Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN NGỌC HIỆP
CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010


LỜI CẢM ƠN
---#"--Để hoàn thành luận văn thạc sĩ với tên đề tài: “CÔNG TÁC LẬP, KIỂM
TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HIỆN NAY-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của
PGS.TS-Hà Xuân Thạch và các thầy cô giáo khoa kế toán - kiểm toán trường
Đại Học Kinh Tế TPHCM.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo các công ty cổ phần niêm yết, đồng
nghiêp đã hổ trợ, cung cấp số liệu để luận văn này được hoàn thành.


HỌC VIÊN
NGUYỄN NGỌC HIỆP


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
CBTT
CTCK
DN
EPS
FASB
HASTC
HĐQT

:
:
:
:
:
:
:
:

HOSE
IAS
IASC
IFRS
NĐT
P/B
P/E

ROA
ROE
TSCĐ
TTCK
TTGDCK
UBCKNN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Upcom
VAS
VCSH
XDCB

:
:
:
:


Báo cáo tài chính
Công bố thông tin
Công ty chứng khoán
Doanh nghiệp
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Hội đồng quản trị
Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Uỷ ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Nhà đầu tư
Hệ số giá trên sổ sách một cổ phiếu
Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu
Lợi nhuận trên tổng tài sản
Suất sinh lời trên mỗi cổ phiếu
Tài sản cố định
Thị trường chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Thị trường đăng ký cổ phiếu của công ty đại chúng chưa
niêm yết
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Xây dựng cơ bản



MỤC LỤC
--WX-LỜI MỞ ĐẦU
0

1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN
1

TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................................................................................... 4
50

2

3

4

5

6

7

8

9

1.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................. 4
51


1.1.1 Khái niệm,mục đích của báo cáo tài chính................................................................... 4
52

1.1.2 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính............................................................................ 4
53

1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp..................................................................... 5
54

1.1.4 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính...................................................................... 6
55

1.1.5 Nguyên tắc lập,trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính...................... 9
56

1.2 Tổng quan về kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................ 12
57

1.2.1 Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................... 12

10

11

12

13

14


15

16

58

1.2.2 Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp.............................. 13
59

1.2.3 Các nguyên tắc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................................... 14
60

1.2.4 Các phương pháp kiểm tra và phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp...... 15
61

1.3 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .............................................. 17
62

1.3.1 Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ........................... 17
63

1.3.2 Một số nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ....................................... 20
64

1.4 Đặc điểm thông tin và chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên thị trường chứng
khoán Việt Nam ............................................................................................................. 23
65

17


18

19

1.4.1 Các đặc điểm thông tin của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam .......... 23
66

1.4.2 Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam ........ 26
67

1.5 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước và hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy
định cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán .......................... 27
68

20

21

1.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước ............................................................... 27
69

1.5.2 Hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết....... 28

Kết Luận Chương 1

70

29



22

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH
23

BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................. 30
71

24

25

2.1 Khái quát chung về thi trường chứng khoán Việt Nam................................................. 30
72

2.1.1 Sự ra đời và tổng quan của thị trường chứng khoán Việt Nam

(HOSE,HASTC,UPCOM) ................................................................................................... 30
73

26

2.1.2 Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam và vai trò của công ty niêm yết đối với

nền kinh tế Việt Nam ........................................................................................................... 32
74

27


2.1.3 Toàn cảnh kết quả giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 30/09/2009
............................................................................................................................................. 34
75

28

2.2 Những khác biệt thực tế giữa VAS và IFRS có thể ảnh hưởng lớn đến đối tượng sử
dụng BCTC ................................................................................................................... 37
76

29

30

31

2.2.1 Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.................................................................. 37
77

2.2.2 Các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh ....................................................... 38
78

2.3 Thực trạng công tác lập,kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ............................................ 39

32

2.3.1 Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ........................................................... 39

79

33

2.3.2 Thực trạng công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay .................................................................. 52
80

34

2.3.3 Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay .................................................................. 54
81

