Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may sài gòn 3 cho sản phẩm jean trên thị trường nội địa , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------

ĐẶNG MINH DIỆU HUYỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY MAY SÀI GÒN 3 CHO SẢN PHẨM
JEAN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------

ĐẶNG MINH DIỆU HUYỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY MAY SÀI GÒN 3 CHO SẢN PHẨM
JEAN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60.34.0102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU

TP.HCM - Năm 2012


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cty : Công ty
DLC : Độ lệch chuẩn
DN : Doanh nghiệp
ĐTSP : Đặc tính sản phẩm
DVT : Đơn vị tính
NLCN : Năng lực công nghệ
NLCT : Năng lực cạnh tranh
NLDVKH : Năng lực dịch vụ khách hàng
NLN S: Năng lực nhân sự
NLQT : Năng lực quản trị
NLTC : Năng lực tài chính
NLTH : Năng lực thương hiệu
NLTT : Năng lực tiếp thị
NLVG : Năng lực về giá
SG3 : Sài Gòn 3
TB : Trung bình
TPDN : Thị phần doanh nghiệp
TPĐTMN : Thị phần so với đối thủ mạnh nhất
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VND : Việt Nam đồng
WEF : Diễn Đàn Kinh Tế Thế Giới


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1.Lý do ch ọn đề tài
2.Mục tiêu nghiên c ứu
3.Đối tượng nghiên cứu
4.Phương pháp thực hiện đề tài
5. Nội dung thực hiện
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN
PHẨM
1.1Tổng quan về năng lực cạnh tranh sản ph ẩm………………………………… 1
1.1.1 Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh……………………………………
1.1.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm……………………………………………..

3

1.2 Các y ếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ……………………………….

7

1.2.1 Các y ếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ………………

7

1.2.2 Các y ếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm …………………… 11
1.2.3 Các y ếu tố môi trường tác động đến năng lực cạnh tranh …………………… 17
1.2.3.1 Các y ếu tố thuộc môi trường vĩ mô………………………………………
1.2.3.2 Các y ếu tố thuộc môi trường vi mô……………………………………...

20


1.2.3.3 Các y ếu tố thuộc mô hình chuỗi giá trị của MiChael Porter……………..

23

Tóm t ắt chương 1………………………………………………………… …..

27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRAN H CHO SẢN
PHẨM JEAN CỦA CÔNG TY MAY SÀI GÒN 3 TRÊN TH Ị TRƯỜNG
NỘI ĐỊA
2.1 Tổng quan về Công Ty May S ài Gòn 3 ………………………………………. 28
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cho sản phẩm Jean trên thị trường
nội địa……………………………………………………………………………… 32
2.2.1Về thị trường………………………………………………………………...
2.2.2Xây dựng thanh đo NLCT của công ty cho sản phẩm jean …………………

34

2.2.3 Mẫu khảo sát và lựa chọn đối thủ cạnh tranh ………………………………

35

2.2.4Phương pháp xử lý dữ liệu………………………………………………...

35


2.2.5 Kết quả khảo sát năng lực cạ nh tranh sản phẩm…………………………..

2.2.5.1 Về năng lực quản trị …………………………………………………….

36

2.2.5.2 Về năng lực thiết kế ………………………………………………………

38

2.2.5.3 Về năng lực công nghệ ………………………………………………….

39

2.2.5.4 Năng lực nhân sự ………………………………………………………..

40

2.2.5.5 Năng lực sản xuất ………………………………………………………..

41

2.2.5.6 Năng lực tài chính ……………………………………………………….

42

2.2.5.7 Năng lực tiếp thị ………………………………………………………….

43

2.2.5.8 Đặc tính sản phẩm ………………………………………………………


44

2.2.5.9 Năng lực về giá………………………………………………………….

46

2.2.5.10 Năng lực thương hiệu …………………………………………………

47

2.2.5.11 Năng lực dịch vụ khách hàng …………………………………………

49

2.2.5.12 Xác định đối thủ cạnh tranh trực tiêp…………………………………..

51

2.2.5.13 Một số dữ liệu thống kê ………………………………………………..

54

2.2.6 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của công ty cho s ản phẩm jean..

58

2.3 Phân tích các y ếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công
ty cho sản phẩm jean ……………………………………………………………. 59
2.3.1 Môi trường vĩ mô………………………………………………………. ….
2.3.1.1 Môi trường chính trị, pháp lý………………………………………………

2.3.1.2 Môi trường kinh tế…………………………………………………………

60

2.3.1.3 Môi trường xã hội-dân cư………………………………………………….. 61
2.3.1.4 Môi trường công ngh ệ……………………………………………………... 63
2.3.2 Môi trường vi mô…………………………………………………………..

