Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Tác động của chi tiêu công cho y tế đến sự phát triển y tế tại các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.26 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC



KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---

---

HUỲNH THỊ KHA LINH

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG CHO Y TẾ ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN Y TẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC



KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---

---

HUỲNH THỊ KHA LINH

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG CHO Y TẾ ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN Y TẾ TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên

Huỳnh Thị Kha Linh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.5. Kết cấu của luận văn..........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT................................................................5
2.1. Tổng quan lý thuyết về chi tiêu công................................................................5
2.1.1. Khái niệm......................................................................................................5
2.1.2. Đặc điểm.......................................................................................................6
2.1.3. Phân loại chi tiêu công.................................................................................6
2.1.4. Vai trò của chi tiêu công...............................................................................8
2.2. Vai trò của sự phát triển lĩnh vực y tế đối với xã hội.......................................8
2.3. Tác động của chi tiêu công đến lĩnh vực y tế.................................................. 10
2.4. Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................11


CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................15
3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu............................................................ 15
3.1.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................... 15
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu.......................................................................... 16
3.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu............................................................... 16
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 16
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................... 18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 19
4.1. Thực trạng về tình hình sức khỏe người dân và chi tiêu công cho y tế tại các
nước Đông Nam Á................................................................................................... 19
4.1.1. Tuổi thọ trung bình của người dân..................................................................... 19
4.1.2. Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.....................................................................................21
4.1.3. Tỷ lệ tử thô..............................................................................................................24
4.1.4. Chi tiêu công cho y tế............................................................................................27
4.1.5. GDP bình quân đầu người....................................................................................29

4.1.6. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi dưới 14 trên tổng dân số.......................................... 32
4.1.7. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 trên tổng dân số.................................. 35
4.1.8. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 65 trở lên trên tổng dân số.................................. 37

4.2. Kết quả nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lĩnh vực y tế.................40
4.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu.....................................................................40
4.2.2. Kết quả kiểm định các giả định hồi quy..............................................................41
4.2.3. Kết quả ước lượng các hệ số hồi quy của ba mô hình nghiên cứu..................47


4.2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.............................................................................50

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 56
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài.............................................................. 56
5.2. Các khuyến nghị............................................................................................... 58
5.2.1. Khuyến nghị về chi tiêu công cho y tế nhằm nâng cao sức khỏe người
dân

58

5.2.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao GDP bình quân đầu người................................ 60
5.2.3. Khuyến nghị về hỗ trợ chăm sóc y tế dựa trên cơ cấu dân số theo độ tuổi61
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai.............................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GPD

OLS
FEM
REM
FGLS
NSNN
LE
IMR
DR


DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 4.1: Biểu đồ giá trị trung bình tuổi thọ trung bình của người dân tại các nước Đông

Nam Á giai đoạn 2002 – 2016............................................................................................................. 21
Hình 4.2: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2002 – 2016....................................................................................................................... 24
Hình 4.3: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ tử thô tại các nước Đông Nam Á giai đoạn
2002 – 2016................................................................................................................................................ 26
Hình 4.4: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016............................................................................................... 28
Hình 4.5: Biểu đồ giá trị trung bình GDP bình quân đầu người tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016............................................................................................... 31
Hình 4.6: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ dân số trong độ tuổi dưới 14 trên tổng dân số
tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016...................................................................... 34
Hình 4.7: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 trên tổng dân

số của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016................................................................ 36
Hình 4.8: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 65 trở lên trên tổng dân

số của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016................................................................ 39

Hình 4.9: Biểu đồ Histogramcủa mô hình với biến phụ thuộc LE........................................ 44
Hình 4.10: Biểu đồ Histogram của mô hình với biến phụ thuộc IMR................................. 44
Hình 4.11: Biểu đồ Histogram của mô hình với biến phụ thuộc DR................................... 45
Hình 4.12: Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc LE..................................... 46
Hình 4.13: Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc IMR.................................. 46
Hình 4.14: Biểu đồ P – P Plot của mô hình với biến phụ thuộc DR..................................... 47


Bảng 4.1: Thống kê mô tả tuổi thọ trung bình của người dân tại các nước Đông Nam Á
giai đoạn 2002 – 2016............................................................................................................................. 19
Bảng 4.2: Thống kê mô tả tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh tại các nước Đông Nam Á giai đoạn

2002 – 2016................................................................................................................................................. 22
Bảng 4.3: Thống kê mô tả tỷ lệ tử thô tại các nước Đông Nam Á giai đoạn
2002 – 2016…………………………………………………………………………... 25
Bảng 4.4: Thống kê mô tả tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trên GDP tại các nước Đông Nam

