Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch quốc tế vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.47 KB, 80 trang )

Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

Mục lục
Lời mở đầu

CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH

1.1

Khái niệm về du lòch quốc tế và du khách quốc tế ....................................1

1.2

Quá trình hình thành và phát triển của du lòch..........................................1

1.3

Tác động của du lòch vào nền kinh tế quốc dân..........................................3

1.4

Sơ lược về một vài tổ chức du lòch lớn trên thế giới ...................................5

1.4.1 Tổ chức du lòch thế giới ..................................................................................5
1.4.2 Hiệp hội du lòch châu Á – Thái Bình Dương...................................................6
1.5

Thực trạng ngành du lòch quốc tế trên thế giới ..........................................7

1.5.1 Tình hình khách du lòch quốc tế trên toàn cầu từ năm 1960 –1998 ................7


1.5.2 Doanh thu của hoạt động du lòch quốc tế trên toàn thế giới...........................8
1.5.3 Dự báo tình hình khách du lòch quốc tế giai đoạn 1995 – 2020......................9
1.5.4 Những xu hướng thay đổi chủ yếu của thò trường du lòch
trong thiên niên kỷ mới ..................................................................................12

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1

Vò trí của du lòch trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam ..17

2.2 Đánh giá tiềm năng phát triển du lòch ở Việt Nam ..........................................19
-1-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

2.2.1 Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................19
2.2.2 Tài nguyên du lòch ..........................................................................................21
2.3 Đánh giá thực trạng ngành du lòch ở Việt Nam ................................................24
2.3.1 Thực trạng phát triển ngành du lòch Việt Nam ..............................................24
2.3.1.1 .......................................................................................................................
Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1990 – 1999............................24
2.3.1.2
Doanh thu từ du lòch quốc tế ...........................................................................28
2.3.2 Điểm mạnh và điểm yếu của du lòch Việt Nam ............................................28
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ VÀO VIỆT NAM


3.1

Tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho du khách trong suốt chuyến đi .36

3.1.1 Thiết lập đội ngũ cảnh sát du lòch ..................................................................36
3.1.2 p dụng thống nhất chế độ một giá cho vé vào cửa tham quan,
các phương tiện vận chuyển, khách sạn ..........................................................37
3.1.3 Visa cho du khách ...........................................................................................37
3.1.4 Mở rộng và phát triển các loại hình chuyên chở ............................................39
3.2 Phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành du lòch ......................................................41
3.2.1 Đối với cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................41
3.2.1.1.Phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành du lòch...................................................41
3.2.1.2.Khai thác có hiệu quả và bảo tồn tốt các điểm du lòch hiện có ....................42
3.2.1.3.Mở rộng các khu giải trí cho du khách .........................................................43
3.2.1.4.Thiết lập công viên quốc gia với nhiều loài thú tự nhiên ..............................44
3.2.1.5.Mở rộng các hình thức cư trú cho du khách với giá cả hợp lý ......................44
3.2.1.6.Thu hút thêm vốn nước ngoài để xây dựng các cơ sở du lòch ........................45
-2-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

3.2.2 Đối với sản phẩm du lòch.................................................................................46
3.2.2.1.Tìm tòi, khai thác, chăm sóc cho các hoạt động văn hoá dân tộc ................46
3.2.2.2.Đa dạng hoá sản phẩm du lòch .....................................................................46
3.2.2.3.Đào tạo nhân lực cho ngành du lòch, tăng cường khả năng chuyên môn cho
các nhân viên du lòch ...............................................................................................48
3.2.2.4.Tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quốc tế lớn ..............................................50

3.3 Mở rộng các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho du lòch Việt Nam .......52

3.3.1 Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá cho ngành du lòch Việt Nam,
đặc biệt là tạo lập và đẩy mạnh các chương trình quảng cáo ........................52
3.3.2 Thu hút các nhà thiết kế tour trọn gói ............................................................54
3.3.3 Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động khuyến mãi .....................................55
3.3.4 Lập văn phòng của tổng cục du lòch tại các nước ..........................................56

Kết luận

-3-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA DU LỊCH QUỐC TẾ

1.1 Khái niệm về du lòch quốc tế và du khách quốc tế
1.1.1 Du lòch quốc tế
Du lòch quốc tế là loại hình du lòch mà trong quá trình thực hiện nó có sự
giao tiếp với người nước ngoài, một trong hai phía (du khách hay nhà cung ứng du
lòch) phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, về mặt không gian đòa lý : du khách đi
ra ngoài đất nước của họ, về mặt kinh tế : có sự giao dòch thanh toán bằng ngoại tệ.
Như vậy, du lòch quốc tế cần phải chia thành hai loại nhỏ.
Du lòch đón khách (inbound tourism) là loại hình du lòch quốc tế phục vụ, đón
tiếp khách nước ngoài đi du lòch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lòch trong
đất nước của cơ quan cung ứng du lòch.
Du lòch gửi khách (outbound tourism) là loại hình du lòch quốc tế phục vụ và
tổ chức đưa khách từ trong nước đi du lòch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du
lòch ở nước ngoài.

Trong phần trình bày của luận văn này tôi xin dùng cụm từ “du lòch quốc tế”
nhưng chỉ đề cập đến du lòch đón khách mà thôi, tức là những hoạt động du lòch
phục vụ cho khách nước ngoài vào Việt Nam.
1.1.2 Du khách quốc tế
Du khách quốc tế là những người đi du lòch đến một nước không phải là nơi
đònh cư của mình. Thời gian viếng thăm dưới 24 giờ cũng được chấp nhận đối với
du khách quá cảnh (transist tourist).