64

2.3.2.1 Áp l ực từ khách hàng và nhà phân ph ối…………………………………….
2.3.2.2 Áp l ực từ nhà cung c ấp……………………………………………………... 68
2.3.2.3 Áp l ực từ sản phẩm thay thế……………………………………………….. 70
2.3.2.4 Cạnh tranh trong nội bộ ngành…………………………………………….

71

2.3.2.5 Những đối thủ tiềm năng…………………………………………………… 72
2.3.2.6 Ma trận tổng hợp các yếu tố bên ngoài…………………………………….

73

2.3.3 Các y ếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp……………………………………

75

2.3.3.1 Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức………………………………………...
2.3.3.2 Năng lực tài chính………………………………………………………… ... 79



2.3.3.3 Phát tri ển công nghệ……………………………………………………….
2.3.3.4 Công tác qu ản trị…………………………………………………………..

80
81

2.3.3.5 Marketing………………………………………………………………….

82

2.3.3.6 Mối quan hệ với nhà cung c ấp…………………………………………….

86

2.3.3.7 Cơ sở hạ tầng………………………………………… ……………………
Tóm t ắt chương 2………………………………………………………………….. 88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY MAY SÀI GÒN 3 CHO SẢN PHẨM JEAN
3.1 Các ti ền đề xây dựng giải pháp ……………………………………………… 89
3.1.1 Mục tiêu của công ty Sài Gòn 3 ……………………………………………
3.1.2 Quan điểm định hướng giải pháp ………………………………………….
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cho sản phẩm jean … 90
3.2.1Nhóm gi ải pháp 1: Đa dạng hóa và nâng cao ch ất lượng sản phẩm………….. 91
3.2.2 Nhóm gi ải pháp 2: Nâng cao quảng bá thương hiệu và chăm sóc khách hàng 93
3.2.3 Nhóm gi ải pháp 3: Mở rộng mạng lưới phân phối………………………….

95

3.2.4 Nhóm gi ải pháp 4: Giải pháp về giá………………………………………… 97
3.2.5 Nhóm gi ải pháp 5 Đào tạo và nâng cao nh ận thức của nhân viên bán hàn g…. 99

3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ……………………………………… 99
3.2.7 Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất ………………………………………
3.2.8 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ………………………………………..

100
100

Tóm t ắt chương 3 …………………………………………………………………

102

KẾT LUẬN………………………………………………………………………... 103
DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các ảnh hưởng chủ yếu của môi trường đối với tổ chức 18
Hình 1.2. Mô hình 5 tác l ực cạnh tranh của Michael Porter
Hình 1.3. Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter

21
25

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty May S ài Gòn 3

29

Hình 2.2. Vị trí của sản phẩm Jean của SG3 so với các công ty khác

52



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số lượng người tham gia khảo sát

54

Biểu đồ 2.2 Độ tuổi và sản phẩm thường mua

55

Biểu đồ 2.3 Giá người tiêu dùng mua s ản phẩm jean.

56

Biểu đồ 2.4 Hình thức người tiêu dùng bi ết đến SG3

57

Biểu đồ 2.5 Các loại hình thức khuyến mãi

57

Biểu đồ 2.6 Các địa điểm khách hàng thường mua sản phẩm Jean

58

Biểu đồ 2.7 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường

68


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Doanh số, lợi nhuận qua các năm của Trung Tâm Thời Trang.

31

Bảng 2.2 Dự báo quy mô thị trường dệt may nội địa

33

Bảng 2.3 Đánh giá NLQT của SG3 và các đối thủ

37

Bảng 2.4 Đánh giá NLTK của SG3 và các đối thủ

38

Bảng 2.5 Đánh giá NLCN của SG3 và các đối thủ

40

Bảng 2.6 Đánh giá NLNS của SG3 và các đối thủ

41

Bảng 2.7 Đánh giá NLSX của SG3 và các đối thủ

42

Bảng 2.8 Đánh giá NLTC của SG3 và các đối thủ


43

Bảng 2.9 Đánh giá NLTT của SG3 và các đối thủ

44

Bảng 2.10 Đánh giá ĐTSP của SG3 và các đối thủ

45

Bảng 2.11 Đánh giá NLVG của SG3 và các đối thủ

47

Bảng 2.12 Đánh giá NLTH của SG3 và các đối thủ

48

Bảng 2.13 Đánh giá NLDVKH của SG3 và các đối thủ

50

Bảng 2.14 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các th ương hiệu

51

Bảng 2.15 So sánh điểm mạnh, yếu của SG3 và BLOOK

53


Bảng 2.16 So sánh điểm mạnh, yếu của SG3 và PT2000

54

Bảng 2.17 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường

69

Bảng 2.18 Bảng tổng hợp các yếu tố b ên ngoài

74

Bảng 2.19 Bảng giá bán các sản phẩm jean của SG3 v à các đối thủ khác

84

Bảng 2.20 Bảng tóm tắt các yếu tố trong chuỗi giá trị của công ty.