Á giai đoạn 2002 – 2016........................................................................................................................ 27
Bảng 4.5: Thống kê mô tả GDP bình quân đầu người tại các nước Đông Nam Á
giai đoạn 2002 – 2016............................................................................................................................. 30
Bảng 4.6: Thống kê mô tả tỷ lệ dân số trong độ tuổi dưới 14 trên tổng dân số tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2002-2016......................................................................................... 33
Bảng 4.7: Thống kê mô tả tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 trên tổng dân số của
các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016.............................................................................. 35
Bảng 4.8: Thống kê mô tả tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 65 trở lên trên tổng dân số của
các nước Đông Nam Á giai đoạn 2002 – 2016.............................................................................. 38
Bảng 4.9: Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình.................................................... 40
Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan các biến trong mô hình....................................... 42
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc LE bằng phương


pháp FGLS................................................................................................................................................... 48
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc DR bằng phương

pháp FGLS................................................................................................................................................... 48
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả hồi quyđối với mô hình biến phụ thuộc IMR....................49
Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả hồi quy đối với mô hình biến phụ thuộc
LE, IMR và DR......................................................................................................................................... 58


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải thiện vốn con người đã được xác định là một chất xúc tác quan trọng cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế trong các tài liệu kinh tế vĩ mô. Cụ thể, mô hình
tăng trưởng nội sinh tân cổ điển cho rằng, sự tăng trưởng về vốn con người, đặc biệt
là về kiến thức và sức khỏe có tác động tích cực đến sản lượng của mỗi người lao
động về lâu dài. Tương tự, mô hình vốn con người của Grossman cho thấy chất
lượng sức khoẻ có ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển vốn con người thông qua
thời gian làm việc và tiện ích bổ sung. Theo Somi MF và cộng sự (2009), sức khoẻ
tốt không chỉ cải thiện việc tiêu thụ và sản xuất của cá nhân trong ngắn hạn mà còn
cải thiện lợi nhuận từ đầu tư vào các hoạt động sản xuất trong thời gian dài.
Chi tiêu liên quan đến chăm sóc sức khoẻ thích hợp và hiệu quả được xem là yếu
tố quyết định trong việc cải thiện tình trạng sức khoẻ. Ở cấp độ vĩ mô, đầu tư vào
lĩnh vực y tế dự kiến sẽ cải thiện tình trạng sức khoẻ và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của một quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, nguồn ngân sách nhà
nước vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với các dịch vụ công như y tế, giáo dục và
giao thông công cộng, nhất là ở khu vực miền núi, khu vực khó khăn, vùng sâu
vùng xa. Chi tiêu công cho lĩnh vực y tế ở các nước Đông Nam Á trong những năm
qua đang có xu hướng tăng, qua đó góp phần tăng độ phủ dịch vụ. Tuy nhiên,

nguồn ngân sách để tài trợ cho các lĩnh vực công, đặc biệt là về y tế thường dựa vào
các khoản tài trợ và khoản vay. Những khoản chi này không chỉ không bền vững
mà còn không đủ để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực y tế tại các
nước Đông Nam Á.
Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến sự phát triển trong lĩnh
vực y tế tại các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á đang là vấn đề rất cấp
thiết. Để làm rõ vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG

CỦA CHI TIÊU CÔNG CHO Y TẾ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN Y TẾ TẠI CÁC
NƯỚC ĐÔNG NAM Á”


2

để thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm giúp các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học để có thể đưa ra những chính sách phù hợp về việc quản
lý và sử dụng chi tiêu công cho lĩnh vực y tế một cách hiệu quả, góp phần nâng cao
sức khỏe của cộng đồng, cải thiện chất lượng vốn con người nhằm tạo chất xúc tác cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mức độ ảnh hưởng của chi tiêu công đến
lĩnh vực y tế mà cụ thể là tình trạng sức khoẻ của người dân tại các quốc gia Đông
Nam Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến
nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách quyết định chính sách chi tiêu công hợp
lý để góp phần nâng cao sức khỏe của cộng đồng, cải thiện chất lượng vốn con người
nhằm tạo chất xúc tác cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế tại các nước Đông Nam
Á trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu




Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của chi tiêu công đến lĩnh vực y tế mà cụ thể là
tình trạng sức khỏe của người dân.



Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu tập trung vào tác động của chi tiêu công trong lĩnh vực y tế đến
tình trạng sức khỏe của người dân. Dựa vào khung lý thuyết về chi tiêu công và sự tác
động của nó đến lĩnh vực y tế, tác giả quyết định xây dựng mô hình để ước lượng tác
động của biến chi tiêu công trong lĩnh vực y tế và các biến kiểm soát khác (GDP bình
quân đầu người, tỷ lệ các nhóm tuổi trên tổng số dân) đến tình trạng sức khỏe của cộng
đồng được thể hiện qua các biến tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và tỷ lệ
tử. Tác giả đã chọn các biến kiểm soát dựa vào một số lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm trước có liên quan.