-4-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của du lòch thế giới
Lòch sử du lòch có nhiều bước thăng trầm, cả sự thành công và thất bại. Nhìn
chung tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực đến du
lòch. Chiến tranh, thiên tai, đói kém … là những lý do cơ bản kiềm hãm sự phát triển
của du lòch. ….
Ngay từ thời kỳ cổ đại, du lòch sơ khai đã được hình thành thông qua việc
những nhà buôn, các quý tộc, chủ nô sử dụng thời gian rảnh rỗi của mình để đi
tham quan, giải trí ở những miền đất lạ đối với họ. Ngoài các loại hình du lòch chủ
yếu như công vụ, buôn bán, giải trí kể trên, du lòch thể thao cũng đã xuất hiện mà
tiêu biểu là ở Hy Lạp cổ đại với sự ra đời của thế vận hội Olympic tổ chức 4 năm
một lần từ năm 776 trước Công nguyên chữa bệnh bằng nước khoáng thiên nhiên
đã xuất hiện và phổ biến ở nhiều nơi như ở Trung Quốc, n Độ, La Mã….
Các chuyến đi với mục đích tôn giáo như truyền giáo của các tu só, thực hiện
lễ nghi tôn giáo của các tín đồ tại các giáo đường, dự các lễ hội tôn giáo…. cũng là
một xu hướng lớn trong thời kỳ này.
Sang đến thời kỳ trung đại, sự suy sụp của nhà nước La Mã đã làm cho du
lòch cũng bò ảnh hưởng sâu sắc. Nhiều kiệt tác kiến trúc, nghệ thuật, xã hội và văn

học bò vứt bỏ huỷ hoại. Cho đến tận thế kỷ thứ 10, du lòch không còn an toàn, tiện
nghi và thoải mái như trước đó. Chiến tranh liên miên, nhà cầm quyền thay đổi,
biên giới biến động… làm cho việc đi lại trở nên khó khăn. Du lòch cao cấp đã
không thể tồn tại trong giai đoạn này. Du lòch tôn giáo là loại hình chủ yếu trong
giai đoạn này. Những cuộc thập tự chinh tôn giáo, hành hương về thánh đòa, nhà thờ
diễn ra một các rầm rộ. Các quán trọ hai bên đường mọc lên để phục vụ mọi người
không phải vì mục đích kinh tế mà đa phần chỉ như dấu hiệu về sự đóng góp của
các con chiên cho sự sáng danh Đức Chúa Trời. Các dòch vụ du lòch khác nhau ra
-5-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
đời. Nơi bán đồ ăn, thức uống, nơi bán đồ lưu niệm, các đồ tế lễ. Xuất hiện những
người chuyên hướng dẫn cho các khách đi lại, cách hành lễ… Một trong những
chuyến viễn du dài ngày đầu tiên của loài người xuất hiện trong giai đoạn này là
những cuộc hành trình của Christopher Columbus.
Vào thời kỳ cận đại du lòch đã bước sang một trang mới. Các chuyến tàu
thủy chở khách và hàng hoá đònh kỳ đầu tiên được hình thành để phục vụ việc đi lại
giữa Manchester và London Bridge vào năm 1772. Vào năm 1784, James Watt đã
chế tạo ra động cơ hơi nước liên tục đầu tiên. Phát minh này đã châm ngòi nổ cho
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, mở ra một chân trời mới cho ngành vận
chuyển. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lòch trong lòch sử loài
người. Việc phát minh ra loại xe chạy trên đường ray ở Đức vào thế kỷ 17 là một
cuộc cách mạng lớn trong vận chuyển. Năm 1830, tuyến tàu hoả chở khách đầu
tiên của Anh được khánh thành nối giữa Liverpool và Manchester. Năm 1885, một
kỹ sư người Đức là Benz đã sáng chế ra chiếc xe hơi đầu tiên. Do tính tiện ích của
nó, trong vòng 5 năm sau công nghiệp xe hơi đã góp phần đáng kể cho việc thu hút
và vận chuyển du khách đi du lòch.
Trong giai đoạn đã có một người đầu tiên thực sự tổ chức, kinh doanh du lòch
là Thomas Cook. Ông được suy tôn là ông tổ của ngành lữ hành. Ông đã tổ chức

một chuyến du lòch đầu tiên cho 570 người đi từ Leicester đến Loughborough vào
tháng sáu năm 1841. Vào năm 1842, ông đã sáng lập ra hãng lữ hành đầu tiên trên
thế giới để tiến hành kinh doanh tổ chức các chuyến đi. Cho đến năm 1890, những
chuyến lữ hành của Cook đã chiếm lónh cả thế giới với gần 1000 khách sạn đặc biệt
trong danh mục. Khát vọng muốn biến du lòch trở nên phổ biến với quảng đại quần
chúng của Thomas Cook đã báo trước sự bùng nổ du lòch xuất hiện vào 100 năm
sau.
-6-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

Mặc dù khó có thể chỉ ra chính xác thời điểm mà du lòch và lữ hành trở nên
thông dụng nhưng có thể chắc chắn rằng phát minh ra đường sắt, những tàu trọng
tải lớn và những chuyến du lòch của Thomas Cook đã thực sự mang đến cho hàng
triệu người trung lưu cơ hội du ngoạn cùng với cộng đồng của họ. Cái thế giới trước
kia chỉ mở ra cho người giàu thì giờ đây đã mở ra cho những người trung lưu và
những người lao động.
1.3 Tác động của du lòch vào nền kinh tế quốc dân
Du lòch có ảnh hưởng rõ nét lên nền kinh tế của đòa phương thông qua việc
tiêu dùng của du khách. Như vậy, để hiểu rõ vai trò của du lòch trong quá trình tái
sản xuất xã hội trước hết ta cần nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của việc tiêu
dùng du lòch.
Nhu cầu tiêu dùng trong du lòch là những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt : nhu cầu
nâng cao kiến thức, học hỏi, tham quan, thư giãn, nghỉ ngơi….
Du lòch nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng các hàng hoá vật chất cụ thể,
hữu thể và các hàng hoá phi vật chất. Khi đi du lòch du khách cần được ăn uống,
cung cấp các phương tiện vận chuyển, lưu trú…. Ngoài ra nhu cầu mở rộng kiến
thức, quá trình cung ứng các sản phẩm và thái độ của người phục vụ rất được du
khách quan tâm. Đó là các nhu cầu về dòch vụ.