87

Bảng 3.1 Bảng tạm tính giá bán các sản phẩm jea n của SG3

98


1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM

1.1 Tổng quan về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh đã được đề cập đến rất nhiều và cũng có rất nhiều
những quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau về cạnh tranh:
- Theo Michael Porter (2009, trang 31) thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình là sự bình quân
hóa lợi nhuận theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”

- Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh ” một số nhà khoa học cho rằng cạnh
tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá- dịch vụ và đó là phương thức để
dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi là dành lợi thế để hạ
thấp các yếu tố “đầu vào” của chu trình sản xuất kinh doanh và nâng cao giá của
“đầu ra” sao cho mức chi phí thấp nhất.
Nhìn một cách tổng quát, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa những người theo đuổi cùng mục đích nhắm đánh bại đối thủ và giành cho mình
lợi thế nhiều nhất .Theo ý nghĩa kinh tế, cạnh tranh là qúa trình kinh tế mà trong đó
các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp ( cả nghệ thuật kinh doanh lẫn
thủ đoạn kinh doanh ) để đoạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu là chiếm lĩnh thị
trường, tối đa hoá lợi nhuận,…Trên phương diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có vai
trò thúc đẩy kinh tế phát triển.Cạnh tranh khiến cho các nguồn lực được phân bố một
cách hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng tối ưu các
nguồn lực, và điều đó cũng góp phần nhằm nâng cao đời sống xã hội .Trên phương
diện của doanh nghiệp, cạnh tranh chính là áp lực và cũng đồng thời là động lực cho
doanh nghiệp phát triển nội lực bản thân nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Nhờ có cạnh tranh ngày càng diễn ra một cách gay


2


gắt đã buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn tự đổi mới, hoàn thiện bản thân mình
về: công nghệ, chiến lược, quản lí,..
Theo (Porter, 2009) có nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau như: cạnh tranh
giữa các quốc gia, cạnh tranh giữa các ngành (hay còn gọi là cạnh tranh ngành), cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành, hay cạnh tranh sản phẩm. Trong nghiên cứu
này, tôi chủ yếu đi sâu vào hình thức cạnh tranh sản phẩm.
Cạnh tranh quốc gia là sự ganh đua về hiệu quả kinh tế vĩ mô, về năng lực
của một nền kinh tế giữa các quốc gia với nhau nhằm duy trì mức tăng trưởng bền
vững, thu hút đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân
trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối. Cạnh tranh quốc gia sẽ dẫn tới
sự thay đổi vị thế của các quốc gia trên trường quốc tế đồng thời cũng góp phần thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững của các quốc gia cũng như sự phát triển ổn
định của nền kinh tế thế giới.
Cạnh tranh giữa các ngành là sự ganh đua về sự phát triển, tốc độ và hiệu
quả phát triển giữa các ngành trong một nền kinh tế. Hình thức cạnh tranh này sẽ dẫn
tới sự thay đổi về mặt bằng giá của nền kinh tế đó. Trong điều kiện hội nhập, cạnh
tranh giữa các ngành khác nhau của các quốc gia khác nhau cũng dẫn đến mặt bằng
giá khác nhau theo các thời kỳ căn cứ vào năng suất lao động của thời kỳ đó.
Cạnh tranh doanh nghiệp trong ngành là sự ganh đua nhau giữa các doanh
nghiệp trong việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Cạnh
tranh trong nội bộ ngành dẫn đến lợi nhuận bình quân ngành.
Các học thuyết kinh tế thị trường dù ở trường phái nào đều thừa nhận rằng,
cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung - cầu và
giá cả hàng hoá là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ bản của cơ
chế thì trường, cạnh tranh là linh hồn của sản phẩm.
Cạnh tranh sản phẩm là sự ganh đua về chất lượng, giá cả, hình thức, mẫu
mã… của các sản phẩm cùng loại nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của


3


người tiêu dùng. Với quan điểm này, cạnh tranh sản phẩm có nhiều hình thức khác
nhau như: cạnh tranh về đặc tính, cạnh tranh về giá cả, cạnh tranh về hình thức, cạnh
tranh về thương hiệu, ngoài ra còn cạnh tranh về thị phần. Vấn đề cạnh tranh sản
phẩm buộc các nhà sản xuất phải làm sao để sản xuất ra những sản phẩm với chất
lượng tốt bằng chi phí rẻ nhất với thời gian giao hàng sớm nhất.
Cạnh tranh sản phẩm và cạnh tranh doanh nghiệp là hai hình thức cạnh tranh
luôn gắn liền với nhau. Cạnh tranh sản phẩm là một bộ phận của cạnh tranh doanh
nghiệp, có mối liên hệ mật thiết với cạnh tranh doanh nghiệp cũng như các hình thức
cạnh tranh khác, góp phần thúc đẩy cho nhau cùng phát triển. Các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất trong nền kinh tế thị trường đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Mục tiêu đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mong muốn bán được
nhiều sản phẩm hơn đối thủ, thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn đối thủ.
Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp cần có năng lực cạnh tranh so với đối thủ.