35

2.3.4 Đánh giá thực trạng công tác lập,kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay........................... 56
82

Kết Luận Chương 2
36

64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP,KIỂM TRA VÀ PHÂN
37

TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................................. 65

83

38

3.1 Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài
chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ............ 65
84

39

3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện ................................................................................................ 65
85


40

41

3.1.2 Quan điểm hoàn thiện................................................................................................. 66
86

3.2 Điều kiện để hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................. 67
87

42

3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................. 77
88


43

3.3.1Các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ

phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................ 77
89

44

3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................. 84
90

45

3.3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................. 87
91

Kết Luận Chương 3

95

Kết Luận Chung Đề Tài

96


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC MINH HOẠ


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết khi chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động từ năm 2000 đến
nay. Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư thì
thông tin tài chính - thể hiện qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng và cần
thiết. Thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở nền tảng để đưa ra các quyết định
về quản lý, đầu tư và vay nợ. Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm
những người bên ngoài công ty (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà nước…) và những
người bên trong công ty (người quản lý, nhân viên…). Hiện nay, chất lượng, mức
độ đáng tin cậy của báo cáo tài chính là chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của
đối tượng sử dụng thông tin.
Hơn nữa, từ năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO, trong đó có cam kết rằng Việt Nam sẽ phải mở cửa thị
trường tài chính. Trong điều kiện đã là thành viên chính thức của tổ chức này, các
hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán sẽ thu hút
ngày càng nhiều các nhà đầu tư mước ngoài. Vì vậy kế toán trở thành một ngành
quan trọng giúp hổ trợ công việc quản lý kinh doanh trọng phạm vi của quốc gia và
cả thế giới. Hệ thống kế toán Việt Nam cần phải dần đổi mới và hoàn thiện, làm thế
nào các chuẩn mực kế toán Việt Nam phải gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế;
các báo cáo tài chính tại các công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính
minh bạch phải được chú trọng ... nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư,
nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty.
Hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính không chỉ
đem lại lợi ích cho bản thân công ty mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các đối

tượng khác. Thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử
dụng ra quyết định thích hợp. Những người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh
giá khái quát tình hình tài chính của công ty, những người này cần phải biết triển


2

vọng về thu nhập của công ty như thế nào? công ty có vững mạnh tài chính hay
không? khả năng và trách nhiệm thanh toán như thế nào? Thông tin của báo cáo tài
chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ
sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai của công ty.
Để có được báo cáo tài chính chuyện nghiệp, chất lượng cao, đáng tin cậy
về số liệu tài chính.khi công bố trên thị trường chứng khoán, đáp ứng tốt yêu cầu
của đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, nhà quản tri, ngân hàng…) và đưa ra
quyết định đầu tư; các công ty cổ phần niêm yết cần phải hoàn thiện hơn nữa công
tác lâp, kiểm tra và phân tich báo cáo tài chính tại công ty. Đây cũng là lý do tác giả
chọn đề tài cho luận văn cao học của mình.
Mục đích nghiên cứu luận văn:
-Lý luận cơ bản về lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty
và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Nghiên cứu thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
-Đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân
tích báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Hệ thống báo cáo tài chính và số liệu báo cáo tài chính từ năm 2002 đến
tháng 09/2009 của một số công ty niêm yết trên thị trướng chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp duy vật biện chứng, khảo sát thực tế, thống kê toán học, phân

tích, so sánh, phỏng vấn.
Những đóng góp của luận văn:
- Khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập,
kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.
- Thực trạng công tác công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.


3

- Tầm quan trọng, ý nghĩa của báo cáo tài chính và của công tác tác lập,
kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo
tài chính để giúp thị trường chứng khoán Việt Nam có được những báo cáo tài
chính chuyên nghiệp, chất lượng cao, số liệu chính xác.
Bố cục của luận văn:
Ngoài phần giới thiệu mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài có 3 chương
trình bày trong 96 trang và 15 phụ lục để minh hoạ cho đề tài.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, mục đích của báo cáo tài chính
Khái niệm: báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp(CMKTVN số 21).