Thông thường, các hoạt động du lòch có liên quan đến hoạt động ngoài trời, tức
là phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết. Do đó việc tiêu dùng cũng mang tính thời vụ
khá rõ nét. Điều này không chỉ đúng với việc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm du lòch trên cơ sở khai thác tài nguyên du lòch tự nhiên mà còn đối với cả
tài nguyên du lòch nhân văn.

-7-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
Một đặc điểm quan trọng và khác biệt giữa việc tiêu dùng du lòch và tiêu dùng
các hàng hoá khác là việc tiêu dùng sản phẩm du lòch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với
việc sản xuất ra chúng. Do đó để thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm, người mua
hàng được đưa đến nơi sản xuất và tiêu dùng tại chỗ. Đây cũng là lý do làm cho sản
phẩm du lòch mang tính độc quyền và không thể so sánh giá của sản phẩm du lòch
này với giá của sản phẩm du lòch kia một cách tùy tiện được.
nh hưởng kinh tế của du lòch được thể hiện thông qua tác động qua lại của
quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lòch. Quá trình này tác động lên lónh
vực phân phối, lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến những lónh vực phân phối, lưu
thông và do vậy ảnh hưởng đến những lónh vực khác nhau của quá trình tái sản xuất
xã hội.
Trên bình diện chung, hoạt động du lòch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi
của khu vực và của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lòch,
làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho nước đến. Ngược lại phần chi ngoại tệ sẽ
tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lòch nước ngoài. Trường hợp
đầu cán cân thu chi sẽ nghiêng về nước đón khách, trường hợp thứ hai nhà nước
phải xuất một lượng ngoại tệ lớn để gởi khách đi du lòch nước ngoài. Trong phạm vi
một quốc gia, hoạt động du lòch làm xáo động hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng
hoá. Các cân thu chi được thực hiện giữa các vùng có trình độ kinh tế khác nhau,
tuy không làm biến đổi cán cân kinh tế của đất nước, song có tác dụng điều hoà

nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kém phát triển hơn, kích thích sự
tăng trưởng kinh tế các vùng sâu, vùng xa.
Khi khu vực nào đó trở thành một điểm du lòch, du khách từ mọi nơi sẽ đổ về
làm cho nhu cầu về mọi loại hàng hoá tăng lên đáng kể. Việc đòi hỏi một số lượng
lớn vật tư, hàng hoá các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan,
-8-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
đặc biệt là nông nghiệp, công nghiệp chế biến…Bên cạnh đó, các hàng hoá, vật tư
cho du lòch đòi hỏi phải có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp
và hấp dẫn. Điều này có nghóa là yêu cầu hàng hoá phải được sản xuất trên một
công nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các chủ xí nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết
bò hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao để sản xuất các mặt
hàng đáp ứng nhu cầu du khách.
Du lòch quốc tế xuất khẩu tại chỗ được nhiều mặt hàng không phải qua nhiều
khâu nên tiết kiệm được lao động, chênh lệch giá giữa người bán và người mua
không quá cao nên điều này kích thích được sản xuất và tiêu dùng. Do là xuất khẩu
tại chỗ nên có thể xuất khẩu được những mặt hàng dễ hư hỏng mà ít bò rủi ro như
hoa quả, rau tươi…. Nhiều mặt hàng do du lòch tiêu thụ tại chỗ nên không cần đóng
gói bảo quản.
Qua phân tích trên đây chúng ta thấy du lòch có tác dụng tích cực làm thay đổi
bộ mặt kinh tế của các quốc gia. Nhiều nước trên thế giới coi du lòch là cứu cánh để
mong muốn vực dậy nền kinh tế của mình.
Tuy nhiên, về mặt kinh tế, du lòch cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực. Rõ ràng
nhất là tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hoá tăng cao, nhiều khi vượt quá
khả năng chi tiêu của người dân đòa phương, nhất là của những người mà thu nhập
của họ không liên quan đến du lòch.
1.4 Sơ lược về một vài tổ chức du lòch lớn trên thế giới
1.4.1 Tổ chức du lòch thế giới (WTO – World Tourism Organization)

Tổ chức du lòch thế giới WTO là một tổ chức liên chính phủ của chương trình
phát triển Liên Hiệp Quốc. WTO được thành lập ngày 2 tháng 1 năm 1975 trên cơ
sở tổ chức tiền thân của nó là Liên Minh quốc tế các tổ chức du lòch chính thức :
International Union of Official Travel Organization IUOTO. Tháng 5 năm 1975 tổ
-9-