3

-

Không gian nghiên cứu: 11 nước thuộc khu vực Đông Nam Á, bao gồm: Việt

Nam, Thái Lan, Cambodia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Đông
- Thời gian nghiên cứu: tác giả thu thập dữ liệu trong 15 năm từ 2002 đến
2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đo lường mức độ tác động của chi tiêu công và các biến kiểm soát khác đến sự
phát triển trong lĩnh vực y tế tại các nước Đông Nam Á, mô hình nghiên cứu bao gồm

các biến được kế thừa từ ý tưởng của các nghiên cứu đi trước (đặc biệt là nghiên cứu
của Jacob Novignon và cộng sự (2012). Tác giả sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính
đa biến để đo lường ảnh hưởng của các biến độc lập trong mô hình đến sự phát triển
trong lĩnh vực y tế của các nước Đông Nam Á.
Dữ liệu được tác giả sử dụng để tiến hành hồi quy là dữ liệu bảng (panel data). Do
đó, tác giả sẽ xử lý dữ liệu bảng bằng ba phương pháp ước lượng khác nhau là: mô
hình bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects
Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để lượng hóa mức độ
ảnh hưởng của biến độc lập và các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu đến sự
phát triển trong lĩnh vực y tế thể hiện qua tình trạng sức khỏe của người dân với ba biến
phụ thuộc trong ba phương trình đã nêu.
Mặt khác, để đảm bảo tính hiệu quả của các hệ số hồi quy và tính đại diện cho tổng
thể của mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện kiểm định một số giả định hồi quy của
mô hình bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng tự tương quan; phương sai sai
số không đổi; phần dư có phân phối chuẩn.
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
-

Chương 1: Giới thiệu.

-

Chương 2: Tổng quan lý thuyết

-

Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.



4

-

Chương 4: kết quả nghiên cứu.

-

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động
của
chi tiêu công đến sự phát triển trong lĩnh vực y tế của các nước đang phát triển. Dựa
trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến sự phát triển y tế phù hợp với tình hình thực
tế tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch định chính
sách
bằng chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến sự phát triển trong lĩnh vực y tế
thể hiện qua tình trạng sức khỏe của người dân tại các nước Đông Nam Á để từ đó có các
quyết định ngân sách chi tiêu phù hợp, hỗ trợ một cách hiệu quả hơn cho sự phát triển của
lĩnh vực y tế, góp phần hướng đến sự phát triển bền vững tại các quốc gia này.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan lý thuyết về chi tiêu công
2.1.1. Khái niệm

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều các tiếp cận khác nhau để định nghĩa về
chi tiêu công. Tác giả đã tổng hợp một số “khái niệm về chi tiêu công như sau:
Theo Sử Đình Thành (2012) chi tiêu công được khái niệm hoàn toàn dựa vào ý niệm
về kinh tế xã hội, đó là: quyền lực, ảnh hưởng của nhà nước và các cơ quan công quyền
đối với các lĩnh vực kinh tế -xã hội.
Theo Dương Thị Bình Minh (2005), chi tiêu công là các khoản chi tiêu của nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa
công, phục vụ lợi ích kinh tế- xã hội cho cộng đồng. Điều này xuất phát từ chức năng
quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội của nhà nước.
Theo Ogbole & Momodu (2015), chi tiêu công (hay chi tiêu của chính phủ) là khoản
tiền mà chính phủ của bất kỳ quốc gia nào chi ra để thực hiện trách nhiệm hiến pháp
của mình trong việc cung cấp các phúc lợi xã hội cho công dân của mình và bảo vệ sự
toàn vẹn lãnh thổ của mình.
Tóm lại, tác giả đúc kết khái niệm về chi tiêu công như sau: Chi tiêu công là các
khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự
nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Về mặt bản chất, chi tiêu công là
quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tài chính công nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Căn cứ theo chức năng của Nhà nước, chi tiêu công được chia làm các loại như: Xây
dựng cơ sở hạ tầng, tòa án và viện kiểm soát, hệ thống quân đội và an ninh xã hội, hệ
thống an sinh xã hội, hệ thống giáo dục…Trong đó, chi tiêu công dành cho y tế là một
vấn đề trọng tâm đối với chi tiêu công của Chính phủ. Chi tiêu công cho y tế thường
được tài trợ thông qua đóng góp an sinh xã hội, các hình thức thuế khác nhau cho các


6

ngành khác nhau của chính phủ và từ các nguồn bên ngoài, bao gồm cả khoản tài trợ và
cho vay.
2.1.2. Đặc điểm

Điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân
cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện
của nền kinh tế- xã hội của nhà nước và cũng chính là quá trình thực hiện chức năng đó
của nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.

Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi tiêu công do chính quyền các cấp đảm
nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và
các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện các chức năng
quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực nhà
nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu
công cộng nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội của quốc gia.
Các khoản chi tiêu hoàn toàn mang tính công cộng. Chi tiêu công tương ứng với
những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát
sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ
công đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của người dân,..
Các khoản chi tiêu công cộng mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực
tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của
những địa chỉ cụ thể đều hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công cộng. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của nhà nước.
2.1.3. Phân loại chi tiêu công
Việc phân loại chi tiêu công nhằm mục đích sau:
-

Gíup cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động.