Mục đích: báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư, cho vay đối với doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về(CMKTVN số 21):
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác , chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng
để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.2 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được sử dụng bởi nhiều đối tượng
khác nhau, mỗi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính với mục đích sử
dụng riêng. Để có một hệ thống báo cáo tài chính tốt, kế toán cần nghiên cứu đầy đủ


5

về đối tượng sử dụng báo cáo tài chính như một mục tiêu cung cấp thông tin chủ
yếu.
Xét quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể chia
đối tượng sử dụng thành các nhóm: nhóm những người đưa ra quyết định trong
doanh nghiệp và nhóm những người đưa ra quyết định ngoài doanh nghiệp. Đối

tượng sử dụng chủ yếu là nhóm những người đưa ra quyết định ngoài doanh nghiệp.
Những người này thường không có quan hệ trực tiếp với các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng,
chủ nợ, ngân hàng, các nhà phân tích và tư vấn tài chính, cơ quan Thuế, liên đoàn
lao động…và thậm chí cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối
tượng sử dụng ngoài doanh nghiệp cũng được chia thành nhiều đối tượng khác nhau
theo lợi ích và cách sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính:
Một số nhà đầu tư cá nhân thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và khả năng
sinh lời được trình bày trên báo cáo tài chính. Do hạn chế về trình độ kế toán tài
chính họ chủ yếu xem xét phần diễn giải các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận, đối
với nhóm người dùng này báo cáo đã được kiểm toán được xem là đáng tin cậy
nhất.
Các chuyên gia phân tích tài chính, nhà đầu tư lớn, chủ nợ,…xem xét báo cáo
tài chính rất kỹ lưỡng nhất là trước khi đưa ra quyết định đầu tư lớn, cho vay hay
liên quan đến các khoản tiền, tài sản lớn , ở nhóm này cò trình độ cao về kế toán tài
chính.
Còn với mục tiêu ra quyết định cho hoạt động kinh doanh trực tiếp của doanh
nghiệp các nhà quản trị thường quan tâm đến báo cáo quản trị nội bộ được lập khác
so với báo cáo tài chính.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài Chính ban hành quy định chế độ kế
toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B01-DN


6


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B02-DN

- Báo cáo lưu chuyển tiên tệ

Mẫu số B03-DN

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B09-DN

1.1.4 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán-mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình vốn chủ sở
hữu, công nợ phải trả và tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Các
thông tin trên Bảng cân đối kế toán mô tả tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm xác định.
Nội dung của Bảng cân đối kế toán bao gồm các yếu tố về: tài sản, nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán số 01, các yếu tố này được quy định cụ thể như sau:
™ Tài sản: là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Việc tạo ra lợi ích trong tương lai của tài sản được
thể hiện trong nhiều trường hợp khác nhau như:
9 Tài sản được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác
trong sản xuất để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
9 Tài sản nắm giữ để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác.

9 Tài sản dùng để thanh toán các khoản nợ phải trả.
9 Tài sản dùng để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Xét về hình thái biểu hiện, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới dạng
hữu hình hoặc vô hình.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua như: góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, biếu tặng. Các giao dịch hoặc
các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. Tài sản


7

được tạo ra thường đi kèm với quá trình phát sinh chi phí mang lại lợi ích trong
tương lai, trừ một số trường hợp đặc biệt như góp vốn, nhận biếu tặng, viện trợ…
™ Nợ phải trả:là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như:trả
bằng tiền hoặc tài sản, hoặc cung cấp dịch vụ, hoặc được trả bằng một khoản nợ
khác, hoặc chuyển đổi thành vốn chủ…
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiên đã qua như mua hàng hoá
chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá,
cam cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
™ Vốn chủ sở hữu: là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ(-) Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán gồm: vốn của các
nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân
phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh-mẫu số B02-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh khả năng sinh lời

của doanh nghiệp sau một kì kinh doanh nhất định. Nếu như Bảng cân đối kế toán
là báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm thì báo cáo kết
quả kinh doanh cho biết kết quả của việc kinh doanh sau một kì kế toán. Các yếu tố
cơ bản của báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm: Doanh thu, chi phí, lãi hoặc lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ:Doanh thu-Chi phí=Lãi(Lỗ).
Các yếu tố này được định nghĩa như sau:
ƒ Doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.


