Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 87 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC KINH T THNH PH H CH MINH



Vế MINH DNG

CHUYE
N NGAỉ
NH KINH TE- TAỉ
I CHNH - NGA
N HAỉ
NG

Mó ngnh: 60.31.12

LUN VN THC S KINH T
NGI HNG DN KHOA HC

PGS.TS. NGUYN NG DN

T P .H CM - Naờ
m 2008


MỤC LỤC

NỘI DUNG

Số
trang



Lời Cam đoan
Danh mục những từ viết tắt trong Luận văn
Danh mục các Bảng biểu số liệu
Danh mục các Sơ đồ và Biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

2

3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.

2

3.1. Phạm vi nghiên cứu:
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.

3

5. Nội dung và kết cấu của luận văn.

3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG


1.1. Một số khái niệm cơ bản về tín dụng.

4

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
1.1.2. Phân loại tín dụng.
1.1.3. Nguyên tắc tín dụng.

5

1.1.4. Điều kiện vay vốn.
1.1.5. Phương thức cho vay.

7

1.1.6. Lãi suất tín dụng.

8

1.2.Vai trò của tín dụng.


1.2.1. Đối với nền kinh tế.

9

1.2.2. Đối với cá nhân và hộ gia đình.

11


1.3. Rủi ro tín dụng.

11

1.3.1. Một số khái niệm.
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.

11
14

1.4.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng.
1.4.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng).

14

1.4.3. Tỷ lệ dư nợ so với nguồn vốn huy động.

15

1.4.4 .Tỷ lệ nợ quá hạn.
1.4.5. Tỷ lệ nợ xấu
1.4.6 . Tỷ lệ nợ quá hạn ròng

16

1.4.7. Tỷ lệ nợ xấu ròng.

16


1.4.8. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN
2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống BIDV-Chi nhánh Long An.
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

17

2.1.2. Giới thiệu Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Long An.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV-Chi nhánh Long An.
2.2.1. Thị phần tín dụng của BIDV trên địa bàn tỉnh Long An.
2.2.2. Tình hình nợ xấu trên địa bàn.

20
21

2.2.3. Tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm.

23

2.2.4. Nợ quá hạn qua các năm.

26

2.3. Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng:
2.3.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn.
2.3.2. Phân tích cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế .


31


2.3.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành.
2.3.4. Cơ cấu dư nợ theo tiền tệ.
2.3.5. Cơ cấu dư nợ phân theo tài sản đảm bảo.

33
35

2.4. Tình hình huy động vốn qua các năm.
2.4.1. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động.

37

2.4.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động

39

2.5. Hoạt động dịch vụ tại BIDV Long An

41

2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Long An
2.7. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi rotín dụng.

42

2.8. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, làm tăng nợ xấu tại 43
BIDV Long An.

44

2.8.1. Nguyên nhân khách quan

46

2.8.2. Nguyên nhân chủ quan
47

Chương 3
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
LONG AN
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An từ
năm 2005-2010.
3.2. Một số giải pháp cụ thể đối với BIDV Long An.

49

51

3.2.1. Trong công tác huy động vốn.

51

3.2.2. Hoạt động tín dụng .

52

3.2.3. Hoạt động dịch vụ .

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ

61
62


KEÁ
T LUAÄ
N

Phần Phụ lục.
Tài liệu tham khảo.

64


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam
đang từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, đặc biệt là lĩnh vực tài
chính tiền tệ, cơ hội rất nhiều và thách thức không kém. Trong quá trình hội nhập, Ngân
hàng được xác định là một trong những ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm.
Kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm, ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Trong đó tín dụng là một hoạt động kinh doanh
quan trọng trong các hoạt động của Ngân hàng. Các khoản tín dụng của Ngân hàng tài
trợ cho nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: Doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình ...
tất cả đều phụ thuộc vào khoản tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng của
Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước và đó

cũng là nghiệp vụ mang về lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng tiềm ẩn nhiều
rủi ro và những rủi ro này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động
kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả trước tiên đòi hỏi các NHTM phải
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó ngân hàng là lĩnh vực
hoàn toàn mở cửa trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực
ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn cho khối ngân hàng nước ngoài. Để hội nhập thành công
và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài…. các ngân
hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước - những đầu tàu, mũi
nhọn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, phải đủ mạnh về tài chính và hiện
đại hóa nghiệp vụ theo chuẩn mực quốc tế.