7


Tăng cường tính hiệu quả trong việc thi hành NSNN nói chung và chi tiêu công
nói

riêng.
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
Nhà nước.
-

Cho phép phân tích ảnh hưởng của những hoạt động tài chính của Nhà nước đối

với nền kinh tế.
Có thể xem xét một số tiêu thức phân loại sau:
-

Căn cứ theo chức năng của Nhà nước, chi tiêu công được chia làm các loại như:

Xây dựng cơ sở hạ tầng, tòa án và viện kiểm soát, hệ thống quân đội và an ninh xã hội,
hệ thống an sinh xã hội, hệ thống giáo dục…Trong đó, chi tiêu công dành cho giáo dục
là một vấn đề trọng tâm đối với chi tiêu công của Chính phủ. Chi tiêu cho giáo dục tại
Việt Nam hiện nay bao gồm các nguồn kinh phí từ NSNN (bao gồm cả công trái giáo
dục, vay nợ, viện trợ); các nguồn ngoài NSNN (học phí, thu dịch vụ KHCN, đóng góp
của các tổ chức, cá nhân). Trong đó, đầu tư từ NSNN có vai trò chủ đạo.
+

Căn cứ theo tính chất kinh tế, chi tiêu công được chia thành:
Chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ bao gồm: Chi tiền công và lương, Đóng góp của

người sử dụng lao động (quỹ lương hưu và phúc lợi xã hội), chi tiêu cho các hàng hóa

và dịch vụ khác.

+

Chi đầu tư bao gồm chi tiêu vốn và chi chuyển nhượng vốn để đầu tư xây dựng

công trình kết cấu hạ tầng, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, chi hỗ trợ tài
chính, bổ sung vốn, đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia, chi hỗ trợ các
tổ chức tài chính do nhà nước quản lý, chi bổ sung dự trữ nhà nước.
+ Các khoản chi khác bao gồm: Các khoản trợ cấp, các khoản chuyển nhượng vãng

lai, chi trả nợ gốc và lãi vay, chi viện trợ cho các tổ chức chính phủ, chi cho vay có trừ
đi các khoản hoàn trả bao gồm: các khoản cho vay, hoàn trả vốn vay, bán tài sản và các
khoản chi khác có liên quan.


8

-

Căn cứ theo trình tự lập dự toán NSNN, chi tiêu công được chia thành: Chi tiêu

công theo các yếu tố đầu vào; Chi tiêu công theo các yếu tố đầu ra.
2.1.4. Vai trò của chi tiêu công
Trong nền kinh tế thị trường, chi tiêu công có các vai trò cơ bản sau:
-

Chi tiêu công có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực tư

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
-


Chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế.

Chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư,

thực hiện công bằng xã hội.
2.2. Vai trò của sự phát triển lĩnh vực y tế đối với xã hội
Để phát triển kinh tế – xã hội thì yếu tố quyết định chính là con người và mục tiêu của
phát triển kinh tế – xã hội phải hướng tới duy trì sự tồn tại, phát triển của con người. Cải
thiện vốn con người đã được xác định là một chất xúc tác quan trọng cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong các tài liệu kinh tế vĩ mô. Cụ thể, mô hình tăng trưởng nội sinh tân
cổ điển cho rằng, sự tăng trưởng về vốn con người (kiến thức) tác động tích cực đến sản
lượng của mỗi người lao động về lâu dài.Tương tự, mô hình vốn con người của Grossman
cho thấy sức khoẻ có chất lượng ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển vốn con người thông
qua thời gian làm việc và tiện ích bổ sung có nguồn gốc từ sức khoẻ tốt. Sức khoẻ tốt
không chỉ cải thiện việc tiêu thụ và sản xuất của cá nhân trong ngắn hạn mà còn cải thiện
lợi nhuận từ đầu tư vào các hoạt động sản xuất trong thời gian dài. Novignon và cộng sự
(2012) cung cấp bằng chứng cho thấy tình trạng sức khoẻ kém có ảnh hưởng tiêu cực đáng
kể đến phúc lợi hiện tại và tương lai của các hộ gia đình.

Muốn vậy, con người phải có được một thể lực và trí lực thích hợp nhất, trong đó thể
lực lại là tiền đề để tạo ra và nâng cao trí lực.Thể lực thể hiện sự ngày càng thích nghi
với môi trường sống của con người và chính con người lại tự nhận thức, biết nâng cao
thể lực thông qua các hoạt động y tế của mình. Các hoạt động y tế với mục tiêu chăm
sóc sức khoẻ và bảo vệ con người trước những tác động tiêu cực của môi trường sống.