8

ƒ Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế doanh nghiệp
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc các khoản phát sinh nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh
nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương
lai.
Báo cáo lưu chuyển tiên tệ-mẫu số B03-DN
Báo cáo này có nhiệm vụ phản ánh các khoản phải thu, chi tiền trong kinh
doanh theo từng hoat động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và các hoạt
động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho người sử dụng thông tin đánh giá
được hiệu quả của từng loại hoạt động của doanh nghiệp, biết được tiền của doanh
nghiệp được sử dụng như thế nào. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh
giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và
nhu cầu tài chính cho đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày được các thông tin về luồng tiền sau:
ƒ Luồng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các
hoạt động tạo ra chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các
hoạt động đầu tư hay hoat động tài chính.
ƒ Luồng tiền thu được từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản
dầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
ƒ Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay doanh
nghiệp.
Theo quy định hiện hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo hai phương
pháp: gián tiếp và trực tiếp.


9

Thuyết minh báo cáo tài chính-mẫu số B09-DN
Là báo cáo giải trình chi tiết các chỉ tiêu tài chính đã trình bày trong các báo
cáo trên, bên cạnh đó thuyết minh còn đưa ra một số thông tin khác có liên quan đến
tình hình kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính
làm cho các thông tin tài chính trở nên rõ ràng, minh bạch và dễ sử dụng hơn đối
với hầu hết các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
1.1.5 Nguyên tắc lập,trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính
1.1.5.1 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc được quy
định tại Chuẩn mực kế toán 21-Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính thường được lập trên giả thiết rằng đang hoạt đông và sẽ tiếp
tục hoạt động trong một tương lai có thể thấy được. Nói cách khác doanh nghiệp
không có dự định hoặc không cần phải giải thể, hay thu hẹp đáng kể quy mô hoạt

động của mình. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có dự định hay cần phải làm như vậy
thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải khai báo về cơ sở này.
Cơ sở dồn tích
Để đạt được các mục tiêu của mình, các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở
dồn tích. Theo đó, ảnh hưởng của các nghiệp vụ và sự kiện được ghi nhận khi
chúng xảy ra (chứ không phải khi thu tiền hay thanh toán tiền) và chúng được ghi
chép vào sổ kế toán đồng thời trên báo cáo tài chính vào thời kỳ mà chúng có liên
quan.
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng các khái niệm, nguyên tắc
chuẩn mực, phương pháp tính toán nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.
Trọng yếu và tập hợp
Nguyên tắc này cho rằng nếu có những sai sót nhỏ, không trọng yếu có thể
chấp nhận được nếu các khoản mục này không làm ảnh hưởng đến tính trung thực
và hợp lý của báo cáo tài chính, tức là không làm thay đổi quyết định của những


10

người sử dụng thông tin. Đồng thời thông tin cung cấp phải dựa trên cơ sở tập hợp
đầy đủ, không phát tán rải rác làm nhiễu thông tin cho người đưa ra quyết định.
Nguyên tắc bù trừ
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo
tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả
các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính.
Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phi khi được bù trừ theo quy định một
chuẩn mực kế toán khác hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo
cáo tài chính , ví dụ:
o Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn:

