưa chắc đã xuất phát từ ROA
cao – tức là hiệu quả sử dụng tài sản cao mà nó có thể do hệ số địn bẩy tài chính q
cao (cho dù tỷ lệ ROA có thể đạt mức thấp) như vậy rủi ro có khi cho vay với các
doanh nghiệp này nếu chỉ đánh giá mức lợi nhuận thu được dựa vào ROE là rất lớn.
Hoặc:
ROE = NPMM * AU * FL
Thu nhập sau thuế

6
Lê Thanh Phương

6
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng thu nhập từ hoạt động

NPMM =
Thu nhập từ hoạt động
Tổng tài sản
AU


=

Với:

• NPMM: Tỷ lệ sinh lời hoạt động.
• AU: Hiệu suất sử dụng tài sản.
Cách phân tích trên đã cho thấy ROE có giá trị không chỉ phụ thuộc vào hai
nhân tố như trên mà nó chịu ảnh hưởng của ba nhân tố tác động, bằng việc bóc tách
các chỉ tiêu cần phân tích như trên rõ ràng đã chỉ ra bản chất của vấn đề cần phân tích
để từ đó có những nhận định và quyết định chuẩn xác về việc cấp tín dụng cho khách
hàng, lựa chọn được các khách hàng tốt.
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính khách hàng: cán bộ tín dụng tại Chi
nhánh khơng chỉ đơn thuần phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà cần:

• Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để nhìn nhận chính xác được tình hình tài
chính thực sự của doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng xem xét kỹ mức tồn quỹ,
nếu mức tồn quỹ quá nhỏ thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp khi
đến hạn bị đe doạ nhưng nếu quá lớn thì làm giảm khả năng sinh lời từ vốn
vay đó. Ngồi ra cũng cần nghiên cứu luồng tiền ra vào doanh nghiệp trong
thời gian nhất định từ đó có các quyết định thích hợp lựa chọn được đối tượng
cho vay tốt làm giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra.

• Nghiên cứu kỹ lưỡng thuyết minh báo cáo tài chính trong đó cần tập trung
nắm rõ chế độ hạch toán áp dụng tại đơn vị và kiểm tra tính sơ bộ, logic, hợp
lý của số liệu trên BCTC.
Đi sâu phân tích báo cáo tài chính hơn nữa, khi phân tích Bảng cân đối kế tốn
ngân hàng đã phân tích các chỉ tiêu vốn lưu động ròng, nhưng chưa lập bảng kê
nguồn vốn và sử dụng vốn để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Nên lập


7
Lê Thanh Phương

7
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

ra để thấy những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu hình thành để
đầu tư, xác định được hướng đầu tư của doanh nghiệp và mức độ hợp lý của các
khoản tài trợ từ đó đưa ra các đánh giá sát với thực tế.
3.2.2/ Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ cho cơng tác phân tích
tín dụng
Thơng tin đầu vào là yếu tố rất quan trọng đối với ngân hàng trong việc phân
tích tài chính khách hàng. Những thơng tin này có vai trị quyết định xem liệu doanh
nghiệp, khách hàng có đủ điều kiện được vay vốn hay khơng, khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng là bao nhiêu... Nếu khơng có điều kiện xuống trực tiếp cơ sở thì phải
xem xét kỹ các báo cáo tài chính. Thơng qua các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng sẽ
phân tích số liệu, tính tốn các chỉ số...Tuy nhiên các báo cáo tài chính đơi khi cũng
khơng phản ánh tính thực tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp thường có xu
hướng báo cáo tốt hơn tình hình thực tế để lấy lòng ngân hàng về khả năng trả nợ của
mình.
Phải có sự kiểm tra của cơ quan kiểm toán độc lập với các doanh nghiệp trước
khi gửi các báo cáo tài chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, khó áp dụng trong giai đoạn
hiện nay do thói quen, do kiểm toán ở nước ta chưa phát triển cụ thể là để được kiểm
tốn phải mất chi phí kiểm tốn cao và thời gian dài.
Nhằm đảm bảo đủ thông tin cần thiết cho việc đánh giá tài chính, khách hàng
có thể thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng đã
thiết lập hệ thống thơng tin lưu trữ về khách hàng có quan hệ tín dụng bao gồm: Tên