Nhưng nhìn chung, mọi hình thức cạnh tranh đều có vai trò tích cực trong nền
sản xuất hàng hoá. Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì ở đó thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển. Nhưng bên cạnh mặt tích cực,
cạnh tranh cũng đồng thời để lại nhiều hậu quả tiêu cực. Đó là sự phân hoá người sản
xuất hàng hoá, làm phá sản những người sản xuất gặp rủi ro, tai nạn hoặc rơi vào
những hoàn cảnh, điều kiện không thuận lợi.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Vì vậy cũng giống như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được
xem xét ở các góc độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
Năng lực canh tranh quốc gia , theo Phạm Thị Bích Ngọc (2010, trang 3)
“Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới



4

(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “ năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.Như vậy,
năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường cạnh
tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, để đạt và duy trì
mức tăng trưởng cao, bền vững. Ở Việt Nam năng lực cạnh tranh cấp quốc gia còn
thấp đứng thứ 65 trên 80 nước (năm 2002), tăng 5 bậc so với năm 2001 (là 60/75
nước).”
Nguyễn Minh Tuấn (2010) cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…
một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động
trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Thực tế cho thấy không một doanh
nghiệp nào có khả năng thoả mãn đầy đủ tất cả các yêu cầu của khách hàng, thường
thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Tuy nhiên, để đánh
giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố
phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực
hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực
cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch
vụ, kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin và xúc tiến thương mại,
năng lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, trình độ
lao động, thị phần và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.



5

Trong nền kinh tế thị trường, nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp chính là năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, cạnh tranh sản
phẩm là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác nhau, nên có
các quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh sản phẩm. Có thể dẫn ra một số
quan điểm như sau.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là tổng hoà các đặc tính về tiêu dùng và giá trị
vượt trội của sản phẩm trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của sản phẩm so với
các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu.
Theo (Lê Văn Được, 2004) cho rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm là sự vượt
trội của nó so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị
trường. Sự vượt trội đó chính là lợi thế của sản phẩm, nó gồm nhiều yếu tố bên trong
và bên ngoài. Đó là yếu tố về chất lượng và giá thành sản phẩm, sự đa dạng về chủng
loại và mẫu mã của sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng đi kèm theo sản phẩm,
hàm lượng công nghệ của sản phẩm; bên cạnh đó còn có yếu tố về thương hiệu.
Thường một sản phẩm không thể thoả mãn tốt tất cả các nhu cầu của khách hàng.
Trong thực tế, sản phẩm thường chỉ có thể thoả mãn ở mức tốt nhất một vài nhu cầu
còn các nhu cầu khác thường chỉ được thoả mãn ở mức trên tối thiểu. Vì vậy, doanh
nghiệp cần nắm vững lợi thế cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường để tập
trung phát huy lợi thế đó đồng thời nâng cao các mặt chưa phải là thế mạnh để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Theo Phạm Thị Bích Ngọc (2010, trang 3) cho rằng : “Một sản phẩm hàng
hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương
hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng năng lực
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp”



6

Với cách tiếp cận trên, năng lực cạnh tranh sản phẩm có thể hiểu là sự vượt
trội so với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm
tham gia cạnh tranh đều đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. Có nghĩa là, một
sản phẩm đem lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm
có năng lực cạnh tranh cao hơn. Trên thực tế, mỗi người tiêu dùng có cách lựa chọn
hàng hoá riêng cho mình. Tuy nhiên, có những tiêu chí chung cho tất cả các loại sản
phẩm, hàng hoá mà nhà sản xuất phải đáp ứng ở mức tối thiểu thì mới có thể đem sản
phẩm của mình ra thị trường. Đó là, hàng xuất khẩu phải đáp ứng tối thiểu tiêu chuẩn
quốc tế (ISO); còn ở Việt Nam, phải đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN).

Một doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trước tiên
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà mình sản xuất kinh doanh. Năng
lực cạnh tranh sản phẩm là nền tảng cho một doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh
tranh của mình trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sẽ kéo theo
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và từ đó cũng góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà doanh nghiệp
mình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và phát triển ngày
càng lớn mạnh. Đặc biệt khi Việt Nam vừa trở thành thành viên chính thức thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta sẽ phải chịu sức ép cạnh trạnh tranh
mạnh hơn ở cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, ở cả thị trường trong
nước và quốc tế. Biểu hiện trước hết là ngay ở thị trường trong nước, ở sự cạnh tranh
của sản phẩm trong nước với sản phẩm nước ngoài do sản phẩm trong nước không
còn nhận được sự bảo hộ như trước kia. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm là vấn đề cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nếu

muốn tồn tại và phát triển.