Lãi(lỗ) bán chứng khoán = thu bán chứng khoán - giá gốc chứng khoán
o Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Lãi(lỗ)mua bán ngoại tệ = thu bán ngoại tệ - giá mua ngoại tệ
o Các khoản mục được bù trừ được trình bày: số lãi(hoặc lỗ thuần)
Nguyên tắc có thể so sánh
Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài
chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:
ƒ Đối với Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu
tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
- Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương
ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).
ƒ Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh
theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước.
- Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình
bày số liệu của quý báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo


11

tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (quý này năm trước).
ƒ Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số liệu luỹ kế từ đầu năm
đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm

trước).
Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “năm trước” trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo
tài chính phải được điều chỉnh lại các số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước.
- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo tài chính khác với năm trước.
- Kỳ kế toán”Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.
Ngoài ra trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do
của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.
1.1.5.2 Kỳ lập báo cáo tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các nghành, các thành phần kinh tế đều phải lập
và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn kế toán
trực thuộc, ngoài việc lâp báo cáo tài chính năm của công ty, tổng công ty còn phải
lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán
năm dựa vào báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công
ty.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp
khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lưa chọn dạng đầy
đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có
các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo


12

tài chính hợp nhất giữa niên độ (việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
được thực hiện từ năm 2008).
Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và
báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”

Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm
dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan
thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ
kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt
quá 15 tháng.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính, đối với doanh nghiệp Nhà nước phải nộp báo
cáo tài chính quý chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với
Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày. Báo cáo tài chính năm phải được nộp
chậm nhất 30 ngày đối với doanh nghiệp và 90 ngày đối với Tổng công ty Nhà
nước. Đối với các loại doanh nghiệp khác, nếu là doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm; đối với đơn vị kế toán khác thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm
nhất là 90 ngày.
1.2 Tổng quan về kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Đối với mọi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính cũng như đối với những
người làm công tác kế toán, kiểm toán, việc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
là một khâu công việc vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sử dụng
thông tin ra quyết định.
Kiểm tra báo cáo tài chính là việc áp dụng các phương pháp, công cụ quản lý
nhằm so sánh quá trình lập báo cáo tài chính và kết quả của quá trình đó (các báo
cáo tài chính) với hệ thống chuẩn mực, quy định, chính sách tài chính, kế toán đã
định sẵn (bởi các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý, cơ quan ban hành chế độ…).


13

Kiểm tra báo cáo tài chính không chỉ đơn thuần là để phát hiện ra các sai sót gian
lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính cũng như trong quá trình lập báo cáo tài

chính mà còn có vai trò đảm bảo độ tin cậy và phù hợp cho quá trình phân tích, sử
dụng thông tin trên báo cáo cũng như quá trình quyết toán, xét duyệt các báo cáo
này. Kiểm tra báo cáo tài chính là một công đoạn tương đối độc lập trong quá trình
quản lý, quá trình cung cấp thông tin tài chính. Kiểm tra báo cáo tài chính là một
phần không thể thiếu của kiểm tra kế toán.
Nếu chủ thể kiểm tra báo cáo tài chính là các đối tượng sử dụng thông tin
trong doanh nghiệp thì việc kiểm tra báo cáo tài chính là một chức năng nội tại của
quá trình hạch toán, lập báo cáo tài chính cũng như quá trình quản lý chung, việc
kiểm tra phục vụ cho quá trình quản trị tài chính của doanh nghiệp đảm bảo toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo đúng những kế hoạch
và mục tiêu chung đã đề ra, sử dụng hiệu quả tài sản, tránh lãng phí các nguồn lực
và nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Còn nếu chủ thể kiểm tra báo cáo tài chính là
các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp thì đối tượng này hầu như tách
biệt hoàn toàn với các nghiệp vụ thực tế hàng ngày và quá trình xử lý thông tin, mà
chỉ sử dụng kết quả của quá trình đó, do vậy với các đối tượng này, kiểm tra là khâu
công việc độc lập với quy trình lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy hình
thanh nên các cơ quan hay bộ phận chuyên đảm nhận chức năng kiểm tra báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Công tác kiểm tra báo cáo tài chính có vai trò hết sức quan trọng đối với hệ
thống kế toán, đối với các cơ quan Nhà nước, đối với các chủ sở hữu ,đối với nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp…
- Đối với hệ thống kế toán: việc kiểm tra báo cáo tài chính giúp cho doanh
nghiệp nhận thức đươc tình hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán của mình, phát
hiện được sai sót, yếu kém trong quá trình thực hiện công tác kế toán từ khâu lập
chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính. Từ những phát hiện đó doanh nghiệp có
thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời về nhiều mặt: điều chỉnh báo cáo tài chính sau