-2-

Nhu cầu thực tiễn đặt ra đòi hỏi ngành ngân hàng phải đổi mới theo hướng hiện đại
hoá, công nghiệp hoá và dần hội nhập với hoạt động Ngân hàng của khu vực và quốc tế,
dần áp dụng các công ước quốc tế trong hoạt động Ngân hàng theo hiệp ước vốn Basel
II.
Cũng như hầu hết các Ngân hàng thương mại khác, dư nợ tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An chiếm tỷ trọng rất lớn trong danh mục tài sản
có, do đó chất lượng tín dụng là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu.Vì vậy, học viên
quyết định chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An” để làm luận văn cao
học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài khái quát một số vấn đề cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng, nghiên

cứu thực trạng chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long
An, thực trạng chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Long An để phân tích, so sánh, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Long An.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Tín dụng là một lĩnh vực rất rộng, bao hàm nhiều chủ thể và phạm vi đối tượng
khác nhau. Trong đề tài này giới hạn:
- Chủ thể đánh giá, nghiên cứu trong đề tài này là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Long An.
- Đối tượng đánh giá, xếp loại là các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế
có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An.


-3-

- Số liệu dùng để phân tích báo cáo được sử dụng từ năm 2005 đến 30/06/2008 tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An và các ngân hàng thương mại khác
trên địa bàn tỉnh Long An.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài đã kết hợp một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học như: Phương
pháp thống kê, so sánh số tương đối, số tuyệt đối, tổng hợp số liệu để đưa ra những kết
luận, minh chứng, phân tích theo chiều rộng lẫn chiều sâu, từ đó thấy được những thế
mạnh, những điểm yếu trong công tác tín dụng của Chi nhánh và đưa ra những giải
pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
Từ thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Long An, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An.
5. Nội dung và kết cấu của luận văn.

Tên luận văn: "Thực trạng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày 3 chương gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Long An.
- Chương 3: Giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An.


-4-

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Giá trị vốn

Người đi vay

Người cho vay
Giá trị vốn + lãi


Sơ đồ 1: Mô hình mô tả quan hệ hoạt động tín dụng
1.1.2. Phân loại tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú, nhìn
chung có những cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Căn cứ theo thời hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.


-5-

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín
dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn
thường được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng không có đảm bảo: Thường được áp dụng đối với các khách hàng vay
có uy tín, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi cao và năng lực tài chính mạnh đảm bảo
hoàn trả nợ vay nên bên cho vay không yêu cầu phải đảm bảo bằng tài sản.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, hoặc hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn vay:
- Tín dụng vốn lưu động: cung cấp vốn nhằm hình thành vốn lưu động cho các
doanh nghiệp, cá nhân.

- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, cá nhân
để hình thành nên tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể quan hệ tín dụng: Có ba loại tín dụng sau:
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
và định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng thương mại: là quan hệ giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức bán chịu hàng hoá hoặc ứng trước tiền khi mua hàng.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người đi vay
và nhân dân, doanh nghiệp là người cho vay.
1.1.3 . Nguyên tắc tín dụng.