khách hàng, lĩnh vực hoạt động, số lần có quan hệ tín dụng với ngân hàng, quy mơ
thời hạn của khoản vay, tình hình hồn trả gốc và lãi, xếp hạng tín dụng. Nhưng ngân
hàng nên mở sổ theo dõi khách hàng vay vốn theo nghề kinh doanh hoặc theo loại
hình doanh nghiệp để dễ dàng hơn trong quản lý và không tốn thời gian cho việc
kiểm tra các thông tin khách hàng xin vay lần sau.
Ngồi ra cán bộ tín dụng có thể thu thập thơng tin từ mạng INTERNET, từ
báo tạp chí, từ các phương tiện truyền thông và sàng lọc các nguồn thông tin đó để
hình thành nên hệ thống thơng tin phục vụ cho cơng tác phân tích tài chính khách
hàng.
Ngồi ra ngân hàng cũng có thể thu thêm thơng tin từ trung tâm thơng tin tín
dụng CIC. Thơng tin về tài chính của CIC chủ yếu được lấy từ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Căn cứ vào thơng tin tài chính thu được CIC tiến hành xây dựng một
số chỉ tiêu phân tích cơ bản như: Chỉ số thanh khoản, chỉ số hoạt động, chỉ số phản

8
Lê Thanh Phương

8
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

ánh cơ cấu vốn, chỉ số về lợi tức...Sau đó lượng hố các chỉ số trên để tính tốn lượng
hố các chỉ tiêu trên để tính điểm và xếp loại tài chính doanh nghiệp. Khi phân tích
các chỉ số tài chính đã có tính đến yếu tố ngành, quy mô doanh nghiệp. Đây là nguồn
thông tin khá đầy đủ, chính xác lại đã qua q trình tổng hợp, phân tích nên ngân
hàng có thể khai thác hợp lý và có hiệu quả.
Ngân hàng cũng phải thường xuyên đối chiếu thông tin do khách hàng cung
cấp với thông tin từ các cơ quan tài chính khác (thuế, kế tốn, cơng an) hoặc các bạn

hàng đối tác của doanh nghiệp. Nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp cung cấp các
thơng tin không thống nhất cho các bên liên quan với mục đích trục lợi gây thiệt hại
cho người sử dụng thơng tin trong đó có ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải thiết lập
mối quan hệ với các cơ quan nói trên, có kế hoạch cụ thể về cách thức, thời gian và
nội dung đối chiếu kiểm tra thông tin.
3.2.3/ Tuân thủ chặt chẽ hơn biện pháp bảo đảm tín dụng
Trên thực tế, ngân hàng cịn có thể cải thiện tỷ lệ nợ khó địi bằng cách giám
sát chặt chẽ hơn vấn đề về tài sản đảm bảo khi vay. Bên cạnh những doanh nghiệp
làm ăn chân chính cũng cịn tồn tại nhiều doanh nghiệp thành lập với mục đích lừa
đảo. Do vậy Chi nhánh không chỉ căn cứ vào khả năng tài chính của khách hàng,
thơng qua các báo cáo tài chính để tiến hành cho vay mà cịn phải áp dụng các hình
thức đảm bảo tiền vay. Đây được coi là nguồn trả nợ thứ hai khi khách hàng mất khả
năng thanh toán các khoản nợ đã vay ngân hàng.
Để tài sản đảm bảo thực sự trở thành nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng, hạn
chế rủi ro tín dụng thì cần nâng cao chất lượng việc đánh giá tài sản đảm bảo. Hiện
nay việc đánh giá tài sản đảm bảo tại Chi nhánh vẫn còn mang tính chủ quan, chưa
mang tính chun mơn cao, chưa tính tới nhiều yếu tố tác động đến giá trị tài sản. Vì
vậy, trong điều kiện có thể Chi nhánh nên thành lập các tổ định giá thường xuyên tạo
điều kiện cho cán bộ tín dụng có cơ hội tìm hiểu sâu về tài sản đảm bảo. Đồng thời
yêu cầu khách hàng thường xuyên cung cấp thông tin về tài sản đảm bảo.
3.2.4/ Nâng cao công tác tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng
Trong bất kỳ một ngành nghề, lĩnh vực hoạt động nào, con người luôn là nhân
tố mang tính chất quyết định, tương tự trong hoạt động tín dụng con người đóng vai
trị quan trọng trong tất cả các khâu: Thẩm định dự án, quyết định cho vay, thu hồi
nợ... Do vậy, việc tiếp tục nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
nhằm xử lý cơng việc một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn, đảm bảo
được tiến độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp.