14


khi kiểm tra nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực và hợp lý cho người sử
dụng, hay rộng hơn là điều chỉnh nhằm hoàn thiện quy trình lập và trình bày báo
cáo của đơn vị, đánh giá đúng năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ kế toán
của mình.
- Đối với Nhà nước: một mặt, công tác kiểm tra báo cáo tài chính doanh
nghiệp giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt được tình hình tuân
thủ các chế độ kế toán tài chính, thống kê của Nhà nước. Mặt khác,việc kiểm tra
báo cáo tài chính doanh nghiệp cũng góp phần giúp cơ quan quản lý Nhà Nước
đánh giá được hiệu quả, tác dụng hay những tồn tại trong các chính sách tài chính
kế toán của Nhà nước. Đồng thời, việc kiểm tra báo cáo tài chính cũng giúp cho
Nhà nước có thể đánh giá và bảo vệ được các lợi ích của Nhà nước trong các doanh
nghiệp mà Nhà nước sở hữu vốn.
- Đối với các chủ sở hữu của doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên
quan như ngân hàng, chủ nợ…việc kiểm tra báo cáo tài chính góp phần bảo vệ
quyền lợi hơp pháp, đồng thời giúp các đối tượng này giám sát quá trình huy
động,quản lý và sử dụng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện các
nguyên tắc và quy định tài chính, kiểm tra kế hoạch và tình hình thực hiện chính
sách phân phối lợi nhuận…
- Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp: việc kiểm tra báo cáo tài chính
giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin chính xác hơn để có thể đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch và chính sách tài chính đã đề ra. Qua kiểm tra báo cáo
tài chính, nhà quản trị phát hiện nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có những chính sách điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển
doanh nghiệp của mình.
1.2.3 Các nguyên tắc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Công tác kiểm tra báo cáo tài chính cần tuân thủ theo một số nguyên tắc cơ
bản sau:
- Tuân thủ pháp luật: việc tổ chức kiểm tra,giao trách nhiệm cho người kiểm
tra,thu thập thông tin liên quan phục vụ cho quá trình kiểm tra nhất thiết phải tuân



15

thủ đúng các quy định của pháp luật nói chung và quy định của doanh nghiệp nói
riêng, tránh việc lợi dụng kiểm tra để can thiệp, gây ảnh hưởng đến các hoạt đông
sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc chính xác và khách quan: việc kiểm tra báo cáo tài chính cần
được tiến hành trên cơ sở chính xác, khách quan, điều đòi hỏi người kiểm tra phải
có đủ trình độ, năng lực, bộ phận kiểm tra phải độc lập tương đối so với các đối
tượng kiểm tra khác.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: quá trình kiểm tra phải cần được công
khai trong từng khâu công việc, bao gồm: công khai quyết định kiểm tra, công khai
đối tượng, phạm vi, nội dung kiểm tra, kết quả, đánh giá, kiến nghị hay quyết định
xử lý sau khi kiểm tra.
- Nguyên tắc thường xuyên:việc kiểm tra báo cáo tài chính cần được tiến hanh
thường xuyên theo các kỳ lập báo cáo. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp doanh
nghiệp xây dựng được nề nếp kế toán, tài chính rõ ràng, minh bạch, đồng thời có thể
phát hiện sớm các sai sót để khắc phục.
- Nguyên tắc hiệu lực: đưa ra các kiến nghị, đề xuất xử lý sai phạm nếu có, các
đề xuất kiến nghị cần có mức độ hiệu lực nhất định. Có như vậy quá trình kiểm tra
báo cáo tài chính mới có tác dụng chấn chỉnh và duy trì kỷ luật tài chính trong
doanh nghiệp.
- Nguyên tắc hiệu quả: việc kiểm tra báo cáo tài chính không chỉ nhằm nục
đích phát hiện ra sai sót, vi phạm mà còn có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa sai
phạm, ngăn ngừa các rủi ro về tài chính kế toán.
1.2.4 Các phương pháp kiểm tra và phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh
nghiệp
Các phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Để kiểm tra quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp hay