-6-

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này
đảm bảo hiệu quả của vốn vay và tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của
khách hàng. Ngân hàng cho vay trên cơ sở mục đích, đối tượng đã được thoả thuận trước
trong hợp đồng tín dụng. Những mục đích, đối tượng vay vốn đã được ngân hàng thẩm
tra và tính toán hiệu quả kinh tế cụ thể.
Nguồn vốn dùng để trả nợ của người vay chủ yếu là các khoản thu nhập từ dự
án, từ việc thực hiện phương án kinh doanh đã được ngân hàng thẩm định, do đó khách
hàng cần phải tuân thủ theo hợp đồng, trong đó có việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng thì mới có khả năng thu hồi vốn và trả nợ ngân hàng đúng thời hạn đã
cam kết.
Ngoài ra, ngân hàng sẽ không cho doanh nghiệp vay vốn nếu doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh không đúng với chức năng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép
kinh doanh với cơ quan pháp luật. Trong quá trình sử dụng vốn vay, ngân hàng có quyền
kiểm tra việc sử dụng vốn theo đúng mục đích đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng,
nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì ngân hàng có
quyền thu hồi vốn vay hoặc áp dụng các biện pháp chế tài tín dụng khác.

- Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay đúng hạn như đã thoả thuận:
Đây là nguyên tắc cơ bản xuyên suốt trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình
thường. Nguồn vốn cho vay của các NHTM chủ yếu là nguồn huy động từ dân cư và các
tổ chức kinh tế, ngân hàng phải hoàn trả cho các chủ sở hữu trên theo những điều kiện
đã thoả thuận về thời hạn, về lãi suất. Chính vì lẽ đó, người vay phải hoàn trả cho ngân
hàng đúng thời hạn cả gốc và lãi để ngân hàng thanh toán cho người gửi tiền và trang
trãi chi phí cho hoạt động ngân hàng.
Vì vậy, để thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định kỹ
tính khả thi của dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
1.1.4. Điều kiện vay vốn.


-7-

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đảm bảo hoạt động đúng
theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.5. Phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần (cho vay theo món): mỗi lần vay vốn, khách hàng vay và ngân

hàng cho vay thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển): Ngân hàng thương mại
và khách hàng vay vốn xác định và thoả thuận hạn mức tín dụng áp dụng trong một thời
gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng thương mại cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: nhiều ngân hàng thương mại (hay tổ chức tín dụng) cùng cho
vay đối với một dự án hoặc một phương án vay vốn của khách hàng.
- Chiết khấu chứng từ có giá: Là một loại hình tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
thương mại . Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại sẽ đứng ra trả tiền trước cho
các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của


-8-

người thụ hưởng ( người sở hửu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất
định gọi là tiền chiết khấu, tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và
các ỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ hưởng, người
thụ hưởng muốn nhận được số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng
quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho
khách hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hang chi vượt số dư có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là khách hàng quen
biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định. Ngân
hàng và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn mức thấu chi và
thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.
- Cho vay trả góp: Khi cho vay, ngân hàng thương mại và khách hàng xác định và

thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ trong thời hạn cho vay.
- Các hình thức cho vay khác như cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng …
1.1.6. Lãi suất tín dụng.
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn vay, việc thay đổi lãi suất sẽ kéo theo sự
thay đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng
trong nền kinh tế. Vì vậy, lãi suất là một trong những công cụ chủ yếu của chính sách
tiền tệ của chính phủ.
1.2.Vai trò của tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, nước ta
đang trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, trong khi thị trường vốn chưa phát


-9-

triển mạnh, vì vậy chỉ trông chờ chủ yếu vào kênh tín dụng ngân hàng. Vai trò của tín
dụng ngân hàng được thể hiện:
1.2.1. Đối với nền kinh tế:
- Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tạm thời nhàn
rỗi để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất lưu thông, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nước.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là tập trung vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi chưa
sử dụng trong xã hội để cho các chủ thể vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu
vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với qui mô ngày càng lớn cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Việc tập trung vốn và phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ
nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn để đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Trong quá trình sản

xuất kinh doanh, tín dụng ngân hàng như là một nguồn hình thành vốn lưu động, vốn cố
định và là nguồn bổ sung thiếu hụt cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn,
tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi tức. Vì
vậy, kết quả hoạt động tín dụng phản ánh phần nào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị, thông qua việc xem xét chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng có thể đánh giá
được hiệu quả của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy
nhanh vòng quay vốn lưu động tạo ra lợi nhuận cao hơn. Các chủ thể sử dụng vốn ngân
hàng đều phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả phù hợp với điều kiện
kinh doanh và hoàn trả vốn-lãi đúng hạn. Vì vậy, thực hiện đúng cam kết với ngân hàng