9
Lê Thanh Phương


9
Lớp: Ngân hàng 48A


Chun đề tốt nghiệp

Khi cán bộ có trình độ lý luận vững vàng, dày dặn kinh nghiệm và tinh thông
nghiệp vụ, việc đánh giá khách hàng một cách chuẩn xác hơn và quản lý vốn vay chặt
chẽ hiệu quả hơn. Việc đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ và nhận thức cho cán
bộ công nhân viên để đổi mới phong cách, lề lối làm việc, có đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu công việc. Tổ chức các buổi nói chuyện, luận đàm về các quy định của Nhà
nước và các vấn đề hiện đang là điểm nóng trong xã hội. Đồng thời tổ chức các buổi
thảo luận khuyến khích cá nhân đề xuất ý tưởng mới về nghiệp vụ cũng như các hoạt
động khác. Những ý kiến khả thi đề nghị xây dựng vào đề cương chi tiết để nghiên
cứu và dần đưa vào áp dụng rộng rãi. Tiếp tục tổ chức thi tay nghề trên cơ sở đó có
kế hoạch đào tạo cụ thể nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, văn
hố doanh nghiệp giúp cho mỗi cán bộ có khả năng giao tiếp, xử lý tốt cơng việc hiện
tại cũng như thích ứng với lộ trình hội nhập và hiện đại hố công nghệ ngân hàng của
ngân hàng Công thương Việt Nam trong tương lai.
Song song với đào tạo nghiệp vụ phải thường xuyên củng cố tâm lý cho cán
bộ tín dụng. Cơng tác tín dụng địi hỏi những cán bộ tín dụng khơng chỉ có năng lực
chun mơn mà cũng cần có khả năng quyết đốn, một bản lĩnh vững vàng và đạo
đức nghề nghiệp để loại trừ những tiêu cực từ bên ngồi. Cán bộ tín dụng phải ln
nên cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ quyền lợi chung và ln hết lịng vì cơng việc.
Cán bộ tín dụng phải tạo cho khách hàng sự tin tưởng, thuận tiện và thái độ phục vụ
nhiệt tình cùng với những lời tư vấn có giá trị đồng thời việc bố trí cán bộ một cách
hợp lý sẽ là động lực để cán bộ phấn đấu đồng thời khai thác tối đa năng lực sở
trường của từng cán bộ.
Đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên

khơng bao giờ là việc làm vơ ích. Đó là tiêu chí mà Chi nhánh ln phấn đấu vì sự
nghiệp phát triển chung của ngân hàng Công thương Việt Nam và của Chi nhánh nói
riêng.
3.2.5/ Tăng cường hoạt động giám sát tín dụng và thực hiện tốt việc kiểm tra,
kiểm sốt nơi bộ ngân hàng

 Giám sát tín dụng:
Để giảm rủi ro tín dụng cho hoạt động của mình Chi nhánh cần tăng cường
cơng tác giám sát tín dụng. Đây là việc kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay với mục
đích sớm phát hiện ra các khoản vay có vấn đề để tìm hướng giải quyết nhằm hạn chế

10
Lê Thanh Phương

10
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

rủi ro tín dụng. Về phương thức giám sát Chi nhánh nên áp dụng một cách tổng hợp
nhiều phương thức:

• Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ: Với các khách hàng vay thường
xuyên hoặc thời gian cho vay tương đối dài, Chi nhánh sẽ yêu cầu gửi các báo
cáo tài chính định kỳ để ngân hàng phân tích kịp thời phát hiện được những
thay đổi đáng chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng.

• Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: thông qua hoạt
động của tài khoản tiền gửi và tài khoản vay (doanh số phát sinh Nợ, Có của

tài khoản) sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng
vốn vay và trả nợ.

• Thực địa và kiểm sốt địa bàn hoạt động kinh doanh, nơi cư trú của khách
hàng: khi viếng thăm khách hàng trong thời gian vay vốn sẽ cho ngân hàng
thấy những thơng tin bổ ích như sự duy trì mong muốn trả nợ của khách hàng,
thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, thực trạng dự trữ tồn kho, chất lượng
tài sản đảm bảo.

• Giám sát hoạt động thông qua các mối quan hệ với khách hàng: Đối với các
khách hàng khác đây là giám sát thông qua tài khoản hoặc cho vay, qua đó
cũng thể hiện tình hình hoạt động của khách hàng đi vay như tiến độ mua bán hàng hóa; khả năng thanh tốn; mức độ kỷ luật hợp đồng; tính trung thực
của các báo cáo tài chính cũng như dự án kinh doanh.

• Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản thế chấp Chi nhánh tiến hành
kiểm tra việc sử dụng tài sản hợp lí, đúng như cam kết trong hợp đồng. Đối
với tài sản cầm cố, ngân hàng cần phân biệt chấp hữu (những tài sản đảm bảo
do khách hàng vay sử dụng và khai thác) hay vật hữu (những tài sản đảm bảo
do bên thứ ba, hoặc khách hàng cất giữ tại kho...) để có những quy định cụ thể
về điều kiện bảo quản, định kỳ đảo kho...để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Đối với bảo lãnh ngân hàng thì thu nhập những thơng tin có liên quan đến
người bảo lãnh, đặc biệt là uy tín của họ.

• Giám sát qua các thông tin khác: như ngân hàng phân tích các thơng tin từ
trung tâm phịng ngừa rủi ro, từ các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan
thuế, tồ án...

 Kiểm tra, kiểm sốt nội bộ ngân hàng:
Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ ngân hàng, cần thường xuyên


11
Lê Thanh Phương

11
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

duy trì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ nhằm phát hiện chấn chỉnh, chỉnh sửa
kịp thời các sai sót phát sinh, Chi nhánh cần hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của
mình nhằm ngăn ngừa những sai sót trong quy trình nghiệp vụ tín dụng và thẩm định
tài chính khách hàng.
2.3.6/ Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường
Trong cơ chế thị trường Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác quảng cáo sâu rộng về các chính sách, chế độ. Cách thức quảng cáo tuỳ thuộc từng đối tượng, phải
phù hợp với tình hình và khả năng thực tế của Chi nhánh. Trước hết trong giao dịch
hàng ngày của Chi nhánh, các cán bộ cơng nhân viên trong q trình giao dịch phải
tích cực giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm mới của Chi nhánh cũng như
cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực mà khách hàng đang quan tâm. Giải
thích rõ cho khách hàng những thuận lợi, khó khăn khi tham gia từng loại hình. Đó là
một hình thức khá đơn giản và dễ thực hiện tuy nhiên rất cần cán bộ tín dụng phải
hiểu biết vững vàng về nghiệp vụ, thái độ hồ nhã, tận tình phục vụ. Nếu cơng tác
này được thực hiện tốt thì khơng những khách hàng cũ được giữ vững mà cịn thu hút
thêm lượng lớn khách hàng thông qua sự giới thiệu của khách hàng cũ này.
Đồng thời ngân hàng cần thường xuyên bám sát tiến trình sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, ngành, công ty...thường xuyên tiếp cận nắm bắt
tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của các doanh nghiệp đang có quan hệ tín
dụng để chủ động đầu tư vốn tín dụng đảm bảo an toàn hiệu quả.
Mặc dù hiện nay hệ thống ngân hàng phát triển như vũ bão nhưng hiểu biết về
hoạt động cụ thể của ngân hàng trong tầng lớp dân cư vẫn cịn nhiều hạn chế, tình

trạng cá nhân và tổ chức chỉ biết đến ngân hàng khi thực sự cần vay vốn mà khơng
nắm rõ được các hình thức cho vay cụ thể, lãi suất...vẫn còn tồn tại. Do đó, cần đẩy
mạnh cơng tác tun truyền quảng cáo để các cá nhân tổ chức có thể nắm vững được
và có được sự lựa chọn đúng đắn. Đồng thời các doanh nghiệp sẽ thấy được thiện chí
của ngân hàng, những lợi ích và trách nhiệm mà mình thực hiện.
Bên cạnh việc quảng cáo trực tiếp, Chi nhánh cịn có thể tuyên truyền quảng
cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí, truyền hình... đặc
biệt trong thời đại công nghệ thông tin việc ứng dụng công nghệ thông tin,
INTERNET vào quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả to lớn. Một biện pháp cũng tạo được
ấn tượng to lớn là gửi trực tiếp các thông báo về chủ trương chính sách mới của mình
tới các doanh nghiệp dưới dạng thư mời. Những biện pháp này tuy tốn kém về tiền
bạc hơn về thông tin khi cần thiết. Tiếp tục nghiên cứu môi trường kinh doanh, khảo