kiểm tra tính chính xác của các thông tin trên báo cáo tài chính, chủ thể kiểm tra có
thể áp dụng các phương pháp khác nhau sao cho phù hợp với mục đích kiểm tra.


16

Chủ thể kiểm tra có thể sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các phương pháp kiểm tra
sau:
ƒ Phương pháp thực nghiệm:khi áp dụng phương pháp này người kiểm tra
thường phải tự mình rà soát ngược lại quy trình tính và lập các chỉ tiêu trên báo cáo,
nói cách khác người kiểm tra phải làm lại báo cáo theo quy chuẩn đã có. Kết quả
làm lại sẽ được so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu báo cáo. Ưu điểm phương pháp
này là sẽ cho kết quả chính xác. Tuy nhiên, lại đòi hỏi sử dụng nhiều thời gian và
công sức cho việc kiểm tra.
ƒ Phương pháp so sánh, đối chiếu: người kiểm tra có thể so sánh, đối chiếu
các chỉ tiêu trên báo cáo về mặt số học với các nguồn số liệu và các công thức tính
ra chỉ tiêu đó hoặc có thể so sánh, đối chiếu về mặt logic trong quy mô của từng chỉ
tiêu hay logic trong quan hệ giữa các chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Ngoài ra người
kiểm tra có thể so sánh giữa định mức, kế hoạch, dự toán với thực tế hoặc so sánh
đối chiếu số liệu của cùng một loại báo cáo mà đơn vị phải nộp cho nhiều đối tượng
khác nhau. Trường hơp này đòi hỏi người kiểm tra phải kết hợp kiểm tra mang tính
xác minh với các đối tượng khác,người kiểm tra có thể gặp khó khăn hợp tác và chi
phí để tiến hành kiểm tra.
ƒ Phương pháp kiểm kê thực tế: người kiểm tra báo cáo tài chính có thể tiến
hành kiểm kê thực tế đối với một số chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính như:
tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định. Trong trường hợp này để đảm bảo tốt kết
quả tốt đòi hỏi có sự hợp tác đầy đủ của các đối tượng được kiểm tra và hao phí về
thời gian,tiền bạc cho kiểm tra tương đốo lớn, đòi hỏi sự am hiểu của người kiểm
tra về các đối tượng sẽ được kiểm kê(vật tư,hàng hóa…)
Phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp

Tùy theo từng trường hợp, quá trình kiểm tra được thực hiện theo các phạm
vi sau:
- Kiểm tra chọn mẫu (kiểm tra điển hình): nguyên tắc chung là chọn ra một số
mẫu tiêu biểu của đối tượng kiểm tra để tiến hành phân tích, đánh giá, từ đó rút ra
những đánh giá chung về đối tượng kiểm tra. Phương pháp này chi phí thấp, tuy