- 10 -

đòi hỏi các chủ thể vay vốn phải tính toán kỹ đầu tư vào lĩnh vực nào có hiệu quả nhất,
tìm ra các giải pháp nhằm tăng năng suất lao động, cải tiến công nghệ, hạ giá thành…từ
đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của một nước luôn chịu sự tác
động của thị trường khu vực và thế giới. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải trở thành một
trong những phương tiện nối liền kinh tế trong nước với khu vực và thế giới, từ đó khai
thác tối đa thế mạnh của quốc gia.
- Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN.
Tín dụng ngân hàng đã tham gia đầu tư vốn cho tất cả các thành phần kinh tế của
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh

tề hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, tạo công ăn việc
làm, nâng cao đời sống nhân dân, duy trì và ổn định trật tự xã hội.
Thông qua việc giúp các doanh nghiệp phát huy hiệu quả sản xuất, tạo ra nhiều
hàng hóa, dịch vụ. Tín dụng kích thích đầu tư có hiệu quả ở các lĩnh vực, ngành nghề,
các vùng kinh tế theo định hướng của Nhà nước. Kết hợp với công cụ lãi suất và một số
các công cụ khác, tín dụng thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ổn định giá trị tiền tệ,
thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trên đây là một số vai trò cơ bản của tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng
ngân hàng chỉ phát huy tốt các vai trò trên khi cơ cấu đầu tư của tín dụng phù hợp với
điều kiện, đặc điểm và mức độ hấp thu vốn của nền kinh tế. Tăng trưởng của tín dụng
phải được kiểm soát chặt chẽ, nếu tăng trưởng quá nóng sẽ làm ảnh hưởng đến kinh tế vĩ
mô như làm tăng lạm phát, tạo ra rủi ro cho nền kinh tế.


- 11 -

1.2.2. Đối với cá nhân và hộ gia đình:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho cá nhân và hộ gia đình. Thông
qua hoạt động tín dụng, các cá nhân, hộ gia đình sẽ có điều kiện mở rộng, phát triển sản
xuất kinh doanh, sinh hoạt, tiêu dùng…
1.3. Rủi ro tín dụng.
1.3.1. Một số khái niệm:
- Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả gốc và lãi theo cam kết.
- Quản lý rủi ro tín dụng:
Là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và

công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức
tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc thu gốc và lãi
không đúng hạn.
- Dự phòng rủi ro:
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ
chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Đa phần các ngân hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân nợ theo nhóm khách hàng
để đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi là rủi ro thấp nhất, còn
nợ của khách hàng nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22


- 12 -

tháng 4 năm 2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN việc phân loại nợ được chia thành như sau:
1.3.2.1. Phương pháp “Định lượng”.
Áp dụng theo điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, quyết định này phân loại nợ
thành 05 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:


- 13 -

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như
trên, tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ

nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
1.3.2.2. Phương pháp “Định tính”.
Áp dụng theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, quyết định này phân loại nợ
thành 05 nhóm: nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo
cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số
ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ
bao gồm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.