12
Lê Thanh Phương

12
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

sát địa bàn để mở thêm các phong giao dịch, điểm giao dịch là biện pháp tốt để tăng
cường vốn huy động và cho vay đạt hiệu quả cao. Hiện nay, Chi nhánh có 3 phịng
giao dịch, nếu trong tương lai có thể phát triển lên với số lượng 5-6 phịng thì sự tiếp
xúc của khách hàng với Chi nhánh sẽ thuận tiện hơn. Để làm được những điều trên
Chi nhánh cần có những nghiên cứu cụ thể, lên kế hoạch chi tiết. Có như vậy cơng
tác huy động và cho vay mới tiếp tục được mở rộng và phát triển.
Để mở rộng được mạng lưới hoạt động của mình, Chi nhánh cần xây dựng
một chính sách khách hàng hợp lý nhằm duy trì, thu hút khách hàng đến với ngân

hàng tạo ra đối tượng khách hàng trung thành với ngân hàng thông qua việc đáp ứng
tốt các nhu cầu của họ khi họ đến với ngân hàng. Để làm đựơc những điều trên Chi
nhánh cần có những nghiên cứu cụ thể lên kế hoạch chi tiết. Có như vậy, cơng tác
huy động và cho vay mới tiếp tục được mở rộng và phát triển.
2.3.7/ Đa dạng hóa các hình thức mở rộng hoạt động cho vay, tăng cường tiếp
cận với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nhằm mục đích mở rộng được hoạt động tín dụng của mình ( nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn tín dụng) đặc biệt là có thể mở rộng cho vay, tiếp cận với các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh để từ đó nâng cao quy mơ tín dụng cho khu vực phát triển
đầy tiềm năng này. Thêm vào đó, để tạo được mối quan hệ lâu dài với khách hàng và
ngân hàng là điều hết sức cần thiết, nhưng làm thế nào để gây được uy tín thu hút
được đơng đảo khách hàng? Đa dạng hoá mở rộng cho vay kết hợp với đa dạng hoá
các phương thức cho vay là giải pháp tốt để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất. Để tạo điều kiện cho các đối tượng được tiếp cận đối với nguồn vốn của ngân
hàng, Chi nhánh cũng cần đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng nhu cầu
của khách hàng.
Chi nhánh cũng nên phân loại khách hàng để có định hướng đầu tư đối với
từng khách hàng cụ thể, tăng cường tiếp cận với các doanh nghiệp vốn nước ngoài,
các doanh nghiệp dân doanh sản xuất kinh doanh hiệu quả để thiết lập mở rộng quan
hệ tín dụng, thanh tốn.
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân thì
việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù nhiều năm gần
đây nhà nước đã có chính sách mở rộng nguồn vốn chính thức cho khu vực tư nhân.
Các ngân hàng thương mại từ chối cho vay vốn đối với doanh nghiệp tư nhân bởi
hoạt động của các doanh nghiệp này thiếu tính ổn định...do đó tiềm ẩn nhiều rủi ro.

13
Lê Thanh Phương

13

Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Những khó khăn gặp phải trong việc vay vốn ngân hàng thường là: tài sản thế chấp,
thủ tục giấy tờ, khó vay được vốn dài hạn, lãi suất cao. Như vậy, mặc dù cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại rất gay gắt vẫn còn những đối tượng, những khu vực
có khả năng mà ngân hàng chưa khai thác.
3.2.8/ Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công và phát triển
của ngân hàng. Chính vì vậy, trong mỗi ngân hàng hàng, chiến lược khách hàng cần
được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các doanh
nghiệp, xác lập quan hệ tín dụng chặt chẽ, lâu dài nhất là với các khách hàng truyền
thống. Để đạt được điều đó ngân hàng cần có những bước đi cụ thể như:

• Mở rộng tìm kiếm hoặc tạo cơ hội tiếp cận, nhận đồng tài trợ các dự án có
hiệu quả với các ngân hàng bạn để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng.
Định kỳ nghiêm túc kiểm tra, đánh giá, qua đó phân loại khách hàng theo
những tiêu thức mà Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã xây dựng, phân
thích tài chính doanh nghiệp để đánh giá khách hàng, từ đó có những chính
sách tín dụng phù hợp đối với từng nhóm khách hàng.

• Thường xun theo sát diễn biến, nắm bắt tình hình sắp xếp lại tại các doanh
nghiệp trên địa bàn như cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập...nhằm xem xét định
hướng đầu tư nên tập trung vào nhóm doanh nghiệp nào hoạt động hiệu quả.
Việc đi sâu tìm kiếm, phân tích, xử lý các thơng tin nhằm phục vụ cho cơng
tác phân tích tín dụng giúp các cán bộ ngân hàng có khả năng nắm bắt được nhiều
thơng tin chính xác, từ đó tự xây dựng nên một hệ thống bài bản, kỹ lưỡng các thông
tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về vị thế cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp, thơng tin về các chính sách kinh tế, đường lối phát triển kinh tế - xã hội chủ
chính phủ…thơng qua những nguồn thơng tin được xây dựng đó, ngân hàng có thể tư
vấn cho khách hàng và phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý. Hành động trên
không những làm lợi chi ngân hàng mà chính bản thân khách hàng cũng có được
những lợi ích nhất định:
Về phía ngân hàng, khi hoạt động kinh doanh của khách hàng thuận lợi, ngân
hàng dễ dàng thu được nợ cả gốc và lãi. Trên cơ sở đó tạo ra được quan hệ chặt chẽ,
thân thiện giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó củng cố uy tín và từng bước xác lập
lịng tin cho khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng, tăng sức cạnh tranh