17

nhiên, độ chính xác lại không cao, và có khả năng bỏ sót các vấn đề trọng yếu trên
báo cáo tài chính. Hơn nữa, người kiểm tra có thể gặp nhiều khó khăn trong việc
xác định quy mô mẫu hợp lý cho cuộc kiểm tra.
- Kiểm tra trọng điểm (kiểm tra chuyên đề):là kiểm tra một số báo cáo tài
chính nhất định, hay hẹp hơn nữa là kiểm tra một số chỉ tiêu nhất định trên báo cáo
tài chính. Kiểm tra trọng điểm thích hợp cho những cuộc kiểm tra có thời gian ngắn,
chi phí thấp, phát huy tác dụng tốt trong trường hơp đã xác định được các vấn đề
trọng yếu lien quan đến báo cáo tài chính và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, kết quả chỉ giới hạn trong một phạm vi hẹp, thiếu tính khái quát.
- Kiểm tra toàn diện: là kiểm tra toàn bộ các báo cáo tài chính, đồng thời kiểm
tra toàn diện quá trình kết xuất thông tin để lập và trình bày báo cáo tài chính. Kiểm
tra toàn diện không chỉ giới hạn trong trong việc kiểm tra tính chính xác của các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính, mà phải kiểm tra tính hợp lý trong quy trình lập báo cáo
tài chính, không giới hạn trong kiểm tra bằng đồng tiền, mà sử dụng cả các kỹ thuật
khác lien quan đến kiểm tra hiện vật, con người…kết quả đem lại khá chính xác
nhưng chi phí cao, trình độ năng lực của người kiểm tra phải đáp ứng được yêu cầu.
1.3 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
Khái niệm: phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin,

xem xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của
doanh nghiệp, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành để từ đó có thể xác định
được thực trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế
của công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý, khai thác có
hiệu quả để được lợi nhuận như mong muốn. Trong điều kiện hiện nay, những biến
động của thị trường và điều kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang
lại những cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro cho các doanh nghiệp. Vì vậy, để có
được những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, cũng như trong hoạt


18

động đầu tư, các nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác đều quan
tâm đến vấn đề tài chính. Trên cơ sở phân tích tài chính, các đối tượng này sẽ biết
được tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, sự vận động của tài sản và nguồn vốn, khả
năng tài chính cũng như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các kết quả
phân tích tài chính, họ có thể đưa ra các dự báo về kinh tế, các quyết định về tài
chính trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu
tư đúng đắn.
Ý nghĩa: phân tích báo cáo tài chính để biết được tình hình tài chính của
doanh nghiệp giữ một vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích báo cáo tài chính cũng có các công cụ và
kỹ thuật khác nhau giúp nhà quản trị công ty kiểm tra lại các báo cáo tài chính đã
qua và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Mục đích :
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở
hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định
đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về
nguồn lực kinh tế.
Phải đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo về vốn, tài

sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có
những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của công ty đã đặt
ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn,
chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục
đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho
những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính.


19

1.3.1.2 Nhiệm vụ của công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Ở Việt Nam chủ yếu phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh và có thể là báo cáo lưu chuyển tiền tệ nữa, riêng thuyết minh báo cáo tài
chính chủ yếu để người sử dụng thông tin hay những nhà phân tích báo cáo tài
chính hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty.
Đối với nhà quản trị nhằm các mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn
về các hoạt động kinh doanh của công ty trong quá khứ, tiến hành cân đối tài chính,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ và rủi ro tài chính của công
ty. Định hướng các quyết định của ban lãnh đạo công ty như quyết định đầu tư, tài
trợ, phân chia lợi tức, cổ phần…Phân tích các báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự
báo tài chính, kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt…là công cụ để kiểm soát
các hoạt động quản lý.
Đối với công ty chủ sở hữu, thường quan tâm đến lợi nhuận và khả năng thanh
toán nợ, sự an toàn của tiền vốn mà công ty đã bỏ ra. Thông qua phân tích báo cáo
tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty,
khả năng điều hành của nhà quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà
quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.

Đối với nhà chủ nợ, ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm
của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú ý đến
tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như chú ý đến vốn chủ sở hữu ,
khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết
định cho vay hoặc bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của
lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần
những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh,
tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Họ thường phân tích báo cáo tài chính của
đơn vị qua các thời kỳ để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình
thức nào, lĩnh vực nào.


×