- 14 -

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
1.4.1 . Tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Là chỉ tiêu đánh giá năng lực mở rộng hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu
nhập trong hiện tại và tương lai của ngân hàng.
Công thức tính:

Tốc độ tăng trưởng tín dụng (%) = (

Dư nợ cho vay bình quân kỳ này

Dư nợ cho vay bình quân kỳ trước

− ) X 100

Theo quy định tại thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 03/06/2004 của Bộ tài
chính, tốc độ này cần ≥ 10%. Đồng thời, khi phân tích tốc độ tăng trưởng cần xem xét
đến việc đảm bảo tuân thủ các giới hạn về hạn mức tín dụng đã đề ra trong từng thời kỳ.
1.4.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng).
Công thức:
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Trong đó:
Dư nợ bình quân =

Dư nợ đầu kỳ+ Dư nợ cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay
nhanh hay chậm.
1.4.3. Tỷ lệ dư nợ so với nguồn vốn huy động.
Phản ánh tương quan giữa dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động, cho biết mức
độ sử dụng nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay cũng như khả năng cân đối
nguồn vốn huy động tại chỗ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.



- 15 -

Công thức:
Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động =
1.4.4 .Tỷ lệ nợ quá hạn:

D ư nợ tín dụng
Nguồn vốn huy động

Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng, nhằm phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng có khả năng
hoàn trả thấp.
Công thức tính:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

N ợ quá hạn
T ổng dư nợ

X 100

- Theo quy định tại thông tư 49/2004/TT-BTC ngày 03/06/2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các TCTD Nhà nước, tỷ lệ
này nên ở mức ≤ 5%.
- Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo là ≤ 5%.
1.4.5. Tỷ lệ nợ xấu:
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng được đánh giá là có
khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc lãi.
Công thức:

Tỷ lệ nợ xấu (%) =

Nợ xấu
T ổng dư nợ

X 100

- Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.
1.4.6 . Tỷ lệ nợ quá hạn ròng:
Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng
để bù đắp cho nợ quá hạn của ngân hàng.
Công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%) =

Nợ quá hạn-DPRR tín dụng
T ổng dư nợ-DPRR tín dụng

X 100


- 16 -

Về ngun tắc, tỷ lệ này ln nhỏ hơn tỷ lệ nợ q hạn. Mặc khác tỷ lệ này càng
thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao, vì vậy tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.
1.4.7. Tỷ lệ nợ xấu ròng:
Cơng thức:
Tỷ lệ nợ xấu ròng (%) =

N ợ xấu-DPRR t ín dụng
T ổng dư nợ-DPRR t ín dụng


X 100

Về ngun tắc, tỷ lệ này ln nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu. Mặt khác, tỷ lệ này càng thấp
thì khả năng bù đắp rủi ro càng cao, do đó tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.
1.4.8. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ này nhằm phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng.
Cơng thức:
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (%) =

D ự phòng r ủi ro tín dụng
N ợ xấu

X 100

Kết luận chương 1: Tó
m lại, trong chương 1 đãtrình bày vàphân tích
những cơ sởlýluận chung vềtín dụn g, trong đótập trung vềcá
c chỉtiêu
phân tích chất lượng tín dụng. Qua đónêu lên vai trò củ
a tín dụng NHTM
trong việc thú
c đẩy kinh tếcủ
a tỉnh Long An phá
t triển.


- 17 -

Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN
2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống BIDV-Chi nhánh Long An.
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
2.1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có tên đầy đủ là Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Bank for Investment and Development of
Vietnam, tên gọi tắt là BIDV, Hội sở chính đặt tại tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà
Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được
thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân
hàng đã trải qua những chặng đường lịch sử sau:
 Thời kỳ từ 1957- 1980:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính - Tiền
thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh,
200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
 Thời kỳ 1981- 1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết
định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch
nhà nước.
 Thời kỳ 1990 – nay:
-

Thời kỳ 1990- 1994


- 18 -


Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng. Nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân
sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn
trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
-

Từ 1/1/1995:

Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa
năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển
của đất nước.
-

Thời kỳ 1996 – nay:

Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị
nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu
và phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương
Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới,
Huân chương Hồ Chí Minh,…
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn
ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với
hành trang truyền thống hơn 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn
Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.