7

Như vậy, ba cấp độ cạnh tranh: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm có mối
quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Tuy
nhiên, trong những năm vừa qua, xét trên cả ba cấp độ này, năng lực cạnh tranh của
chúng ta đều yếu kém và tụt hậu. Điều này có thể thấy rõ ở bảng xếp hạng năng lực
cạnh tranh của các nước do Diễn đàn Kinh tế Thế giới xếp loại, đồng thời nhiều mặt
hàng trong nước đang bị các mặt hàng cùng loại nhập khẩu từ nước ngoài cạnh tranh
mạnh mẽ và chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt hàng hoá Việt Nam không thể cạnh tranh
được với hàng hoá Trung Quốc về giá cả và chủng loại, và phần lớn người tiêu dùng
vẫn ưa thích dùng hàng ngoại với tâm lý hàng ngoại chất lượng tốt hơn hàng nội nên
dù giá cả hàng ngoại có đắt hơn thì vẫn được ưa chuộng hơn hàng sản xuất trong
nước.
1.2 . Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
1.2.1. Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Trình độ và năng lực quản lý
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp nói riêng [9]. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện ở các mặt
sau:
-Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được thể hiện qua trình độ học vấn,
kiến thức liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (từ pháp luật, thị
trường, ngành hàng,… đến kiến thức về xã hội, nhân văn).
-Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, tổ chức bộ
máy quản lý và phân định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc hình thành bộ
máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu quả cao có ý nghĩa
quan trọng không chỉ bảo đảm ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm

giảm tương đối chi phí quản lý của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.


8

-Năng lực hoạch định (hoạch định chiến lược, kế hoạch, điều hành tác
nghiệp): Năng lực này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động, ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo
M. Porter, năng lực quản lý còn thể hiện ở tốc độ thay thế nhân sự trước các biến đổi.
1.2.1.2. Trình độ công nghệ
Công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất, đến trình độ tự động
hoá của doanh nghiệp. Công nghệ thân thiện môi trường là xu thế và tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.1.3. Trình độ lao động
Lao động vừa là yếu tố năng động nhất, quyết định hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Lực lượng lao động sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, tham gia cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá quá trình sản xuất. Trình
độ của lao động tác động rất lớn đến chất lượng và độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chi phí của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố tác động
trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để nâng cao sức cạnh tranh,
doanh nghiệp cần chú trọng bảo đảm cả chất lượng và số lượng lao động, nâng cao
tay nghề của người lao động, khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình
quản lý và cải tiến.
1.2.1.4. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô vốn, khả năng
huy động và sử dụng vốn, khả năng quản lý tài chính. Theo M. Porter, năng lực tài

chính thể hiện ở khả năng quản lý tài chính (huy động vốn, quản lý vốn, khả năng sử
dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh quay vòng vốn). Việc huy động vốn kịp thời sẽ đáp
ứng nhu cầu mua vật tư, nguyên liệu, thuê nhân công, mua sắm


9

thiết bị, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường,… Năng lực tài chính là yếu tố
trung tâm phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để nâng cao năng
lực tài chính, doanh nghiệp phải củng cố và phát triển nguồn vốn, tăng vốn tự có, mở
rộng vốn vay, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để tạo uy tín đối với những người cho
vay.
1.2.1.5. Năng lực marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp trước hết là khả năng nắm bắt nhu cầu
thị trường, hoạch định chiến lược marketing và triển khai các chương trình marketing
hỗn hợp (4P), là khả năng quảng bá và phát triển thương hiệu. Năng lực marketing
tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng,
góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Khảo
sát nhu cầu thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu phù hợp, xây dựng chiến lược
sản phẩm, định giá và phát triển hệ thống phân phối là những hoạt động sống còn của
doanh nghiệp. Trong điều kiện bùng nổ thông tin về hàng hoá sản phẩm, việc xây
dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp là một vấn đề tối quan trọng.
Bên cạnh đó chính sách khuyến mãi, dịch vụ bán hàng và hậu mãi đóng vai trị quan
trọng đến việc thu hút và xây dựng đội ngũ khách hàng trung thành. Do đó, có thể
nói, năng lực marketing là yếu tố quan trọng của năng lực cạnh tranh.
1.2.1.6. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)
Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp được cấu thành từ các
yếu tố: nguồn nhân lực nghiên cứu, thiết bị nghiên cứu, tài chính cho hoạt động
R&D. Yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe, sự cạnh tranh ngày càng quyết
liệt, tốc độ phát triển của công nghệ như vũ bão đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng tầm

công tác nghiên cứu phát triển. Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò quan
trọng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã,
nâng cao năng suất, hợp lý hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, tiết giản chi phí,…
qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