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
chức này bắt đầu đi vào hoạt động. Tuy nhiên tại kỳ họp đầu tiên của WTO, để
đánh dấu sự kiện quan trọng năm 1970, đã quyết đònh lấy ngày 27 tháng 9 hàng
năm làm ngày du lòch thế giới.
Mục tiêu chủ yếu của WTO là đẩy mạnh phát triển du lòch góp phần phát triển
kinh tế, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, giữa các quốc gia vì hoà
bình, thònh vượng, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nhân quyền và các quyền tự do cơ
bản, không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ và tôn giáo.
Đại hội đồng là cơ quan tối cao của WTO họp hai năm một lần gồm những đại
biểu là thành viên chính thức. Giúp việc cho Đại hội đồng là các ban chuyên môn
như Ban Thư ký, Hội đồng chấp hành, y ban giải quyết các trở ngại đối với du
lòch, y ban khảo sát nghiên cứu, y ban cơ sở vật chất du lòch, y ban vận chuyển
và 6 y ban khu vực.
Tổ chức du lòch thế giới có 3 loại thành viên : thành viên chính thức, thành
viên liên kết và thành viên chi nhánh. Đến nay hội viên của tổ chức này gồm 131
quốc gia, 4 thành viên liên kết và 139 thành viên chi nhánh đại diện cho ngành du
lòch toàn thế giới. Đây là tổ chức liên chính phủ lớn nhất về du lòch với mục đích
điều phối mọi hoạt động có liên quan đến phát triển du lòch như kích thích hợp tác
nghiên cứu, kinh doanh giữa các tổ chức và các quốc gia. Tổ chức du lòch Thế giới
thường quyên tổ chức các hội nghò, hội thảo về du lòch, tổng kết và thống kê các
hoạt động du lòch thế giới, khuyến cáo các chính phủ và các tổ chức quốc tế có
những chính sách phù hợp để phát triển du lòch…
Trụ sở chính của WTO đặt tại thủ đô Mandrit, Tây Ba Nha.

Từ khi ra đời, Tổ chức du lòch thế giới đã có 12 kỳ họp của Đại hội đồng. Hội
đồng du lòch thế giới là Liên minh của 65 quan chức đứng đầu thế giới trong các
lónh vực của khu vực. Mục đích của nó là chứng minh cho các chính phủ thấy rõ sự
- 10 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
đóng góp to lớn của du lòch đối với nền kinh tế quốc gia và thế giới, đẩy mạnh và
mở rộng thò trường du lòch phù hợp với môi trường, đấu tranh loại bỏ những trở ngại
kìm hãm ngành du lòch phát triển.
Ngày 17 tháng 9 năm 1981, tại Hội nghò Đại hội đồng của Tổ cnhức du lòch
thế giới lần thứ 4 tại Italia, Việt Nam đã được kết nạp là thành viên chính thức của
tổ chức này.
1.4.2 Hiệp hội du lòch châu Á – Thái Bình Dương (PATA – Pacific Asia Travel
Association) :
PATA là một trong những hiệp hội du lòch có uy tín trên thế giới. Các thông tin
về du lòch do tổ chức này cung cấp khá chính xác về mặt nội dung và có tính thời sự
cao. Được thành lập năm 1951 tại Hawai với tên gọi là Hiệp hội lữ hành khu vực
Thái Bình Dương, tổ chức này có mục đích thúc đẩy sự phát triển hợp tác trong lónh
vực du lòch giữa các nước, các cơ quan du lòch của các nước trong khu vực. Hiện nay
PATA có 17.000 thành viên bao gồm các chính quyền, các công ty hàng không,
hàng hải, các khách sạn, các công ty du lòch. Các công ty này nằm trong 79 Chi hội
ở 49 quốc gia. Chi hội PATA Việt Nam, một thành viên của PATA được thành lập
ngày 4/1/1994. Ngày nay Việt Nam đã có hơn 90 hội viên bao gồm các hãng lữ
hành, khách sạn, hàng không và các cơ quan nhà nước về du lòch.
Hàng năm PATA tổ chức hội nghò thường niên lần lượt tại các nước thành viên
nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ hợp tác về du lòch giữa các nước trong khu vực.
Cơ quan quyền lực cao nhất của PATA là Hội nghò thường niên, y ban điều
hành, y ban thường trực và Ban Thư Ký. Ban Thư ký của PATA đặt tại San
Francisco Caliphornia, Hoa Kỳ. Với mục đích nâng cao hiệu quả hợp tác giữa các

thành viên với nhau và giữa PATA với các tổ chức khác. PATA còn có các văn
phòng ở Singapore, Sydney, San Francisco.
- 11 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
Hội nghò thường niên của PATA xem xét các hoạt động của hội trong năm, có
thẩm quyền sửa đổi điều lệ, Nguyên tắc hoạt động và Bộ máy tổ chức, thông qua
các vấn đề ngân sách, xác đònh đòa điểm của kỳ họp kế tiếp và thông qua dự thảo
nghò quyết của hội nghò.
PATA còn tổ chức Hội chợ du lòch Thái Bình Dương nhằm yểm trợ cho việc
xúc tiến hợp tác kinh doanh du lòch. Tại hội chợ này các doanh nghiệp du lòch có
điều kiện tiếp xúc, giới thiệu mình và ký kết các hợp đồng liên kết kinh doanh du
lòch.
1.5 Thực trạng du lòch quốc tế trên thế giới
1.5.1 Tình hình khách du lòch quốc tế trên toàn cầu từ năm 1960 –1998
Theo báo cáo của Tổ chức Du lòch Thế giới (WTO – World Tourist
Organization) ta có thể nhận thấy tình hình phát triển khá khả quan của du lòch.
Lượng khách du lòch quốc tế tăng lên không ngừng trong thời gian qua. Từ 70 triệu
lượt khách vào năm 1960 thì đến năm 1998 con số này đã đạt đến mức 635 triệu
lượt khách vào năm 1998. Điều này đã chứng tỏ sự lớn mạnh của kỹ nghệ du lòch
trên toàn cầu.
Bảng 1.1

Số lượng du khách quốc tế trên thế giới thời kỳ 1960 – 1998
Đơn vò tính : triệu lượt người
Năm

Lượng khách (triệu người)


1960

1970
70

166

1980
286

1990
458

1998
635

Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing

- 12 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
Đồ thò 1.1

Lượng khách du lòch quốc tế trên thế giới thời kỳ 1960 –1998

Lượng khách (triệu người)