14
Lê Thanh Phương

14
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

của ngân hàng.
Về phía khách hàng, họ có thể có được các thơng tin q giá từ phía ngân
hàng, kịp thời điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho việc sử dụng vốn có
hiệu quả cao hơn, đem lại lợi nhuận nhiều hơn, an toàn hơn, đảm bảo được khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc thành lập các trung tâm cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh
nghiệp cũng là hết sức cần thiết và có thể phát triển thành một dịch vụ mới, góp phần
làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Thêm vào đó, trong cơng tác tổ chức giao dịch với khách hàng nên thường
xuyên tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách cụ thể như hướng dẫn tận tình,
giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến nghiệp vụ, rút ngắn và loại bớt các thủ tục rườm

rà cho khách, hỗ trợ khách hàng điền vào hồ sơ vay vốn hoặc mở các dịch vụ tư vấn,
lập hồ sơ vay vốn, báo cáo tài chính…
Giải pháp này khơng q tốn kém về chi phí nhưng lại đem lại lợi ích lớn là
giúp chi nhánh chọn được đúng đối tượng cần đầu tư, tạo được niềm tin và uy tín và
ấn tượng tốt trong lòng khách hàng về phong cách phục vụ chu đáo, nhiệt tình. Trong
bối cảnh cách ngân hàng thương mại đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay, xây dựng
hình ảnh đẹp trong lịng khách hàng cũng là tự tạo ra ưu thế cạnh tranh cho chính
ngân hàng mình.
3.2.9/ Giải pháp khác
Nhằm đối với mặt tồn tại về nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh, trong khi
đó thì mức huy động vốn trong dân cư vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra. Do vậy,
Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp như: Thực hiện các hoạt động giới thiệu sản
phẩm mới của ngân hàng, tổ chức các cuộc tiếp xúc khách hàng một cách quy mô,
thực hiện các tài trợ cho các hoạt động xã hội có tác động mạnh đến tâm lý của dân
cư...để từ đó thu hút sự quan tâm của họ trên cơ sở đó làm tăng uy tín hình ảnh của
ngân hàng trong tồn xã hội.
Các hệ thống giải pháp trên khơng chỉ giúp Chi nhánh khắc phục những tồn tại đó ở
thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh mà cịn giúp tăng cường những mặt tích
cực mà Chi nhánh đã đạt được.
3.3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

15
Lê Thanh Phương

15
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


3.3.1/ Kiến nghị với chính phủ

 Chính phủ nên chỉ đạo kiên quyết xử lý có hiệu quả công nợ dây dưa của nền kinh tế.
Đồng thời, Chính phủ cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hố các doanh nghiệp quốc
doanh và có biện pháp tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu
quả.

 Quốc hội nên sớm ban hành mới và chỉnh sửa các luật kinh tế theo thông lệ quốc tế,
cần có tầm bao quát rộng hơn để có thể đáp ứng được lâu dài. Cụ thể như: Chỉnh sửa
luật các tổ chức tín dụng cho phù hợp với sự phát triển của ngân hàng trong điều kiện
mới. Đồng thời, sửa chữa các luật liên quan như luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật
dân sự, luật phá sản...tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động của ngân hàng
được an tồn thơng thống và hợp với thơng lệ quốc tế. Đồng thời tiếp tục thực hiện
chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài dần dần hoàn thiện mơi trường
đầu tư trong nước và nước ngồi.

 Tạo sự bình đẳng thực sự giữa các thành phần kinh tế. Dù về định hướng chủ nghĩa
xã hội của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn nhưng trên thực tế thì khối
doanh nghiệp quốc doanh vẫn có những ưu đãi về quyền lợi được hưởng nhiều hơn
so với các thành phần kinh tế khác và đặc biệt là kinh tế tư nhân. Điều này sẽ ảnh
hưởng lớn đến quá trình ra quyết định cho vay tại các ngân hàng thương mại. Để cải
thiện tình hình này nhà nước cần tạo một mơi trường kinh doanh bình đẳng thực sự
bằng cách xem xem xét lại chính sách của mình nhằm phát triển kinh tế khu vực
ngồi quốc doanh, khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả năng của mình. Có như
vậy mới tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

 Cần có chiến lược và quy hoạch, phát triển toàn diện các ngành kinh tế, giảm bớt các
thủ tục không cần thiết khi thành lập doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển là cơ hội tốt cho các ngân hàng.