9

Do đó, các hoạt động trong lĩnh vực y tế là phần không thể thiếu được trong xã hội loài
người, nhằm mục đích điều hoà những tác động không tốt của môi trường sống tới con

người. Chính vì thế, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan của chế độ xã hội ở
mọi quốc gia. Sự nghiệp y tế nhằm mục tiêu đem lại những kết quả tốt nhất về chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Sự nghiệp y tế cần phát triển theo hướng để mọi người đều được sống trong cộng
đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể
lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi.Sự phát triển của lĩnh vực y tế được đánh giá
thông qua tình trạng sức khỏe của người dân thường được thể hiện bởi ba chỉ tiêu sau:
- Tuổi thọ trung bình của người dân (tính bằng năm) (Life expectancy at birth - LE)
là số năm dự kiến còn lại của cuộc đời ở một độ tuổi nhất định, nghĩa là số trung bình các
năm tiếp theo của cuộc đời cho một người ở độ tuổi nào đó, tính theo một tỉ lệ tử cụ thể.
Tuổi thọ trung bình phụ thuộc vào các tiêu chuẩn được sử dụng để chọn các nhóm. Tuổi
thọ trung bình thường được tính riêng cho nam và nữ. Các vùng trên thế giới có sự khác
biệt lớn về tuổi thọ trung bình, phần lớn nguyên nhân là do hệ thống chăm sóc sức khỏe, y
tế cộng đồng và chế độ ăn uống. Tỉ lệ tử vong cao ở các quốc gia nghèo phần lớn là do
chiến tranh, nghèo đói và bệnh tật (AIDS, sốt rét..). Trong vòng 200 năm qua, các quốc gia
có dân số là người da đen thường không có sự gia tăng về tuổi thọ trung bình như tại các
quốc gia có nguồn gốc dân châu Âu. Thậm chí tại các quốc gia với đa số dân da trắng, như
Mỹ, Anh, Ireland, Pháp, thì người da đen cũng thường có tuổi thọ trung bình thấp hơn
người da trắng. Theo WHO năm 2010 Nhật Bản và Cộng hòa San Marino là hai quốc gia
có tuổi thọ trung bình của người dân cao nhất thế giới - 83 tuổi. Ngoài ra, giữa nam và nữ
có sự khác biệt lớn về tuổi thọ ở hầu hết các quốc gia, phụ nữ thường sống lâu hơn nam
giới trung bình khoảng 5 năm. Các hoàn cảnh về kinh tế cũng tác động lên tuổi thọ trung
bình. Ví dụ, tại Anh Quốc, tuổi thọ trung bình ở khu vực giàu nhất thường cao hơn vài năm
so với những vùng nghèo nhất. Điều này phản ánh các yếu tố như chế độ ăn uống và lối
sống cũng như sự tiếp cận với chăm sóc y tế thấp.


10

-


Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh (Infant mortality rate – IMR) được xác định bằng số trẻ

em chết khi chưa đạt 12 tháng tuổi trong năm tính bình quân cho 1000 trẻ em được sinh

ra năm đó. Nguyên nhân của hầu hết tử vong sơ sinh là do đẻ non, các biến chứng liên
quan đến đẻ (ngạt khi sinh hoặc không thở khi sinh), và nhiễm trùng. Do đó hàng năm
trên toàn thế giới có đến 2/3 số tử vong sơ sinh có thể phòng ngừa được nếu biết trước
và được cung cấp các biện pháp y tế hiệu quả khi sinh và tuần đầu của cuộc sống. Tại
các nước đang phát triển, gần một nửa tất cả các bà mẹ và trẻ sơ sinh không nhận được
sự chăm sóc lành nghề trong và ngay sau khi sinh.Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ về
sự sống còn của trẻ em (MDG4) nhằm làm giảm tử vong trẻ em xuống 2/3 vào năm
2015 từ mức của năm 1990. Để đạt được mục tiêu MDG4 sẽ cần bao phủ cộng đồng
với các can thiệp y tế hiệu quả bao gồm: chăm sóc trẻ sơ sinh và các bà mẹ; Nuôi
dưỡng trẻ nhỏ; Vắc-xin; Dự phòng và quản lý ca bệnh bị viêm phổi, tiêu chảy và nhiễm
trùng; Kiểm soát sốt rét; Dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS. Các các nước có tử vong
cao, các can thiệp này có thể làm giảm số lượng tử vong xuống hơn một nửa.
- Tỷ lệ tử (Death rate – DR) được xác định bằng số người chết trong năm tính
bình
quân cho 1.000 người năm đó.Việc nghiên cứu sự diễn biến của tỷ lệ tử trong nhiều năm
cho phép ta ước lượng được sự thay đổi của mức tử vong của một địa phương. Sự biến
động của tỷ lệ này phụ thuộc vào tình hình biến đổi kết cấu dân số theo độ tuổi và giới
tính. Các số liệu cho thấy hiện nay tỷ suất tử đã giảm đi rõ rệt so với các thế kỉ trước, đặc
biệt ở các nước đang phát triển nhờ sự phát triển không ngừng của lĩnh vực y tế, giúp nâng
cao sức khỏe cộng đồng và điều trị được nhiều loại bệnh nguy hiểm thành công.