700
600

500
400
300
200
100
0
1960

1970

1980

1990

1998

1.5.2 Doanh thu mà hoạt động du lòch quốc tế mang lại trên toàn thế giới
Với đơn vò tính là tỷ đôla Mỹ ta có thể thấy được doanh thu từ du lòch quốc tế
đã gia tăng một cách nhanh chóng trong suốt giai đoạn từ 1960 cho đến năm 1998
(tăng trung bình 164%/năm). Từ 7 tỷ USD vào năm 1960, con số này đã tăng hơn
gấp đôi tức là đạt mức 18 tỷ USD vào năm 1970, để rồi vào năm 1980 đã đạt đến
105 tỷ USD và rồi 269 tỷ USD vào năm 1990. Cho đến năm 1998 doanh thu từ du
lòch quốc tế mang lại đã đạt đến con số 445 tỷ USD.
Bảng 1.2

Doanh thu của du lòch quốc tế trên toàn thế giới
thời kỳ 1960 - 1998
Đơn vò : tỷ USD
Năm


Thu nhập (tỷ USD)

1960

1970
7

18

1980
105

1990
269

1998
445

Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing
- 13 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
Đồ thò 1.2

Doanh thu từ hoạt động du lòch quốc tế thời kỳ 1960-1998

Thu nhập (tỷ USD)
450
400

350
300
250
200
150
100
50
0
1960

1970

1980

1990

1998

1.5.3 Dự báo tình hình khách du lòch quốc tế giai đoạn 1995 – 2020
Theo báo cáo chính thức của tổ chức du lòch thế giới WTO tại hội nghò lữ
hành du lòch quốc tế được tổ chức tại Nhật Bản ngày 2/12/1999 thì nếu như trong
năm 1995 số lượng du khách quốc tế chỉ là 565 triệu người thì sang năm 2000 con
số này sẽ đạt ở mức 668 triệu người, rồi 1006 triệu vào năm 2010 và đến năm 2020
sẽ đạt đến mức 1561 triệu người.
Bảng 1.3

Lượng du khách quốc tế dự tính trong giai đoạn 1995 – 2020
Đơn vò : triệu người

Năm

1995
2000
2010
2020

Lượng du khách (triệu người)
565
668
1 006
1 561
Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing

Với số lượng du khách như trên, Tổ chức Du lòch thế giới WTO dự báo vào
năm 2020 Trung Quốc sẽ là quốc gia đứng đầu trong tốp 10 nước đón khách du lòch
nước ngoài hàng đầu thế giới với 130 triệu du khách, chiếm 8.3% tổng lượng khách
- 14 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
và tốc độ gia tăng khách du lòch quốc tế đến Trung Quốc giai đoạn 1995 – 2020 sẽ
là 7,8%/năm.
Các quốc gia như Pháp, Hoa Kỳ, Tây Ba Nha, Hongkong, Anh , Italy,
Mexico, Liên bang Nga, Cộng hoà Séc cũng nằm trong danh sách này. Chỉ với 10
quốc gia đứng đầu trong danh sách các nước đón du khách quốc tế họ đã chiếm
45,7% thò phần khách du lòch quốc tế đến với 716,2 triệu khách.
Bảng 1.4
Danh sách 10 nước đứng đầu thế giới trong
du lòch đón khách vào năm 2020
Quốc gia
1. Trung Quốc

2. Pháp
3. Hoa Kỳ
4. Tây Ban Nha
5. Hongkong
6. Anh
7. Italy
8. Mexico
9. LB Nga
10. CH Séc

Số lượng khách Thò phần
Tỷ lệ gia tăng hàng năm
(triệu lượt)
(%)
1995 – 2020 (%)
130.0
8.3
7.8
106.1
6.8
2.3
102.4
6.6
3.5
73.9
4.7
2.6
56.6
3.6
7.1

53.8
3.4
3.4
52.5
3.4
2.1
48.9
3.1
3.6
48.0
3.1
8.5
44.0
2.7
4.0
Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing

Phần lớn các quốc gia nằm trong danh sách 10 nước đón được nhiều du
khách quốc tế đến nhất vào năm 2020 cũng chính là những quốc gia gửi lượng
khách đi du lòch nước ngoài nhiều nhất như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Anh, Pháp, Ý,
Liên bang Nga.
Tuy nhiên dẫn đầu trong danh sách các nước có khách đi du lòch nước ngoài
nhiều nhất lại là nước Đức với 152,9 triệu lượt khách, chiếm 98,8% tổng lượng
khách đi du lòch nước ngoài trên toàn thế giới, kế đến là Nhật Bản với 141,5 triệu
- 15 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
lượt khách và chiếm tỷ lệ 9,1%.
Bảng 1.5


Danh sách 10 nước đứng đầu trong du lòch gửi khách vào năm 2020

Quốc gia

Số lượng khách (triệu lượt)
Thò phần (%)
152.9
9.8
141.5
9.1
123.3
7.9
100.0
6.4
94.5
6.1
54.6
3.5
45.6
2.9
35.2
2.3
31.3
2.0
30.5
2.0
Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing

1. Đức

2. Nhật Bản
3. Hoa Kỳ
4. Trung Quốc
5. Anh
6. Pháp
7. Hà Lan
8. Italy
9. Canada
10. Liên bang Nga

Lượng du khách quốc tế không ngừng tăng lên sẽ mang lại một doanh thu to
lớn cho ngành du lòch thế giới. Theo ước tính của Tổ chức du lòch thế giới, doanh
thu mà ngành du lòch toàn cầu đạt được vào 1995 là 401 tỉ USD sẽ tăng vọt vào
năm 2020 là 2000 tỉ USD.
Bảng 1.6

Doanh thu từ du lòch quốc tế thời kỳ 1995 – 2020
(dự tính)