 Chính phủ cần sớm bổ sung tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại nhà nước
nhằm tăng tiềm năng tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và tỷ lệ an toàn của hệ
thống ngân hàng trước những biến động của thị trường. Với số vốn tự có ít ỏi như
hiện nay, các ngân hàng thương mại sẽ rất khó khăn, lúng túng khơng chỉ trong việc
quản lý, giải quyết nợ quá hạn lớn mà cịn trong việc duy trì sự phát triển trong thời
gian tới, nhất là khi nước ta đã gia nhập WTO. Do đó u cầu hệ thống tài chính

16
Lê Thanh Phương

16
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

nước ta phải tăng tốc độ cả về mặt số lượng và chất lượng.
3.3.2/ Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam

 Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại,
thường xuyên bám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để sớm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những sai phạm...xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Mặt khác
tiếp tục đào tạo, tăng cường đội ngũ thanh tra giám sát nhằm tăng cường tính công
khai, minh bạch trong hoạt động của ngân hàng để củng cố lòng tin của nhân dân vào
hệ thống ngân hàng Việt Nam.

 Ngân hàng nhà nước cần ban hành cụ thể chặt chẽ quy chế chuyển nợ thành vốn góp
giúp ngân hàng có cơ sở để tiến hành xúc tiến cải tổ lại hoạt động của doanh nghiệp
để có thể thu hồi nợ.


 Trong điều kiện tỷ giá diễn ra phức tạp gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước nên có biện
pháp hữu hiệu hơn trong việc điều chỉnh linh hoạt và phù hợp với diễn biến của thị
trường và giảm bớt khó khăn cho ngân hàng thương mại.

 Hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp quy có liên quan đến lĩnh vực tín dụng, phù
hợp với thực tế, thơng thống linh hoạt và được áp dụng thống nhất chung trong toàn
hệ thống ngân hàng. Việc hồn thiện này có thể dựa trên việc nghiên cứu thực tế theo
dõi và đánh giá hiệu quả của các giải pháp cụ thể ở các nước trong khu vực để rút ra
kinh nghiệm chủ động ban hành hoặc đề xuất với Chính phủ.

 Hồn thiện và phát triển hệ thống thơng tin tín dụng của ngành ngân hàng, nâng cao
chất lượng phục vụ ngân hàng và các doanh nghiệp. Mặt khác cũng cần quy định một
mức độ liên đới trách nhiệm nhất định của thệ thống thông tin tín dụng trong trường
hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng bị rủi ro thiệt hại do sử dụng thơng tin
thiếu chính xác của trung tâm cung cấp.

 Ngân hàng nhà nước nên xây dựng một công ty định giá tài sản. Nếu thiết lập một bộ
phận đảm nhận chức năng này ở một ngân hàng đơn lẻ, ngân hàng phải chun mơn
hố từng giai đoạn trong tiến trình cho vay và sẽ gây rất nhiều khó khăn cho các cán
bộ tín dụng trong q trình xác định các khoản vay và sử lý tài sản nợ khi có vấn đề.
Mặt khác với nhiệm vụ là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của ngân hàng
thương mại. Việc thành lập công ty này sẽ giúp ngân hàng nhà nước quản lý sát sao
hơn các khoản vay về mặt chất lượng. Do vậy ngay từ đầu các khoản vay được định

17
Lê Thanh Phương

17
Lớp: Ngân hàng 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

giá độ an toàn nhất định.

 Hệ thống ngân hàng phải đi đầu trong việc thực hiện cơng khai hố tài chính và có
chế độ báo cáo định kỳ hàng năm.

 Trung tâm hệ thống thông tin tín dụng: cung cấp thơng tin kịp thời, đầy đủ, chính xác
về tình hình tín dụng của từng khách hàng cũng như từng ngành, từng vùng kinh tế;
xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm doanh nghiệp phù hợp; cung cấp thông tin
cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại.
3.3.3/ Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan

 Đối với Bộ tài chính
Đề nghị ban hành văn bản hướng dẫn và xử lý tổn thất khi ngân hàng thương
mại nhà nước bán nợ xấu tồn đọng.