2.3. Tác động của chi tiêu công đến lĩnh vực y tế
Hệ thống pháp luật, chính sách hướng tới phát triển y tế của các nước Đông Nam Á
luôn được điều chỉnh cho phù hợp hơn với yêu cầu của phát triển và hội nhập trong thực
tế. Trong đó, cơ chế huy động nguồn tài chính cho phát triển y tế của các nước cũng dần

được đổi mới, hướng tới khuyến khích thu hút vốn từ các nguồn ngoài ngân sách (xã hội
hóa, vốn ODA, đầu tư nước ngoài,…). Tuy nhiên, do hoạt động đầu tư tư nhân thường


11

hướng tới lợi nhuận, Chính phủ các nước vẫn khẳng định sẽ tiếp tục tăng ngân sách cho y
tế nhằm mục tiêu công bằng và hiệu quả của ngành y tế. Do vậy, đầu tư từ NSNN vẫn giữ
vai trò chủ đạo mặc dù nguồn tài chính từ NSNN cho lĩnh vực y tế này còn tồn tại nhiều
vấn đề, bao gồm hạn chế về nguồn vốn, hiệu quả sử dụng, cách thức triển khai,… Các
luồng tài chính công lớn để cung cấp tài chính cho y tế ở Việt Nam là vốn NSNN, quỹ bảo
hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm xã hội (BHXH). Trong các nguồn từ NSNN, chi thường
xuyên thường chiếm đa số tổng chi NSNN cho y tế của các nước, trong đó phần lớn được
phân bổ về cho các địa phương. NSNN sẽ hỗ trợ kinh phí một phần hoặc toàn bộ cho một
số nhóm đối tượng yếu thế tham gia BHYT với số lượng đối tượng và mức hỗ trợ tăng lên
qua các năm. Tuy nhiên, hiện nay ở các nước tốc độ mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT có xu
hướng chậm lại. Thành phần tham gia BHYT tích cực nhất vẫn là nhóm được NSNN hỗ
trợ toàn bộ hoặc một phần bao gồm các đối tượng như nhóm hành chính

sự nghiệp, hưu trí, nhóm nghèo, dân tộc thiểu số.
Chính sách đầu tư, tăng cường mạng lưới các cơ sở y tế ở các nước trong thời gian
qua chủ yếu được tài trợ bằng nguồn tài chính từ trái phiếu Chính phủ để xây dựng cải
tạo nâng cấp các bệnh viện địa phương và các phòng khám đa khoa khu vực. Việc duy
trì chi tiêu công cho y tế trong thời gian qua gắn liền với việc đánh giá nhu cầu của
người dân đối với chăm sóc sức khỏe, y tế dự phòng. Trong hơn 10 năm qua, nhu cầu
khám chữa bệnh tại các quốc gia khu vực Đông Nam Á có xu hướng tăng nhanh, đặc
biệt là ở các dịch vụ chất lượng cao do mức sống của người dân tăng lên nhanh chóng.
Song song với tăng chi tiêu công cho ngành y tế để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
và khám chữa bệnh, các nước có xu hướng mở thêm cơ hội cho khu vực tư nhân tham
gia vào cung ứng dịch vụ y tế nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội.

2.4. Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Mặc dù khái niệm về chi tiêu y tế có thể khác nhau ở mỗi nước, Poullier và cộng sự
(2010) đã đưa ra một sự phân loại tổng chi cho y tế. Tổng chi phí y tế được coi là tổng của
cả chi tiêu công và tư trên tất cả các hàng hoá và dịch vụ liên quan đến y tế. Chi tiêu