Năm
1995
2020

Lượng du khách
Thu nhập của ngành du lòch
(triệu người)
(tỉ USD)
565
401
1 561

2 000
Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing

Nếu lấy năm 1995 làm mốc, ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng của du lòch
toàn cầu phân theo khu vực của vùng Nam Á tăng trưởng trong giai đoạn 1995 –
2000 cao nhất trên toàn thế giới với tốc độ là 8.5%, tuy nhiên tốc độ này giảm dần
vào giai đoạn 2000-2010 chỉ còn 6.2% và sang giai đoạn 2010-2020 chỉ còn
5.4%/năm. Trong khi đó, nếu tính tốc độ tăng trưởng du lòch hàng năm cho suốt giai
- 16 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

đoạn 2020-2030, Trung Đông sẽ là khu vực có tốc độ tăng trưởng du lòch cao nhất
trung bình 6.7%/năm, rồi đến Châu Mỹ 6.5%/năm, và Nam Á 5.4%/năm. Châu Phi
và Châu u là những châu lục có tốc độ phát triển du lòch chậm nhất, đều chỉ đạt ở
mức 3.1% cho giai đoạn 1995-2020
Bảng 1.7

Tốc độ tăng trưởng du lòch trên toàn cầu
Đơn vò : triệu người

Vùng
Châu
Phi
Châu
Mỹ
ĐôngÁ
–TBD
Châu

u
Trung
Đông
Nam Á
Toàn
cầu

Năm
gốc
1995

Dự báo

Tốc độ tăng trung bình
hàng năm (%)
2000201019952010
2020
2020
5.7
5.1
3.1

2000

2010

2020

20


27

47

77

19952000
6.2

110

130

190

282

3.4

3.9

4.0

6.5

81

93

195


397

2.8

7.7

7.4

3.8

336

393

527

717

3.2

3.0

3.1

3.1

14

18


36

69

5.2

7.2

6.7

6.7

4
565

6
668

11
1006

19
1561

8.4
3.4

6.2
4.2


5.6
4.5

5.6
4.1

Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing
1.5.4 Những xu hướng thay đổi chủ yếu của thò trường du lòch trong thiên niên
kỷ mới
1.5.4.1

Phương thức của các chuyến đi thay đổi theo hướng

• Du lòch đường xa
-

Theo dự báo của tổ chức Du lòch thế giới trong thời gian tới khách du
lòch sẽ có khuynh hướng đi du lòch xa hơn, ra khỏi những khu vực lân
cận để hướng đến những điểm đến ở những vùng khác trên thế giơí.
- 17 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

Cụ thể là số lượng khách đi du lòch gần trong năm 1995 là 82% trong

-

toàn bộ khách du lòch thì đến năm 2020 chỉ còn là 76%; trong khi đó

lượng khách du lòch đường xa tăng từ 18% trong năm 1995 sẽ đạt mức
24% trong năm 2020.
Bảng 1.8

Tỷ trọng khách du lòch đường xa và du lòch đường gần
thời kỳ 1995 - 2020
Đơn vò : %
Tỷ trọng khách

Năm

Khách du lòch đường gần

Khách du lòch đường xa

1995

82%

18%

2020

76%

24%

Nguồn : WTO- World Tourist Organization / Marketing
• Các chuyến du lòch sẽ trở nên thường xuyên hơn
- Với tốc độ công nghiệp hoá ngày càng cao, xu hướng trong thời gian tới con

người sẽ có nhiều ngày nghỉ hơn trong một năm từ đó dẫn đến một điều tất
yếu là họ sẽ giành nhiều thời gian hơn cho du lòch. Theo dự báo của Tổ chức
du lòch thế giới, nếu trung bình trong năm 1990 mỗi khách du lòch có 2 kỳ
nghỉ thì vào năm 2000 con số này sẽ tăng lên là 3 kỳ và cho đến năm 2020
sẽ tăng lên thành 4 kỳ nghỉ trong một năm.
1.5.4.2
-

Du khách sẽ được thuận lợi hơn trong chuyến du lòch
Để thuận lợi hơn cho các điểm đến trong chương trình du lòch, xu hướng sắp
tới của các nước là sẽ tháo gỡ những trở ngại cho vấn đề nhập cảnh vào biên
giới, cụ thể là là trong vấn đề đòi hỏi visa du lòch. Hiện nay chỉ với một lần
xin visa vào các nước Schengen là du khách đã có thể thăm quan tất cả các
nước trong khối này. Điều này sẽ giúp cho họ cảm thấy thoải mái và tạo
thêm điều kiện cho các nước trong khối Schengen đón thêm khách du lòch.

-

Bên cạnh đó, việc sử dụng đồng tiền chung cho các nước trong khu vực cũng
- 18 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

là một xu hướng mới của các nước trên thế giới. Điều này rõ ràng sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến du lòch, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho du khách trong
việc mua sắm và sử dụng dòch vụ ở các nước lân cận nhau trong cùng một
chuyến đi. Ta có thể thấy cụ thể như việc sử dụng đồng EURO rõ ràng sẽ
giúp cho du khách đơn giản hơn vì chỉ cần mang theo một loại tiền tệ khi đi
du lòch các nước Châu u. Ngoài việc thuận lợi trong thanh toán, đồng tiền

chung còn là phương tiện giúp du khách dễ dàng so sánh giá cả giữa các
nước với nhau. Đồng thời việc sử dụng đồng tiền chung còn giúp du khách
tiết kiệm đượng những chi phí cho việc hoán đổi giữa các đồng tiền.
1.5.4.3

Cơ cấu của ngành du lòch và lữ hành sẽ thay đổi

• Các tổ chức có liên quan đến du lòch và các hãng lữ hàng có xu hướng sẽ liên
minh và hợp nhất
-

Cụ thể là các hãng hàng không lớn sẽ liên kết lại thành từng nhóm và
sẽ nắm giữ phần lớn các chuyến bay cho khách trước năm 2010.