 Đối với các Bộ chủ quản và cấp chính quyền
Chính quyền các cấp cùng các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp có nợ
xấu, cần nâng cao trách nhiệm của mình trong việc đôn đốc con nợ thực hiện nghĩa
vụ thanh toán với ngân hàng.

 Đối với Bộ tài nguyên và mơi trường
Sớm ban hành quyết định rà sốt lại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở các cấp cơ sở. Đồng thời xúc tiến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho những khu đất, những dự án đủ tiêu chuẩn. Bởi như hiện nay các chủ dự án đã
mất rất nhiều thời gian và tiền bạc cho việc tiến hành nhiều thủ tục phiền hà như: đề
bù, xây dựng các cơ sở hạ tầng trên đất...Đồng thời cán bộ thẩm định cũng khó xác

định tính pháp lý của dự án.

 Đối với ngân hàng Công thương Việt Nam
• Ngân hàng Cơng thương Việt Nam cần tăng cường vai trị kiểm tra, kiểm tốn
nội bộ đối với từng chi nhánh trực thuộc. Đồng thời, phải hoàn thiện đổi mới
bộ máy kiểm tra, kiểm toán thành một hệ thống từ trụ sở chính đến các cơ sở,
đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ cả về nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ
nhằm chuyển biến về chất trong hoạt động. Việc kiểm tra phải được tiến hành
thường xun, tồn diện và chính xác để kịp thời phát hiện và sử lý những rủi
ro tiềm ẩn có thể xảy ra trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó cũng cần
sự chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh để có sự phối hợp nhịp nhành giữa các
chi nhánh trên cùng địa bàn, nhằm tránh sự cạnh tranh nội bộ không lành

18
Lê Thanh Phương

18
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

mạnh làm ảnh đến xu thế phát triển chung của ngân hàng Cơng thương Việt
Nam.

• Ngân hàn Công thương Việt Nam cần xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ cũng như các kiến thức về quản trị, về nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại ở cả trong và nước ngoài... nhằm bắt kịp với sự phát
triển như vũ bão trong hoạt động tài chính ngân hàng.


• Bám sát theo định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước để
từ đó có kế hoạch, chiến lược riêng cho ngành mình.

• Xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn. Quy định rõ
quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín
dụng để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng. Có chính sách ưu đãi đối với
cán bộ làm cơng tác tín dụng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích
và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng.
Hệ thống những giải pháp và kiến nghị trình bày trên là xuất phát từ cơ sở
khoa học, cơ sở thực tiễn cũng như yêu cầu đổi mới phương pháp kinh doanh trong
quá trình hội nhập và phát triển. Những giải pháp và kiến nghị trên vừa nhằm mục
đích hồn thiện quy trình nghiệp vụ, vừa nhằm mục đích hồn thiện mơi trường pháp
lý, kinh tế cho hoạt động tín dụng. Việc hồn thiện các nhân tố này là yếu tố cần thiết
để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Cơng thương Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang.

19
Lê Thanh Phương

19
Lớp: Ngân hàng 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng tín dụng là một q trình lâu dài, khó khăn và phức tạp, địi
hỏi hệ thống cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật, hệ thống tài chính tín dụng phải
được hồn thiện, thống nhất và đồng bộ. Được các cấp, các ngành quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi, phải đồng thời với sự phấn đấu tích cực của bản thân nội tại Ngân hàng

bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng Cơng
thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giángẽ ngày càng được nâng cao, góp phần tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
của Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, nội dung bài viết tập trung
hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau:

1. Hệ thống những vấn đề lý luận chung, cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng,
ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế tới sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đối
với bản thân ngân hàng thương mại. Từ đó khẳng định tính tất yếu khách quan
của việc nâng cao chất lượng tín dụng.

2. Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng Công
thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Từ đó rút ra những vấn đề tồn tại và nguyên
nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh
Bắc Giang.

3. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng Cơng thương tỉnh Bắc Giang cũng như sự phối kết hợp đồng bộ giữa
các cấp, các ngành có liên quan trong q trình thực hiện.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian, tư liệu, phạm vi kiến thức nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót, vướng mắc, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý
phê bình của các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp cùng các độc giả quan tâm tới lĩnh
vực này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ,
cùng tồn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng Cơng thương chi nhánh tỉnh
Bắc Giang đã giúp em hồn thành tốt bài viết này!

20
Lê Thanh Phương


20
Lớp: Ngân hàng 48A



×