10

1.2.1.7. Vị thế của doanh nghiệp
Vị thế của doanh nghiệp là chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Vị thế
của doanh nghiệp được thể hiện qua thị phần, uy tín thương hiệu, sự hoàn hảo của
các dịch vụ. Người tiêu dùng thường lựa chọn những sản phẩm mà theo họ là “số 1”
(rẻ nhất, đẹp nhất, bền nhất, dịch vụ tốt nhất,…). Những doanh nghiệp đứng đầu các
tiêu thức đó sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn. Vị thế cạnh tranh được phân chia như sau :
-Vị thế người dẫn đầu: có thể là dẫn đầu về giá, công nghệ, đổi mới, chất
lượng, thị phần,…
-Vị thế người thách thức: tuy tiềm lực nhỏ hơn người dẫn đầu nhưng doanh
nghiệp xác định mục tiêu cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp dẫn đầu nhằm tranh
giành thị trường.
-Vị thế người theo sau: doanh nghiệp không thách thức doanh nghiệp dẫn
đầu. Thường tồn tại trong các ngành có sản phẩm đồng nhất: sắt thép, phân bón, hoá
chất (ngành ít có cơ hội khác biệt hoá nhưng nhạy về giá). Doanh nghiệp cố gắng
mang cho khách hàng những lợi điểm về dịch vụ, tài chính, chất lượng. Tuy nhiên,
doanh nghiệp không thụ động làm theo và không là bản sao của người dẫn đầu, mà
là xác định con đường riêng
-Vị thế người lấp chỗ trống: thường có được tỷ suất lợi nhuận cao. Doanh
nghiệp bám theo các doanh nghiệp đi trước để tận thu thị trường. Những doanh
nghiệp theo đuổi vị thế này áp dụng chiến lược đại dương xanh, chiếm lấy những
khe hở thị trường, giảm thiểu chi phí cạnh tranh.
Ngoài các yếu tố trên, M. Porter còn đề xuất thêm các yếu tố sau:

1.2.1.8. Năng lực cạnh tranh về giá
Giá sản phẩm được đặc trưng bởi tổng phí tổn tương đối và phí tổn làm chung
với các đơn vị khác. Ở những môi trường mà đối thủ cạnh tranh đang mở rộng quy
mô hoặc những yếu tố khác có vai trò then chốt đối với vị thế phí tổn. Theo Phan
Minh Hoạt, đây là năng lực cạnh tranh về giá thành


11

1.2.1.9. Năng lực quan hệ với chính quyền
Hoạt động của doanh nghiệp luôn nằm trong sự điều tiết và quản lý của chính
quyền. Những doanh nghiệp được lòng chính quyền sẽ có nhiều thuận lợi về tổ chức
sản xuất kinh doanh, cũng như sự hỗ trợ của chính quyền cho các chương trình phát
triển. Những doanh nghiệp có quan hệ tốt với chính quyền sẽ có nhiều ưu thế, đặc
biệt là trong các dự án chỉ định thầu, vay vốn ưu đãi. Những doanh nghiệp không
được lòng chính quyền, bị chính quyền “điểm mặt” sẽ thường xuyên phải đối diện
với những đợt kiểm tra “có tính hạch sách” (về an toàn vệ sinh, phòng cháy, môi
trường,…).
1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Theo ý kiến tổng hợp của các chuyên gia, do mối quan hệ mật thiết giữa
NLCT sản phẩm và NLCT của doanh nghiệp nên các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT
của sản phẩm sẽ bao gồm :
- Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ( yếu tố thuộc môi trường vi mô, vĩ
mô )
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ( sử dụng các yếu tố thuộc mô hình
chuỗi giá trị của Michael Porter )
- Yếu tố thuộc về bản thân sản phẩm: như chất lượng, giá cả sản phẩm, mẫu
mă thương hiệu của sản phẩm, tính độc đáo
Theo ý kiến của Phạm Ngọc Kiểm (2012) viết : “ Trên bình diện sản phẩm cạnh
tranh, để thể hiện năng lực cạnh tranh vấn đề cần quan tâm lại có những điểm không

tương đồng hoàn toàn với hệ thống chỉ tiêu của doanh nghiệp. Khi xem xét khả năng
cạnh tranh của sản phẩm theo chúng tôi nó bị chi phối bởi hàng loạt nhân tố có tính
chất lịch sử, kinh tế - xã hội nhất định. Tuỳ theo bản sắc dân tộc, thói quen tiêu dùng,
cơ chế quản lý, mức thu nhập của dân cư... để có cách xác định chỉ tiêu biểu hiện khả
năng cạnh tranh sản phẩm khác nhau. Nếu như mức thu nhập