-

Các cụm khách sạn sẽ trở nên lớn hơn và hợp nhất hơn.

-

Với xu hướng toàn cầu hoá sẽ giúp cho các nhà điều hành chương
trình mở rộng hoạt động xuyên qua biên giới các quốc gia nhiều hơn
nữa.

• Các kỹ thuật hiện đại sẽ được sử dụng nhằm hỗ trợ hoạt động du lòch
-

Ví dụ như việc sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc mới như
Internet sẽ làm gia tăng việc đặt chỗ trực tiếp với một số lượng các
đại lý có giới hạn.


-

Vấn đề kinh tế của các nước sẽ tạo ra một hệ thống cấp bậc cho các
điểm đến trong ngành du lòch. Chẳng hạn như những khu vực phát
triển sẽ mời gọi du khách với những sản phẩm và dòch vụ du lòch đa
dạng với những giá cả cao hơn.

-

Các phương tiện vận chuyển phục vụ du lòch sẽ đa dạng hơn : Ngoài
- 19 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

việc sử dụng các loại máy bay lớn và nhỏ tuỳ theo từng chuyến du
lòch, xu hướng sắp tới các hãng du lòch sẽ mở rộng hơn nữa các chuyến
du lòch bằng tàu biển cũng như bằng các tuyến xe lửa tốc hành.
1.5.4.4

Xu hướng mới trong vấn đề marketing sản phẩm du lòch

Xu hướng sắp tới trên thò trường du lòch sẽ có sự phân khúc thò trường theo các phân
đoạn sau
-

Du lòch sinh thái : ta sẽ có các mức độ đáp ứng khác nhau cho các vấn đề
khác nhau mà du khách quan tâm trong chuyến du lòch của mình như sau


Sơ đồ 1.1 Các mức độ đáp ứng khác nhau cho sự quan tâm của du khách

Mức độ quan tâm
Quan tâm đặc biệt
về sinh thái

Đối tượng quan tâm
mong muốn
cảm nhận
được thiên nhiên
với mức độ
nhạy cảm nhất

Có sự nhận thức
về sinh thái

hoa, động vật,
thực vật, văn hoá
đòa chất, chụp ảnh
dân tộc học ….

tìm hiểu thêm
những kiến thức về
thiên nhiên

quan tâm chung
về thiên nhiên

quan tâm đến
việc thư giãn

giữa thiên nhiên
không có yêu cầu

không quan tâm
Mức độ đòi hỏi
-

Du lòch văn hoá : sẽ gia tăng mạnh đặc biệt là tại các điểm đến ở Châu u,

- 20 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
Trung Đông và châu Á.
-

Du lòch theo chủ đề : Các chương trình du lòch này sẽ tạo ra các ngày nghỉ
“an toàn và hiệu quả”. Các chủ đề du lòch mới sẽ phát triển trên toàn cầu,
chẳng hạn như du lòch với chủ đề “ Vua của các loài thú” tại công viên
Disney hay chủ đề “Thành phố Rome cổ kính” tại Ý….

-

Du lòch bằng tàu biển : sẽ tiếp tục gia tăng nhanh. Với phương châm”càng
lớn càng tốt”, hầu như mỗi năm lại xuất hiện những con tàu biển ngày càng
lớn hơn. Hiện nay trong số 42 tàu du lòch được hạ thủy thì đã có 29 tàu với
trọng tải bằng hoặc hơn 60.000 tấn, tức là có sức chứa hơn 1.200 hành khách.
Những dự án cho những con tàu du lòch khổng lồ đã sắp thành hiện thực với
một khách sạn mang tên Westin sẽ là một khách sạn nổi với sức chứa 6.200
khách.


-

Du lòch thám hiểm : bao gồm các chuyến du lòch đến các đỉnh núi , xuống
thám hiểm đại dương, đến các điểm vùng Nam cực của trái đất, thậm chí đến
cả các chuyến du lòch thám hiểm mặt trăng và không gian dự đònh sẽ trở
thành hiện thực vào năm 2020…..
Như vậy, lòch sử ngành du lòch thế giới từ khi ra đời đến nay đã không ngừng

phát triển và lớn mạnh. Từ những chuyến du lòch sơ khai đã được hình thành thông
qua việc những nhà buôn, các quý tộc, chủ nô sử dụng thời gian rảnh rỗi của mình
để đi tham quan, giải trí ở những miền đất lạ đến các chuyến đi với mục đích tôn
giáo, chữa bệnh…ngày nay du lòch đã trở thành một ngành công nghiệp dòch vụ quan
trọng của thế giới.
Với mức độ phát triển ngành càng cao, con người càng có nhiều thời gian và
tiền bạc cho nhu cầu giải trí của mình hơn, trong có có vấn đề đi du lòch. Nhu cầu
này cũng ngày càng đa dạng, phong phú hơn; các chuyến đi sẽ trở nên thường
- 21 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
xuyên hơn và xa hơn. Du lòch đã mang lại doanh thu to lớn cho các quốc gia trên thế
giới, nếu như ngành du lòch thế giới chỉ đạt được 7 tỷ USD doanh thu vào năm 1960
với 70 triệu khách thì đến năm 1998 con số này đã là 445 tỷ USD với số lượng du
khách là 635 triệu lượt người.
Chính vì thế các quốc gia cũng như các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến
các phương tiện kỹ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, cách thức quản lý ….
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành công nhiệp không khói này. Du
lòch nói chung và du lòch quốc tế nói riêng đang và sẽ là một ngành kinh tế quan
trọng của các quốc gia trên thế giới.