12

của chi tiêu công thường được tài trợ thông qua đóng góp an sinh xã hội, các hình thức
thuế khác nhau cho các ngành khác nhau của chính phủ và từ các nguồn bên ngoài, bao
gồm cả khoản tài trợ và cho vay. Mặt khác, các khoản chi tư nhân bao gồm phí bảo
hiểm tư nhân và các chương trình trả trước, chi phí y tế cho y tế được ấn định, chi tiêu
cho y tế thông qua các dịch vụ y tế phi lợi nhuận và thanh toán trực tiếp hoặc chi tiêu từ
túi (OOP) cho hàng hoá y tế, bao gồm đồng thanh toán cũng như các khoản thanh toán
trực tiếp của cá nhân không có bảo hiểm.
Mối quan hệ giữa chi tiêu công cho lĩnh vực y tế và tình trạng sức khoẻ của người
dân đang rất được chú ý ở các quốc gia đang phát triển. Nhiều nghiên cứu được thực
hiện tại các nước đã chỉ ra tác động của chi tiêu công đến sự phát triển y tế ở các quốc
gia. Đây là nguồn tham khảo phong phú, là cơ sở để tác giả có thể đề xuất mô hình
nghiên cứu của luận văn.
Theo Anyanwu và Erhijakpor (2007), các khoản chi tiêu công cho sức khỏe một
cách thích hợp và hiệu quả được xem là yếu tố quyết định trong việc cải thiện tình
trạng sức khoẻ của cộng đồng. Ở cấp độ vĩ mô, chi tiêu công dùng để đầu tư phát triển
lĩnh vực y tế trên hai khía cạnh lànguồn nhân lực y tế và cơ sở hạ tầng dự kiến sẽ cải
thiện được tình trạng sức khoẻ và do đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của dân
số. Tuy nhiên, ở các khu vực đang phát triển có nguồn lực tài chính công tương đối hạn
hẹp, chi tiêu công cho y tế ít nhận được sự quan tâm của ngân sách nhà nước (theo báo
cáo của WHO năm 2010).
Filmer và Pretchett (1997, 1999) cung cấp bằng chứng cho thấy mặc dù chi phí
chăm sóc sức khoẻ ảnh hưởng đến tử vong ở trẻ em, nhưng nó không phải là động lực

chính cho kết quả sức khoẻ này. Các yếu tố như giáo dục, thay đổi công nghệ, thu nhập
và sự khác biệt về văn hoá đã được một số nhà nghiên cứu xác định là động lực chính
cho kết quả sức khoẻ thay vì chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ.


13

Burnside và Dollar (1998) cũng chỉ ra rằng không có mối quan hệ đáng kể giữa chi
phí chăm sóc sức khoẻ và thay đổi tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh ở các nước có thu nhập
thấp.
Theo Wagstaff và Cleason (2004), mức độ mà chi phí y tế công cộng ảnh hưởng
đến kết cục sức khoẻ phụ thuộc vào hiệu quả của các chính sách và thể chế.
Akinkugbe và Afeikhena (2006) cũng cung cấp bằng chứng cho thấy hiệu quả của
chi tiêu chăm sóc sức khoẻ theo tỷ lệ GDP đối với tuổi thọ, tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi
và tử vong ở trẻ sơ sinh là tích cực và có ý nghĩa trong SSA, Trung Đông và Bắc Phi.


cấp độ khu vực, Anyanwu và Erhijakpor (2007) trong phân tích dữ liệu bảng và

sử dụng một mô hình ước lượng cố định cho thấy rằng chi phí y tế tổng thể là một đóng
góp đáng kể cho kết quả sức khoẻ với mức tăng chi phí chăm sóc sức khoẻ lên tới 10%
/ người, kết quả là 21% và 22% giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi và trẻ sơ sinh tương
ứng.
Akinkugbe và Mohanoe (2009) đã thực hiện phân tích theo chuỗi thời gian sử dụng
mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) ở cấp độ quốc gia ở Lesotho. Ba chỉ tiêu về tình trạng
sức khoẻ đã được sử dụng làm biến phụ thuộc bao gồm: tuổi thọ (năm), tỷ lệ tử vong trẻ sơ
sinh (trên 1.000 trẻ sinh ra sống) và tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1.000). Kết quả của
các phân tích cung cấp bằng chứng cho thấy ngoài sự tác động của chi tiêu công, sự có sẵn
bác sĩ, khả năng biết đọc biết viết của phụ nữ và tiêm phòng trẻ em cũng có ảnh hưởng
đáng kể đến kết cục sức khoẻ ở Lesotho. Trái ngược với những phát hiện từ các nghiên cứu

trước đó, các phân tích chỉ ra rằng thu nhập bình quân đầu người là một yếu tố quyết định
không đáng kể về tình trạng sức khoẻ. Những gợi ý về chính sách bắt nguồn từ bài báo này
là cho chính phủ Lesotho đưa thêm nhiều nguồn lực để giáo dục phụ nữ,

thuê thêm bác sĩ và tăng số trẻ em được chủng ngừa mỗi năm. Điều này sẽ hàm ý tăng
tỷ lệ chi tiêu công cho y tế.
Jacob Novignon, Solomon A Olakojo và Justice Nonvignon (2012) thực hiện
nghiên cứu tác động của chi tiêu khu vực công và khu vực tư đến tình trạng y tế và sức