12

thấp, khi mua hàng, vấn đề người mua hàng quan tâm đầu tiên là giá cả, chất lượng
sản phẩm…”
Dựa vào đặc thù riêng của sản phẩm may mặc, các yếu tố ảnh hưởng đến sản
phẩm may mặc sẽ là :
1.2.2.1. Thương hiệu
Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của
nhà sản xuất gắn lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản
phẩm. Thương hiệu thương gắn với quyền sở hữu của nhà sản xuất. Trong nền kinh tế
thị trường thương hiệu còn cho ta biết vị trí của doanh nghiệp, của sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất trên thị trường.
Một doanh nghiệp có thương hiệu càng nổi tiếng thì càng tạo cho sản phẩm
của mình lợi thế trong cạnh tranh. Bởi người tiêu dùng thường chỉ tin cậy vào những
sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng, những sản phẩm đã có mặt trên thị trường lâu
năm nên những sản phẩm mới dù có chất lượng tốt so với các sản phẩm cùng loại đã
có mặt trên thị trường vẫn phải mất rất nhiều công sức và thời gian để kiến tạo thị
phần và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. Do đó, cùng với quá trình
hình thành và phát triển, doanh nghiệp phải từng bước xây dựng và phát triển thương
hiệu của mình bằng việc xây dựng hệ thống phân phối, chăm sóc khách hàng, mở đại
lý phủ rộng khắp cả nước, bằng chính việc tao dựng uy tín và hình ảnh của công ty
trong mắt khách hàng.
Thương hiệu của một doanh nghiệp sẽ dần dần được khẳng định bởi chất

lượng, giá cả sản phẩm, bởi chính chữ tín của doanh nghiệp khi thực hiện các hợp
đồng kinh tế, bởi chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và được bảo vệ bởi pháp
luật khi đã đăng ký bảo hộ thương hiệu.
1.2.2.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Chất lượng là toàn thể những đặc


13

tính của một thực thể đáp ứng được những nhu cầu đã định và nhu cầu phát sinh.
(Theo ISO 8402:1994)
Trong đó nhu cầu đã định là những yêu cầu đã được nêu trong hợp đồng và
được thể hiện thành những đặc điểm cụ thể với những tiêu chuẩn rõ ràng. Những nhu
cầu phát sinh được công ty xác định trên cơ sở hiểu biết của mình về thị trường.
Hay chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu (nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc). (Theo
ISO 9000:2000)
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thoả mãn những nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định. Việc
nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp như:

- Hình ảnh của doanh nghiệp tốt đẹp hơn.
- Gia tăng thị phần của doanh nghiệp.
- Khách hàng được thoả mãn.
- Có khả năng cạnh tranh.
- Giảm chi phí….
Như vậy, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng
đối với tất cả các doanh nghiệp. Các cơ hội bán hàng, danh tiếng của công ty đối với
cộng đồng và thị trường đều phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản

phẩm một yếu tố cạnh tranh quan trọng, nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường
ngắn nhất đưa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đi đến thành công.
Một doanh nghiệp dù đã xây dựng được thương hiệu mạnh, chiếm được một
thị phần lớn nhưng nếu không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không có biện pháp


14

nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ bị các đối thủ cạnh tranh qua mặt chiếm lĩnh mất thị
trường vốn có và xấu hơn nữa là bị đào thải khỏi thị trường.
Mặt khác, khi xã hội phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao thì họ sẵn sàng trả giá cao để được tiêu dùng những sản phẩm có thương hiệu và
có chất lượng tốt.
1.2.2.3 Chủng loại và giá cả sản phẩm
Một sản phẩm dù tốt đến đâu cũng không thể đáp ứng được tốt nhất tất cả các
nhu cầu, mong muốn của các khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp phải sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất từng nhu cầu nhỏ nhất của khách hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với đối thủ.
Thực tế cho thấy rằng, bất cứ doanh nghiệp nào dù chỉ tập trung sản xuất kinh
doanh ở một lĩnh vực thì cũng luôn có rất nhiều chủng loại và mẫu mã sản phẩm để
khách hàng lựa chọn, đáp ứng được nhu cầu của nhiều kiểu khách hàng.
Theo quan điểm Marketing, khách hàng thường có xu hướng quyết định mua
những sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Như vậy, giá sản phẩm cũng
chính là một công cụ có thể tạo lợi thế cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có thể cung cấp sản phẩm với chất lượng tương đương với các sản phẩm khác
trên thị trường nhưng lại có mức giá thấp hơn thì đó chính là một trong những chìa
khoá mà doanh nghiệp cần phải tận dùng để tạo lợi thế cho mình trong cạnh tranh. Do
đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải tìm cách giảm chi
phí sản xuất để giảm giá thành sản phẩm, giảm giá bán. Chi phí và giá cả sản phẩm có
thể được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

- Năng suất lao động: cho chúng ta biết hiệu quả sản xuất của một lao động
hoặc 1 giờ lao động của toàn bộ công nhân của doanh nghiệp.
W=Q/T


15

Với Q là khối lượng sản phẩm (hiện vật hoặc giá trị) và T là lượng lao động
bình quân hoặc thời gian lao động bình quân trong kỳ.
- Hệ số chi phí nguồn lực trong nước: được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí các
nhân tố tính theo giá quốc tế so với giá trị gia tăng của sản phẩm. Hệ số này sẽ
phản ánh cho chúng ta chi phí thực sự mà xã hội phải trả để sản xuất ra một sản
phẩm.