- 19 -

2.1.1.2.Tình hình hoạt động của hệ thống BIDV đến thời điểm 30/06/2008:
Trước những diễn biến phức tạp của tình hình thị trường tài chính tiền tệ 6 tháng
đầu năm 2008, hoạt động của BIDV không tránh khỏi những khó khăn nhất định, tuy
nhiên dưới sự chỉ đạo quyết liệt, chủ động và linh hoạt, bằng những quyết sách mạnh
mẽ, kịp thời của Ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực chung của toàn thể CBCNV Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động của toàn ngành 6 tháng đầu năm 2008 đã
đạt được kết quả khá tốt, thực hiện nghiêm túc các giải pháp của chính phủ về kiềm chế
lạm phát, chỉ đạo của NHNN về thắt chặt tiền tệ thắt chặt, nhưng vẫn đảm bảo kinh
doanh an toàn và hiệu quả.
Tổng tài sản đạt 224.261 tỷ đồng, tăng 9,7% so với đầu năm và tăng 10,3% so với
cùng kỳ năm trước, hoàn thành 57% kế hoạch 2008. Huy động vốn đạt 159.079 tỷ đồng,
tăng 6,4% so với đầu năm, thị phần huy động vốn của BIDV đã tăng từ 11,9% (năm
2007) lên 12,4%. Dư nợ tín dụng đạt 130.407 tỷ đồng, tăng 10,4% so với đầu năm và
tăng 25% so với cùng kỳ năm 2007, do thực hiện kiểm soát tín dụng để kiềm chế lạm
phát nên thị phần tín dụng của BIDV đã giảm từ 12,2% năm 2007 xuống 11,4%. Tỷ lệ
dư nợ trung dài hạn /tổng dư nợ là 39,4%, trong khi yêu cầu đặt ra là 35%. Tỷ lệ nợ xấu
là 3,64%, tăng so với đầu năm (2,75%). Tỷ lệ nợ quá hạn là 1,33%. Tỷ lệ nợ nhóm
2/Tổng dư nợ là 18,6% giảm so với đầu năm (21%). ROA đạt 0,22%, ROE đạt 3,05%,
hệ số CAR là 9,44%.
2.1.2. Giới thiệu Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Long An.
Năm 1977, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Long An ra đời. Giai đoạn 1981 đến
1988 được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát
và quản lý vốn ngân sách Nhà nước phục vụ cho đầu tư và phát triển, tạo cơ sở vật chất
cho nền kinh tế.

Theo quyết định số 401-CT ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cùng lúc bấy giờ Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An được thành lập.


- 20 -

Từ những ngày đầu mới thành lập với đội ngũ CB.CNV trên 10 người, tổng nguồn
vốn hoạt động hơn 4 tỉ đồng. Đến nay, sau gần 18 năm hoạt động với hơn 64 CB.CNV
đang công tác tại Hội sở chính và hai phòng giao dịch, tổng nguồn vốn hoạt động đã
tăng gấp hàng trăm lần so với thời kỳ mới thành lập. Tháng 11/2003 chi nhánh đã được
cấp chứng nhận ISO 9001:2000.

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
DV KH
+
THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÁNH

PHÒNG

TÍN
DỤNG

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN +
TỔ
ĐIỆN
TOÁN

PHÒNG
NGUỒN
VỐNKINH
DOANH

TỔ
TIỀN
TỆ
KHO
QUỸ

TỔ
KIỂM
TRA
NỘI BỘ

PHÒNG
GIAO

DỊCH
BẾN
LỨC

PHÒNG
GIAO
DỊCH
TÂN AN

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức BIDV Long An.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư &
phát triển Long An.
Long An là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước, là cửa ngõ
của Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, vì vậy Long
An có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình trọng
điểm của nghị quyết đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ VII đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển
tạo nền vững chắc cho tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấukinh tế và an sinh xã hội. Trong
bối cảnh chung đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Long An thực hiện chỉ
đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã không ngừng phấn đấu hoàn thành
kế hoạch được giao, với cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong


×