- 22 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

2.2 Vò trí của du lòch trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
2.2.1 Những nhận đònh tổng quan
2.2.1.1

Nước cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo,
vùng biển và vùng trời. Nhìn lên bản đồ, Việt Nam là một dải đất hình
chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, phía Đông bán đảo Đông
Dương, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào, Campuchia, phía
Đông, nam và tây nam là biển Đông và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt
Nam dài 3.260 km, biên giới đất liền dài 3.730 km. Trên đất liền, từ điểm
cực bắc đến điểm cực nam (theo đường chim bay) dài 1.650 km, từ điểm
cực đông sang điểm cực tây nơi rộng nhất 600 km (Bắc bộ), 400 km (Nam
bộ), nơi hẹp nhất 50 km (Quảng bình).
Lãnh thổ Việt Nam có tọa độ đòa lý : 8 độ 02 phút đến 23 độ 23 phút vó
độ Bắc và 102 độ 08 phút đến 109 độ 28 phút kinh độ Đông với diện tích
toàn quốc gia là 330.991 km2. Lãnh hải rộng 12 hải lý, tính từ đường cơ
sở. Vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý, tính từ đường cơ sở.
Theo số liệu thống kê, dân số Việt Nam tính đến ngày 01/04/1999 là
76.324.753 người.


2.2.1.2

Việc đầu tư phát triển du lòch ở Việt Nam là phù hợp với trào lưu phát
triển du lòch của khu vực và thế giới .
- 23 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam

Ngày nay, du lòch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời
sống xã hội và đang phát triển với tốc độ nhanh. Với nguồn thu từ du lòch
tăng nhanh như đã phân tích ở trên, nhiều nước đã coi du lòch như ngành
kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mình.
Hòa chung với trào lưu phát triển du lòch trong khu vực, tốc độ gia tăng du
khách quốc tế đến Việt Nam trong những năm gần đây tương đối cao.
Năm 1990 nước ta đón 250.000 khách, năm 1991 tăng lên 300.000 khách,
nhưng đến năm 1997 lượt khách vào Việt Nam tăng lên gần 1.716.000 và
dự kiến chúng ta đã đón được hơn 2 triệu khách trong năm 2000 này.
Vào tháng 5/1995, Chính phủ đã chính thức phê duyệt Quy họach tổng
thể Phát triển du lòch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010. Đây là cơ sở quan
trọng cho việc xây dựng quy hoạch phát triển du lòch của các đòa phương
trong cả nước.
2.2.2 Vò trí của du lòch trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
Sau nhiều năm đổi mới, nhất là vào những năm đầu của thập kỷ 90, nền
kinh tế của cả nước đi vào thế ổn đònh, có mức tăng trưởng đáng kể và từng bước
phát triển thích ứng với cơ chế thò trường. Trong thời kỳ 1995-1999, nhòp độ tăng
trưởng bình quân hàng năm về GDP của Việt Nam ở mức cao và đạt 7.51%.
Trong toàn cuộc hội nhập kinh tế của nước ta với quốc tế hoặc khu vực, du
lòch là ngành đi đầu. Bản chất của du lòch là giao du. Do đó, hoạt động du lòch bao

giờ cũng có chất quốc tế, kể cả khi chưa có chính sách mở cửa. Bởi vì quốc gia nào
cũng cần có quan hệ quốc tế, giữa các quốc gia thời nào cũng phải có đi lại với
nhau, có người của nước này đến nước khác, không với mục đích du ngoạn cũng với
mục đích công việc, chữa bệnh, học tập, tham quan…. Cùng với xu thế hội nhập
- 24 -


Đề tài : Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lòch quốc tế vào Việt Nam
quốc tế, ngành du lòch Việt Nam đã chuyển biến trên nhiều mặt, vai trò của ngành
du lòch trong nền kinh tế của Việt Nam ngày càng được khẳng đònh, nét “quốc tế”
của ngành du lòch ngày càng nổi rõ. Cụ thể là :
-

Hệ thống kinh doanh du lòch phát triển nhanh và ngày càng có nhiều doanh
nhân nước ngoài tham dự. Tính đến cuối năm 1999 cả nước có gần 1 000
doanh nghiệp lớn nhỏ kinh doanh du lòch, trong đó có 90 doanh nghiệp lữ
hành quốc tế. Trong số gần 1000 doanh nghiệp du lòch có 276 doanh nghiệp
nhà nước, 460 công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân, 114
doanh nghiệp của tư bản nước ngoài. Do sức hấp dẫn của môi trường du lòch
Việt Nam, các nhà đầu tư quốc tế đã trình nhiều dự án. Tuy nhiên, năm
1997, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực nên một số dự án bò
hủy. Từ đầu năm 1998 tình hình đang dần dần trở lại mạnh.

-

Du khách nước ngoài tăng nhanh và thu hút dòch vụ du lòch với giá lớn trong
tổng giá trò dòch vụ du lòch. Nhờ du lòch phát triển, công ăn việc làm cho
người lao động tăng lên, thò trường hàng hoá đặc sản được mở rộng, khiến
cho nhiều người có việc làm, nhiều sản phẩm có nơi tiêu thụ, nhiều gia đình
nông dân, thò dân có thêm thu nhập.


-

Cần thấy rõ một điều là tuy số lượng khách du lòch quốc tế chỉ bằng trên
dưới 20% lượng khách du lòch Việt Nam, nhưng doanh số và lợi nhuận thu
được từ du khách quốc tế lại lớn hơn thu từ du khách nội đòa gấp 4 lần. Với
số lượng du khách vượt qua con số 2 triệu lượt người vào năm 2000, Tổng
cục du lòch đã dự tính doanh số sẽ hơn 1.105 triệu USD. Nhưng du khách Việt
Nam dù có tăng lên 11 triệu, như dự tính, doanh số từ phần này cũng chỉ
khoảng hơn 200 triệu USD.

- 25 -


×