DRC
DC

i

VAi
DCi : chi phí trong nước cho các yếu tố sản xuất theo chi phí cơ hội để sản

xuất ra sản phẩm i
VAi : giá trị gia tăng của sản phẩm i theo giá thế giới.

Dựa vào hệ số chi phí nguồn lực DRC chúng ta có thể đánh giá được năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp, cụ thể là:
DRC >1 : Năng lực cạnh tranh thấp.
DRC <1 : Năng lực cạnh tranh cao.
1.2.2.4.Dịch vụ chăm sóc khách hàng

Bên cạnh việc đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm thông qua chất lượng,
chủng loại, mẫu mã và giá cả sản phẩm, năng lực cạnh tranh sản phẩm còn được thể
hiện thông qua chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Xuất phất từ việc các doanh nghiệp Việt Nam có trình độ công nghệ tương
đương nhau nên chất lượng sản phẩm cũng không có sự khác biệt đáng kể có thể tạo
nên lợi thế; trong khi đó, quy mô của các doanh nghiệp nước ta chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp nên không thể tạo ra sự khác biệt, tạo loại thế


về giảm giá thành nhờ tăng quy mô sản xuất. Do đó, các doanh nghiệp thường tạo ra
sự khác biệt và giành lợi thế cho mình nhờ chất lượng dịch vụ chăm sóc


16

khách hàng và các dịch vụ khác như hỗ trợ kinh doanh cho các đại lý. Đối với nhãn
hiệu mới và chưa có tên tuổi thì dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là một thách thức lớn bởi
nó liên quan đến khả năng tài chính, khả năng cho mượn.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng của mỗi doanh nghiệp ngoài việc xử lý các sự
cố liên quan đến sản phẩm, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng theo đúng cam
kết của doanh nghiệp đối với khách hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng còn giúp cho
doanh nghiệp nhanh chóng phát hiện sai sót, nhược điểm của sản phẩm và những đòi
hỏi mới của khách hàng để từ đó đưa ra những biện pháp cải tiến sản phẩm cho sản
phẩm cũ, phát triển thêm những sản phẩm mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng.
Như vậy, bên cạnh chất lượng tốt, thương hiệu mạnh, chủng loại, mẫu mã
phong phú, giá cả phải chăng thì dịch vụ chăm sóc khách hàng của một doanh nghiệp
càng tốt thì năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp đó càng cao. Chúng ta có
thể đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng bởi các tiêu chí như: sự phong
phú của dịch vụ hỗ trợ bán hàng, khả năng giải quyết nhanh nhạy các vấn đề liên

quan đến sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, thái độ phục vụ và trình độ, khả năng
giải quyết công việc của các nhân viên trong bộ phận chăm sóc khách hàng.

1.2.2.5. Khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tự quyết định sự sống còn của
mình và tự trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất bằng cách nào? Sản xuất cho
ai? Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, muốn trả lời được ba câu hỏi trên, doanh
nghiệp phải tìm hiểu và nắm vững nhu cầu của khách hàng. Một khi đã nắm rõ nhu
cầu và thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ trả lời được câu hỏi sản
xuất cái gì, sản xuất bằng cách nào và khách hàng mục tiêu mà họ hướng tới là ai. Và
cùng với việc lựa chọn đúng sản phẩm sản xuất, cách thức sản xuất và khách hàng
mục tiêu, doanh nghiệp phải lựa chọn cách thức phân phối sản phẩm. Lựa chọn cách
thức phân phối hợp lý, xây dựng được hệ thống phân phối rộng khắp


17

sẽ giúp sản phẩm của công ty dễ dàng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách
hiệu quả và vững chắc từ đó dần mở rộng thị phần cho sản phẩm của mình.
1.2.2.6. Mức hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng…so với đối thủ
cạnh tranh
Được đánh giá thông qua kiểu dáng, màu sắc, bao bì sản phẩm. Trong cuộc
sống hiện đại thì tiêu chí này ngày càng có vai trò quan trọng. Một sản phẩm có mẫu
mã, màu sắc, kiểu dáng đẹp sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với khách hàng. Mặc dù đây
chỉ là chi tiêu định tính nhưng là yếu tố không thể thiếu tạo nên sức cạnh tranh của
sản phẩm.
1.2.3. Các yếu tố môi trường tác động đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và sản phẩm.
1.2.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
Dựa theo (Phạm Xuân Lan, 2007), các yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh

hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà cụ thể là năng lực cạnh tranh
của sản phẩm là :


×