14

khỏe của người dân vùng cận Sahara Châu Phi (SSA) và để kiểm tra hiệu quả của các
nguồn chi tiêu công và tư. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 1995 đến 2010 bao gồm
44 quốc gia trong SSA. Các mô hình ước lượng cố định và ngẫu nhiên được thực hiện
để xác định ảnh hưởng của chi tiêu khu vực công và khu vực tư lên lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe. Kết quả cho thấy chi tiêu trong lĩnh vực y tế có ảnh hưởng đáng kể đến tình
trạng sức khoẻ thông qua việc cải thiện tuổi thọ, giảm tử vong và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ
sinh. Cả chi tiêu công và tư nhân cho lĩnh vực y tế đều cho thấy sự liên kết chặt chẽ với
tình trạng sức khoẻ mặc dù chi tiêu công có tác động tương đối cao hơn. Những phát
hiện này hàm ý rằng chi tiêu cho lĩnh vực y tế vẫn là một thành phần quan trọng trong
việc cải thiện tình trạng sức khoẻ ở các nước vùng hạ Sahara. Tăng chi tiêu cho lĩnh
vực y tế sẽ là một bước quan trọng để đạt được các mục tiêu phát triển. Hơn nữa, các
nhà hoạch định chính sách cần thiết lập quan hệ đối tác công - tư hiệu quả trong việc
phân bổ chi tiêu cho lĩnh vực y tế.


15

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Để đo lường mức độ tác động của chi tiêu công và các biến kiểm soát khác đến sự
phát triển trong lĩnh vực y tế tại các nước Đông Nam Á, mô hình nghiên cứu bao gồm
các biến được kế thừa từ ý tưởng của các nghiên cứu đi trước (đặc biệt là nghiên cứu
của Jacob Novignon và cộng sự (2012)). Tác giả sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính
đa biến để đo lường ảnh hưởng của các biến độc lập trong mô hình đến sự phát triển
trong lĩnh vực y tế của các nước Đông Nam Á. Phương trình hồi quy được sử dụng
trong nghiên cứu có dạng như sau:
HOit = αi + β1HEPit + β2GDPcapitait + β4POPU1it + β5POPU2it + β6POPU3it + εit (*)

Trong đó:
- Các biến phụ thuộc thể hiện tình trạng sức khỏe của người dân (Health outcomes

(HO)) bao gồm 3 biến: tuổi thọ trung bình của người dân (tính bằng năm) (Life
expectancy at birth - LE), tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh (xác định bằng số trẻ em chết khi
chưa đạt 12 tháng tuổi trong năm tính bình quân cho 1000 trẻ em được sinh ra năm đó)
(Infant mortality rate – IMR) và tỷ lệ tử (xác định bằng số người chết trong năm tính
bình quân cho 1.000 dân số năm đó) (Death rate – DR).
-

Biến độc lập chính là chi tiêu công cho y tế (tính theo tỷ lệ % trên GDP)

(Health Expenditure Public - HEP);
- Các biến kiểm soát trong mô hình bao gồm:
+

GDP bình quân đầu người của các quốc gia (GDPcapita);

+


Tỷ lệ dân số trong độ tuổi dưới 14 trên tổng dân số (POPU1);

+

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 trên tổng dân số (POPU2);

+

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 65 trở lên trên tổng dân số (POPU3);

- t đại diện cho năm nghiên cứu.


16

- C là hệ số tự do.
- ε là sai số của mô hình.
Từ phương trình (*) ta có thể tách ra làm 3 phương trình với 3 biến phụ thuộc như
đã trình bày cụ thể như sau:
LEit = αi + β1HEPit + β2GDPcapitait + β4POPU1it + β5POPU2it + β6POPU3it + εit (1)
IMRit = αi + β1HEPit + β2GDPcapitait + β4POPU1it + β5POPU2it + β6POPU3it + εit (2)
DRit = αi + β1HEPit + β2GDPcapitait + β4POPU1it + β5POPU2it + β6POPU3it + εit (3)

3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày và các biến trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất,
tác giả đưa ra các giả thiết như sau:
-

Giả thuyết H1: Chi tiêu công có tác động cùng chiều đến sự phát triển y tế.


Giả thuyết H2: GDP bình quân đầu người có tác động cùng chiều đến sự phát triển
y tế.

Giả thuyết H3: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi dưới 14 trên tổng dân số có tác động
cùng
chiều đến sự phát triển y tế.
- Giả thuyết H4: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 trên tổng dân số có tác động
cùng chiều đến sự phát triển y tế.
- Giả thuyết H5: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 65 trở lên trên tổng dân số có tác động
ngược chiều đến sự phát triển y tế.
3.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu được tác giả sử dụng để tiến hành hồi quy là dữ liệu bảng (panel data). Đây là
loại dữ liệu phù hợp để tiến hành đo lường mức độ ảnh hưởng của biến độc lập và các biến
kiểm soát trong mô hình nghiên cứu đến sự phát triển trong lĩnh vực y tế thể hiện qua tình
trạng sức khỏe của người dân với ba biến phụ thuộc trong ba phương trình đã nêu. Đối với
dữ liệu bảng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất
(OLS), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy tác động cố định
(REM). Trong ba phương pháp trên, phương pháp hồi quy OLS là


×